Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả chụp động mạch vành qua da ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp

vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
nghin chích ma túy ti khu vc nông thôn min  
mechanisms of toxicity, and management", CNS  
Drugs, 27(7), tr. 531-43.  
núi tnh Bắc Giang, năm 2010. Tạp chí Y hc thc  
hành2010, s742-743: 197-200  
6. Fogel C Osborne GB (2008), "Understanding  
the motivations for recreational marijuana use  
3. Nguyn ThD, Định hướng chung chẩn đoán  
và xtrí ngộ độc cấp, Tư vấn chẩn đoán và xử trí  
nhanh ngộ độc cp. Nhà xut bn Y hc Hà Ni.  
2004; 9-22.  
among adult Canadians", Substance Use  
&
Misuse,43(3-4), 53972.  
“Ketamine  
4. Gainza I., Nogue S., Martinez Velasco C.,et al  
(2003), "Drug poisoning", An Sist Sanit Navar, 26  
(1): 99-128.  
5. Spiller H. A., Hays H. L., Aleguas A. (2013),  
incidence of mild hyponatraemia in females using  
ecstasy at a rave party, Nephrol Dial Transplant,  
28(9):2277-83.  
"Overdose  
of  
drugs  
for  
attention-deficit  
hyperactivity disorder: clinical presentation,  
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ CHỤP  
ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP  
Nguyễn Văn Tuấn1, Phạm Hồng Phương2  
TÓM TẮT43  
SUMMARY  
Nhồi máu cơ tim cấp là một cấp cứu nội khoa với  
nhiều biến chứng nặng như sốc tim, rối loạn nhịp tim.  
Chụp động mạch vành qua da là biện pháp để xác  
định vị trí, mức độ tổn thương động mạch vành đồng  
thời can thiệp tái thông động mạch vành. Mục tiêu:  
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng kết quả  
chụp mạch vành qua da ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim  
cấp tại Bệnh viện hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Đối  
tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu  
mô tả cắt ngang được thực hiện trên 62 bệnh nhân  
nhồi máu cơ tim cấp điều trị tại Bệnh viện hữu nghị đa  
khoa Nghệ An. Kết quả: Tuổi trung bình là 72,5 ±  
12,1 tuổi, nam giới chiếm 70,79%. Đa số bệnh nhân  
có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ đi kèm: tăng huyết  
áp (51,61%), rối loạn lipid máu (25,80%), hút thuốc  
lá (24,90%), đái tháo đường (22,50%), lạm dụng  
rượu (4,84%). Thời gian từ lúc đau ngực đến lúc nhập  
viện: trước 12 giờ là 58,06%, trước 24 giờ là 67,74%,  
sau 24 giờ 32,26%. Tỷ lệ hẹp một động mạch vành là  
41,93%, hai động mạch vành là 45,16%, hẹp ba động  
mạch vành là 11,91%. Trong đó, 75,81% có hẹp LAD,  
56,45% có hẹp RCA, 43,55% có hẹp LCX và 1,61% có  
hẹp động mạch phân giác. Kết luận: Đa số bệnh  
nhân nhồi máu cơ tim cấp có một hoặc nhiều yếu tố  
nguy cơ tim mạch đi kèm. Tỷ lệ bệnh nhân đến bệnh  
viện có khả năng can thiệp mạch sau 24 giờ kể từ khi  
đau ngực còn cao (32,26%). Tỷ lệ hẹp một động  
mạch vành là 41,93%, hai động mạch vành là  
45,16%, hẹp ba động mạch vành là 11,91% và đa số  
là hẹp độ 4 và độ 5.  
THE CLINICAL, SUBCLINICAL FEATURES AND  
RESULTS OF PERCUTANEOUS ANGIOGRAPHY  
IN PATIENTS WITH MYOCARDIAL INFARTION  
AT THE NGHE AN GENERAL HOSPITAL  
Acute myocardial infarction is  
a
medical  
emergency with serious complications such as  
cardiogenic shock and arrhythmia. Percutaneous  
coronary angiography is a measure to determine the  
location and extent of coronary artery damage and  
interventions  
to  
re-open  
coronary  
arteries.  
Objectives: To describe the clinical and subclinical  
features and the results of percutaneous coronary  
angiography in patients with acute myocardial  
infarction at the Nghe An General Hospital. Results:  
The average age was 72.5 ± 12.1 years, and male  
accounted for 70.79%. The majority of patients had  
one or more associated risk factors: hypertension  
(51.61%), dyslipidemia (25.80%), smoking (24.90%),  
diabetes ( 22.50%), abuse of alcohol (4.84%). The  
time from chest pain to hospital admission: before 12  
hours was 58.06%, before 24 hours was 67.74%, and  
after 24 hours was 32.26%. The rate of the stenosis  
of one coronary arteries is 41.93%, the stenosis of  
two coronary arteries is 45.16%, the stenosis of three  
coronary arteries is 11.91%. Of which, 75.81% had  
LAD stenosis, 56.45% had RCA stenosis, 43.55% had  
LCX stenosis. Conclusion: Most people with acute  
myocardial infarction have one or more associated  
cardiovascular risk factors. The proportion of patients  
going to the hospital that is capable of performing  
vascular intervention after 24 hours since chest pain  
remains high (32,26%). The rate of one coronary  
stenosis is 41,93%, two coronary stenosis is 45,16%,  
three coronary stenosis is 11,91% and the majority is  
grade 4 and 5 stenosis.  
Từ khóa: Nhồi máu cơ tim cấp, chụp động mạch  
vành qua da  
1Trường Đại học Y khoa Vinh,  
2Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Tuấn  
Ngày nhận bài: 2.3.2021  
Keywords:  
percutaneous coronary angiography  
Acute  
myocardial  
infarction,  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Ngày phản biện khoa học: 22.4.2021  
Ngày duyệt bài: 4.5.2021  
Nhồi máu cơ tim (NMCT) là một cấp cứu nội  
180  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
khoa nặng với nhiều biến chứng nguy hiểm như nhân nhồi máu cơ tim cấp thõa mãn tiêu chuẩn  
sốc tim, rối loạn nhịp tim với tỷ lệ tử vong cao. Ở lựa chọn được đưa vào nghiên cứu.  
Việt Nam tình hình nhồi máu cơ tim có xu hương  
2.3.3. Kỹ thuật chính sử dụng trong nghiên  
gia tăng. Mặc dù hiện nay đã có nhiều tiến bộ cứu. Chụp động mạch vành qua da được thực hện  
trong chẩn đoán và điều trị nhưng tỷ lệ tử vong trên máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) Allura  
do nhồi máu cơ tim còn khá cao. Hiện nay tiêu FD 10 tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An.  
huyết khối và can thiệp động mạch vành (ĐMV)  
2.4. Xử lý số liệu: - Số liệu được xử lý bằng  
qua da là biện pháp chính trong điều trị nhồi phần mềm SPSS 20.0.  
máu cơ tim cấp. Can thiệp động mạch vành qua  
- Sử dụng ANOVA test để so sánh trung bình  
da đã chứng tỏ được ưu thế trong điều trị NMCT các quan sát nếu biến có phân bố chuẩn.  
cấp như giảm tỷ lệ tử vong, thông được chỗ tắc  
- Sử dụng test χ2 để so sánh sự khác biệt về  
nghẽn động mạch vành mà còn giải quyết được tỷ lệ phần trăm.  
các hẹp ĐMV tồn dư bằng các biện pháp cơ học.  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Tuy nhiên, kết quả của can thiệp ĐMV còn phù  
thuộc vào nhiều yếu tố như thời gian tiếp cận với  
nhân viên y tế, thời gian vận chuyển bệnh nhân  
cũng như tình trạng bệnh nhân cụ thể. Nghệ An  
là một tỉnh đông dân cư, địa bàn rộng và có địa  
hình phức tạp nên bệnh nhân ở một số vùng xa  
trung tâm thì thời gian từ khi bị NMCT đến khi  
tiếp cận với đơn vị y tế có khả năng can thiệp  
mạch vành thường muộn nên ảnh hưởng đến  
kết quả tái thông động mạch vành. Xuất phát từ  
vấn đề đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài này với  
mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm  
sàng và kết quả chụp mạch vành qua da ở bệnh  
nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện hữu  
nghị Đa khoa Nghệ An.  
1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng  
của đối tượng nghiên cứu  
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới của các đối  
tượng nghiên cứu  
Đặc điểm  
Tổng  
Nam  
44  
Nữ  
18  
29,03  
Tỉ lệ (%)  
70,97  
Nam/ nữ  
2,44/1  
72,5 ± 12,1  
Tuổi trung bình  
Nhận xét: Độ tuổi trung bình mắc NMCT là  
72,5 ± 12,1 năm. Trong đó, tập trung nhiều  
nhất ở nhóm trên 75 tuổi (45,16%). Bệnh gặp  
chủ yếu ở nam (70,79%), nữ chiếm 29,03%, tỷ  
lệ nam/ nữ là 2,44/1.  
Người  
40  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1 Đối tượng nghiên cứu  
32  
30  
20  
10  
0
24  
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn. Nghiên cứu  
tiến hành trên bệnh nhân được chẩn đoán NMCT  
cấp, có chụp mạch vành qua da điều trị tại khoa  
Tim mạch, Bệnh viện hữu nghị Đa khoa Nghệ An.  
Tiêu chuẩn chẩn đoán NMCT theo Định nghĩa  
lần thứ ba toàn cầu về NMCT của  
ESC/ACCF/AHA/WHF năm 2012 [8].  
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ. NMCT cũ đến  
bệnh viện điều trị vì nguyên nhân khác.  
Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu.  
2.2. Địa điểm nghiên cứu: Khoa tim mạch,  
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An.  
2.3. Phương pháp nghiên cứu  
16  
15  
14  
3
Tăng  
huyết  
áp  
Lạm  
BMV  
ĐTĐ RLLPM Hút  
thuốc dụng  
rượu  
Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ mắc các yếu tố nguy cơ  
của các đối tượng nghên cứu  
Nhận xét: Bệnh tăng huyết áp chiếm tỉ lệ cao  
nhất (51,61%), tiếp theo đến tiền sử mắc bệnh  
mạch vành (38,71%), rối loạn lipid máu (25,80%),  
hút thuốc (24,19%), đái tháo đường (22,50%),  
lạm dụng rượu (4,84%) có tỷ lệ thấp nhất.  
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả  
cắt ngang  
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: 62 bệnh  
Bảng 3.2. Phân bố thời gian từ lúc đau ngực đến lúc nhập viện, thời gian từ lúc nhập  
viện đến lúc PCI của các đối tượng nghiên cứu  
Từ lúc đau ngực đến  
Tỉ lệ  
(%)  
1.61  
14.52  
19.35  
Từ lúc nhập  
Tỉ lệ  
(%)  
9.67  
33.87  
20.97  
Thời gian  
lúc nhập viên  
viên đến lúc PCI  
Từ giờ thứ 0 đến giờ 1  
Sau giờ thứ 1 đến giờ 3  
Sau giờ thứ 3 đến giờ 6  
1
9
12  
6
21  
13  
181  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
Sau giờ thứ 6 đến giờ 12  
Sau giờ thứ 12 đến giờ 24  
Sau 24 giờ  
14  
6
20  
22.58  
9.68  
32.26  
9
6
7
14.52  
9.68  
11,29  
Nhận xét: Thời gian đến viện chủ yếu trước 24 giờ 42/62 bệnh nhân (67,74%). Tỷ lệ bệnh nhân  
đến trước 1 giờ, trước 3 giờ còn thấp 10/62 bệnh nhân (16,13%). Thời gian từ lúc nhập viện đến lúc  
can thiệp mạch vành chủ yếu từ giờ thứ 1 đến giờ thứ 3 chiếm 33,87%.  
Bảng 3.3 Các dạng rối loạn nhịp tim của  
đối tượng nghiên cứu  
da của đối tượng nghiên cứu  
Số lượng  
Tỉ lệ  
(%)  
8,06  
25,81  
6,45  
9,68  
4,84  
3,23  
3.23  
Loại rối loạn nhịp  
(n)  
5
16  
4
6
3
2
2
Hẹp 1 ĐM  
Hẹp 2 ĐM  
Hẹp 3 ĐM  
12.91%  
41.93%  
Nhịp chậm xoang  
Nhịp nhanh xoang  
Rung nhĩ  
Block nhĩ thất cấp I, II  
Block nhĩ thất cấp III  
Block nhánh trái  
Block nhánh phải  
45.16 %  
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn nhip  
là 38.71%. Trong đó, nhịp nhanh xoang là rối  
loạn nhịp gặp nhiều nhất (25,81%). Nhịp chậm  
xoang chiếm tỉ lệ 8,06%, rung nhĩ chiếm 6,45%,  
block nhĩ thất cấp I, II chiếm 9,68%, block nhĩ  
thất cấp 3 chiếm 4,84%, block nhánh trái  
3,23%, block nhánh phải 3,23%.  
Biểu đồ 3.3 Số động mạch hẹp qua kết quả  
chụp ĐMV  
Nhận xét: Số trường hợp hẹp hai động  
mạch chiếm tỷ lệ cao nhất 28/62 bệnh nhân  
(45,16%), hẹp một thân chiếm 26/62 bệnh nhân  
(41,93%), còn lại hẹp ba thân chiếm 8/62 bệnh  
nhân (12,91%).  
47  
50  
Thành trước  
Số ca  
hẹp  
động  
mch  
41.94%  
14.52%  
35  
40  
30  
20  
10  
0
27  
Thành bên  
29.03%  
Thành dưới  
17.74%  
1
Dưới nội tâm  
mc  
RCA  
LCX  
LAD  
RI  
Biểu đồ 3.4. Động mạch vành bị hẹp của  
đối tượng nghiên cứu qua chụp ĐMV  
Nhận xét: LAD hẹp nhiều nhất 47/62 bệnh  
nhân (75,81%), RCA chiếm 35/62 bệnh nhân  
(56,45%), LCX gặp trong 27/62 bệnh nhân  
(43,55%), động mạch phân giác 1/62 bệnh nhân  
(1,61%).  
Biểu đồ 3.2 Phân bố vị trí nhồi máu của đối  
tượng nghiên cứu theo điện tâm đồ  
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân NMCT có ST  
chênh trên điện tâm đồ lúc nhập viện là 55/62  
BN (88,7%). Vị trí nhồi máu thành trước chiếm  
tỷ lệ cao nhất 26/62 bệnh nhân (41,94%).  
3.2. Kết quả chụp động mạch vành qua  
Bảng 3.4. Mức độ tổn thương ĐMV của đối tượng nghiên cứu  
Độ hẹp  
Độ 1  
Độ 2  
Độ 3  
Độ 4  
Độ 5  
ĐM  
ĐMV phải  
Động mạch mũ  
ĐMLTT  
1(2,8%)  
0
1(2,27%)  
3(8,57%)  
3(11,12%)  
1(2,27%)  
11(17,74%)  
3(11,12%)  
5(10,64%)  
12(34,28%)  
16(59,26%)  
18(38,29%)  
8 (22,86%)  
5(18,51%)  
19(40,43%)  
1(100%)  
Động mạch phân giác  
Nhận xét: Đa số động mạch vành bị tổn thương là hẹp độ 4 và độ 5.  
182  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
(15,69%), từ 12-24 giờ: 27/102 bệnh nhân  
IV. BÀN LUẬN  
(26,47%), tỷ lệ nhập viện trước 24 giờ là 69/102  
bệnh nhân (67,65%), sau 24 giờ là 33/102 bệnh  
nhân (32,35%) [1].  
4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng  
của đối tượng nghiên cứu  
4.1.1. Đặc điểm tuổi, giới tính. Nghiên cứu  
cho thấy độ tuổi trung bình mắc NMCT là 72,5 ±  
12,1 năm. Trong đó tập trung nhiều nhất ở nhóm  
trên 75 tuổi. Bệnh gặp chủ yếu ở nam 70,79%,  
nữ chiếm 29,03%, tỷ lệ nam/ nữ là 2,44/1.  
Kết quả này tương tự với những nghiên cứu  
trước đây. Trong nghiên cứu của Hà Văn Chiến,  
tuổi trung bình 67,82 ± 12,04 năm, nam chiếm  
71,57%, nữ chiếm 28,43%, tỷ lệ nam/nữ là  
2,5/1 [1]. Tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu của Lê  
Thị Thanh Hằng là 2/1 [3]. Nghiên cứu của tác  
giả Patrick T.O’Gara có tuổi trung bình là 67,57  
± 11,35 năm, tỷ lệ nam/nữ là 1,37/1 [6].  
4.1.2. Đặc điểm các yếu tố nguy cơ.  
Trong nghiên cứu này, tăng huyết áp chiếm tỉ lệ  
cao nhất trong các yếu tố nguy cơ tim mạch  
(51,61%). Qua đó thêm khẳng định tăng huyết  
áp là môt nguy cơ lớn đối với bệnh NMCT. Tiếp  
theo đến tiền sử mắc bệnh mạch vành  
(38,71%), rối loạn lipid máu (25,80%), hút  
thuốc (24,19%), đái tháo đường (22,50%)  
chiếm tỷ lệ cao, lạm dụng rượu có tỷ lệ thấp  
nhất (4,84%). Huyết áp, rối loạn lipid máu, đái  
tháo đường, hút thuốc lá là các yếu tố nguy cơ  
tim mạch chính [2]. Một nghiên cứu của Hani  
Jneid cho thấy 90% bệnh nhân bị NMCT có một  
trong ba nguy cơ chính là tăng huyết áp, rối loạn  
lipid máu và hút thuốc [7].  
4.1.4. Đặc điểm điện tâm đồ của đối  
tượng nghiên cứu. Tỷ lệ bệnh nhân NMCT có  
ST chênh trên điện tâm đồ lúc nhập viện của  
mẫu nghiên cứu chung là 55/62 BN (88,7%),  
còn lại 7/162 BN (11,3%) bệnh nhân NMCT dưới  
nội tâm mạc. Kết quả nghiên cứu của tác giả  
Trương Hoàng Anh Thư (2006) tỷ lệ bệnh nhân  
NMCT cấp ST chênh chiếm 87,8% và NMCT cấp  
ST không chênh chiếm 12,2% [5].  
Vùng nhồi máu trên ECG: Thành trước chiếm  
tỷ lệ cao nhất 26/62 bệnh nhân (41,94%), tiếp  
theo là thành dưới 18/62 bệnh nhân (29,03%).  
Thành bên chiếm tỷ lệ thấp nhất 11/62 bệnh  
nhân (17,74%).  
So sánh với các kết quả nghiên cứu khác:  
Bảng 4.1 Các kết quả nghiên cứu vùng  
nhồi máu cơ tim  
Thành  
Thành  
Tác giả  
trước (%) dưới (%)  
Hà Văn Chiến  
Nguyễn Văn Tân  
Marisa FL (2002)  
Dang AD (2008)  
40,19  
65  
41,6  
63,3  
45,09  
46,3  
41  
32,9  
Về các rối loạn nhịp tim kèm theo, tỷ lệ bệnh  
nhân có rối loạn nhịp là 38.71%. Trong đó, nhịp  
nhanh xoang là rối loạn nhịp gặp nhiều nhất  
25,81%, tiếp theo là block nhĩ thất (14,52%).  
Các dạng rối loạn nhịp block nhanh phải  
(3,22%), block nhánh trái (3,22%),block nhĩ thất  
cấp III chiếm 4,84%, rung nhĩ (6,45%), nhịp  
Những nghiên cứu các tác giả trong và ngoài  
nước cho kết quả tương tự. Nghiên cứu Lê  
Thị Thanh Hằng tỷ lệ THA là 68,9% [3]; Nguyễn  
Quang Tuấn tỷ lệ THA 45,6%, hút thuốc lá là chậm xoang (8,06%) chiếm tỷ lệ ít hơn.  
38,6%, đái tháo đường là 28,9%, béo phì là 4.2. Kết quả chụp động mạch vành qua  
21,9%; Hani Jneid tỷ lệ THA là 55,34%, rối loạn da của đối tượng nghiên cứu  
lipid máu là 30,43%, hút thuốc lá là 29,73% [7].  
4.1.3. Đặc điểm thời gian từ lúc đau  
ngực đến lúc nhập viện, thời gian từ lúc  
nhập viện đến lúc can thiệp mạch vành.  
Thời gian đến viện từ giờ thứ 6 đến giờ thứ 12  
chiếm tỷ lệ cao nhất 22,58%, từ giờ thứ 3 đến  
giờ thứ 6 chiếm 19,35%. Tổng số bệnh nhân  
đến trước 24 giờ chiếm 67,74%. Bệnh nhân đến  
sau 24 giờ chiếm 32,25%. Tỷ lệ bệnh nhân đến  
trước 1 giờ, trước 3 giờ còn thấp 10/62 bệnh  
nhân (16,13%). Điều này cho thấy bệnh nhân  
còn kéo dài thời gian đến viện, rất ít bệnh nhân  
đến viện được trong khung giờ tái thông mạch  
máu tốt nhất.  
Tỷ lệ hẹp một động mạch vành là 41,93%,  
hai động mạch vành là 45,16%, hẹp ba động  
mạch vành là 11,91%. Trong đó LAD hẹp nhiều  
nhất với 47/62 bệnh nhân (75,81%), RCA chiếm  
35/62 bệnh nhân (56,45%) và LCX gặp trong  
27/62 bệnh nhân (43,55%). Động mạch phân  
giác 1/62 bệnh nhân (1,61%).  
So sánh với kết quả của Phạm Văn Hùng  
cũng cho tỷ lệ tương tự: hẹp LAD 46,3%, RCA  
35,9%, LCX 17,8% [4].  
Mức độ hẹp chủ yếu là độ 4 (LAD 14/35 bệnh  
nhân, RCA 16/27 bệnh nhân, LCX 18/47 bệnh  
nhân), độ 5 (LAD 8/35 bệnh nhân, RCA 5/27  
bệnh nhân, LCX 19/47 bệnh nhân, động mạch  
phân giác 1/1 bệnh nhân).  
So sánh kết quả chụp ĐMV và điện tâm  
đồ ta thấy: Trong thành dưới, động mạch thủ  
Kết quả này cũng tương tự nghiên cứu của  
Hà Văn Chiến: trước 6 giờ có 26/102 bệnh nhân  
(25,49%), từ 6-12 giờ có 16/102 bệnh nhân  
183  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
phạm chiếm tỷ lệ cao nhất là RCA (55,56%), LCX LAD, 56,45% có hẹp RCA, 43,55% có hẹp LCX  
chiếm 16,67%, LAD chiếm 27,77%. Tổn thương và 1,61% có hẹp động mạch phân giác.  
phối hợp cả ba động mạch chiếm tỷ lệ 61,11%,  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
hai động mạch chiếm tỷ lệ 39,89%.  
1. Hà Văn Chiến (2017), Nghiên cứu đặc điểm lâm  
Trong thành trước, động mạch thủ phạm  
sàng và cn lâm sàng ca bnh nhân nhồi máu cơ  
tim cấp điều trti bnh vin tnh Thanh Hóa, Lun  
n thc sY học: Đại hc Y khoa Hà Ni.  
chiếm tỷ lệ cao nhất là RCA (73,08%), LAD  
chiếm 27,77%, RI chiếm 3,85%, không có  
trường hợp nào do LCX. Tổn thương phối hợp cả  
ba động mạch chiếm tỷ lệ 42,31%, hai động  
mạch chiếm tỷ lệ 58,69%.  
Trong thành bên, động mạch thủ phạm  
chiếm tỷ lệ cao nhất là LCX (54,54%), LAD  
chiếm 45,46%, không có trường hợp nào do  
RCA. Tổn thương phối hợp cả ba động mạch  
chiếm tỷ lệ 42,31%, hai động mạch chiếm tỷ lệ  
58,69%.  
2. Ngô Quý Châu, Nguyn Lân Vit (2016), Nhi  
máu cơ tim cấp. Bnh hc Ni khoa. Tp 1: Nhà  
xut bn Y hc.  
3. Lê ThThanh Hng (2010), Nghiên cứu đặc  
điểm lâm sàng và cn lâm sàng và các yếu tnguy  
cơ của nhi máu cơ tim cấp ngii, in Lun án  
Tiến sĩ Y học: Hc vin Quân Y.  
4. Phạm Văn Hùng (2018), Đánh giá kết quchp  
và can thiệp động mch vành qua da ti bnh vin  
Đà Nẵng. Tp chí Tim mch hc Vit Nam, 80: p.  
11-12.  
5. Trương Hoàng Anh Thư (2006), Kho sát tình  
hình theo dõi và điều trbnh nhân sau nhi máu  
cơ tim cấp ti Bnh vin Nguyễn Tri Phương từ  
năm 2003 - 2005. Tp chí Y hc, 2006: p. 45-50.  
6. Patrick, T.O.G. (2013), 2013 ACCF/AHA Guideline  
for the Management of ST-Elevation Myocardial  
Infarction, R.o.t.A.C.o.C. Foundation, p. 144-164.  
7. Jneid, H. (2012), 2012 ACCF/AHA Focussed  
Update of The Guidelines for the management of  
patients with unstable angina/non-ST-elevation  
myocardial Infartion. report of the American  
College of Cardiology Foundation. 60: p. 645-681.  
8. Stephan D. Fihn, Julius M. Gardin, Jonathan  
Abrams (2012), 2012 ACCF/AHA/ACP/AATS/  
PCNA/SCAI/STS Guideline for the Diagnosis and  
Management of Patients With Stable Ischemic  
Heart Disease. Circulation. 126: p. 354-471.  
V. KẾT LUẬN  
- Tuổi trung bình là 72,5 ± 12,1 tuổi, nam  
giới chiếm 70,79%.  
- Đa số bệnh nhân có một hoặc nhiều yếu tố  
nguy cơ đi kèm: tăng huyết áp (51,61%), rối loạn  
lipid máu (25,80%), hút thuốc lá (24,90%), đái  
tháo đường (22,50%), lạm dụng rượu (4,84%).  
- Thời gian từ lúc đau ngực đến lúc nhập  
viện: trước 12 giờ là 58,06%, trước 24 giờ là  
67,74%, sau 24 giờ 32,26%.  
- Tỷ lệ hẹp một động mạch vành là 41,93%,  
hai động mạch vành là 45,16%, hẹp ba động  
mạch vành là 11,91%. Trong đó, 75,81% có hẹp  
ĐIỀU TRỊ SA MỎM CẮT ÂM ĐẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP  
ĐẶT VÒNG NÂNG TRÊN CA LÂM SÀNG  
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ  
Lý Kim Ngân*, Võ Minh Tuấn*  
sa mỏm cắt âm đạo như phẫu thuật, tập cơ sàn chậu,  
đặt vòng nâng. Trong đó, phẫu thuật là một can thiệp  
hiệu quả cho những phụ nữ bị sa mỏm cắt âm đạo  
sau cắt tử cung. Nhưng đối với bệnh nhân già yếu, có  
nhiều bệnh lý đi kèm thì đặt vòng nâng vẫn là một lựa  
chọn điều trị bảo tồn có thể được cân nhắc như điều  
trị đầu tay. Tỷ lệ thành công với đặt vòng nâng điều  
trị sa tạng chậu sau cắt tử cung là 63,2% [3]. Cho  
thấy tỷ lệ thất bại sau đặt vòng nâng là khá cao. Một  
trong những yếu tố tiên lượng khả năng đặt vòng thất  
bại là đã phẫu thuật cắt tử cung. Tuy nhiên, chúng tôi  
giới thiệu một trường hợp điều trị sa mỏm cắt âm đạo  
thành công bằng phương pháp đặt vòng nâng, với  
chất lượng cuộc sống tăng mạnh. Bệnh nhân 73 tuổi,  
PARA 100010, sa mỏm cắt âm đạo độ III theo POP-Q.  
Bệnh nhân được đặt vòng nâng Gellhorn 57mm điều  
trị với điểm số PFDI-20 và PFIQ-7 trước đặt vòng  
nâng là 141.67 và 95.24. Sau 1 tháng theo dõi điểm  
TÓM TẮT44  
Sa vòm âm đạo hay mỏm cắt âm đạo sau cắt tử  
cung là sự tụt xuống của đỉnh âm đạo sau phẫu thuật  
cắt tử cung. Sa mỏm cắt âm đạo sau cắt tử cung là  
một biến chứng hiếm gặp sau phẫu thuật cắt tử cung  
cả đường bụng và đường âm đạo. Nguy cơ sa mỏm  
cắt tăng lên khi cắt tử cung qua đường âm đạo. Tỷ lệ  
sa mỏm cắt âm đạo là 11,6% sau khi cắt tử cung vì  
bệnh lý sa tạng chậu và 1,8% cho bệnh lý khác của tử  
cung [4]. Ngày nay, có nhiều phương pháp để điều trị  
*Đại học Y Dược TP.HCM  
Chịu trách nhiệm chính: Lý Kim Ngân  
Email: drlkngan@gmail.com  
Ngày nhận bài: 5.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 27.4.2021  
Ngày duyệt bài: 7.5.2021  
184  
pdf 5 trang yennguyen 15/04/2022 1380
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả chụp động mạch vành qua da ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua_chup_dong_m.pdf