Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả chụp động mạch vành qua da ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
nghiện chích ma túy tại khu vực nông thôn miền
mechanisms of toxicity, and management", CNS
Drugs, 27(7), tr. 531-43.
núi tỉnh Bắc Giang, năm 2010. Tạp chí Y học thực
hành2010, số 742-743: 197-200
6. Fogel C Osborne GB (2008), "Understanding
the motivations for recreational marijuana use
3. Nguyễn Thị Dụ, Định hướng chung chẩn đoán
và xử trí ngộ độc cấp, Tư vấn chẩn đoán và xử trí
nhanh ngộ độc cấp. Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
2004; 9-22.
among adult Canadians", Substance Use
&
Misuse,43(3-4), 539–72.
7. Robert
“Ketamine
4. Gainza I., Nogue S., Martinez Velasco C.,et al
(2003), "Drug poisoning", An Sist Sanit Navar, 26
(1): 99-128.
8. Geetruida
5. Spiller H. A., Hays H. L., Aleguas A. (2013),
ecstasy at a rave party, Nephrol Dial Transplant,
28(9):2277-83.
"Overdose
of
drugs
for
attention-deficit
hyperactivity disorder: clinical presentation,
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ CHỤP
ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Nguyễn Văn Tuấn1, Phạm Hồng Phương2
TÓM TẮT43
SUMMARY
Nhồi máu cơ tim cấp là một cấp cứu nội khoa với
nhiều biến chứng nặng như sốc tim, rối loạn nhịp tim.
Chụp động mạch vành qua da là biện pháp để xác
định vị trí, mức độ tổn thương động mạch vành đồng
thời can thiệp tái thông động mạch vành. Mục tiêu:
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả
chụp mạch vành qua da ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim
cấp tại Bệnh viện hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả cắt ngang được thực hiện trên 62 bệnh nhân
nhồi máu cơ tim cấp điều trị tại Bệnh viện hữu nghị đa
khoa Nghệ An. Kết quả: Tuổi trung bình là 72,5 ±
12,1 tuổi, nam giới chiếm 70,79%. Đa số bệnh nhân
có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ đi kèm: tăng huyết
áp (51,61%), rối loạn lipid máu (25,80%), hút thuốc
lá (24,90%), đái tháo đường (22,50%), lạm dụng
rượu (4,84%). Thời gian từ lúc đau ngực đến lúc nhập
viện: trước 12 giờ là 58,06%, trước 24 giờ là 67,74%,
sau 24 giờ 32,26%. Tỷ lệ hẹp một động mạch vành là
41,93%, hai động mạch vành là 45,16%, hẹp ba động
mạch vành là 11,91%. Trong đó, 75,81% có hẹp LAD,
56,45% có hẹp RCA, 43,55% có hẹp LCX và 1,61% có
hẹp động mạch phân giác. Kết luận: Đa số bệnh
nhân nhồi máu cơ tim cấp có một hoặc nhiều yếu tố
nguy cơ tim mạch đi kèm. Tỷ lệ bệnh nhân đến bệnh
viện có khả năng can thiệp mạch sau 24 giờ kể từ khi
đau ngực còn cao (32,26%). Tỷ lệ hẹp một động
mạch vành là 41,93%, hai động mạch vành là
45,16%, hẹp ba động mạch vành là 11,91% và đa số
là hẹp độ 4 và độ 5.
THE CLINICAL, SUBCLINICAL FEATURES AND
RESULTS OF PERCUTANEOUS ANGIOGRAPHY
IN PATIENTS WITH MYOCARDIAL INFARTION
AT THE NGHE AN GENERAL HOSPITAL
Acute myocardial infarction is
a
medical
emergency with serious complications such as
cardiogenic shock and arrhythmia. Percutaneous
coronary angiography is a measure to determine the
location and extent of coronary artery damage and
interventions
to
re-open
coronary
arteries.
Objectives: To describe the clinical and subclinical
features and the results of percutaneous coronary
angiography in patients with acute myocardial
infarction at the Nghe An General Hospital. Results:
The average age was 72.5 ± 12.1 years, and male
accounted for 70.79%. The majority of patients had
one or more associated risk factors: hypertension
(51.61%), dyslipidemia (25.80%), smoking (24.90%),
diabetes ( 22.50%), abuse of alcohol (4.84%). The
time from chest pain to hospital admission: before 12
hours was 58.06%, before 24 hours was 67.74%, and
after 24 hours was 32.26%. The rate of the stenosis
of one coronary arteries is 41.93%, the stenosis of
two coronary arteries is 45.16%, the stenosis of three
coronary arteries is 11.91%. Of which, 75.81% had
LAD stenosis, 56.45% had RCA stenosis, 43.55% had
LCX stenosis. Conclusion: Most people with acute
myocardial infarction have one or more associated
cardiovascular risk factors. The proportion of patients
going to the hospital that is capable of performing
vascular intervention after 24 hours since chest pain
remains high (32,26%). The rate of one coronary
stenosis is 41,93%, two coronary stenosis is 45,16%,
three coronary stenosis is 11,91% and the majority is
grade 4 and 5 stenosis.
Từ khóa: Nhồi máu cơ tim cấp, chụp động mạch
vành qua da
1Trường Đại học Y khoa Vinh,
2Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Tuấn
Email: tuanminh1975@gmail.com
Ngày nhận bài: 2.3.2021
Keywords:
percutaneous coronary angiography
Acute
myocardial
infarction,
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày phản biện khoa học: 22.4.2021
Ngày duyệt bài: 4.5.2021
Nhồi máu cơ tim (NMCT) là một cấp cứu nội
180
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
khoa nặng với nhiều biến chứng nguy hiểm như nhân nhồi máu cơ tim cấp thõa mãn tiêu chuẩn
sốc tim, rối loạn nhịp tim với tỷ lệ tử vong cao. Ở lựa chọn được đưa vào nghiên cứu.
Việt Nam tình hình nhồi máu cơ tim có xu hương
2.3.3. Kỹ thuật chính sử dụng trong nghiên
gia tăng. Mặc dù hiện nay đã có nhiều tiến bộ cứu. Chụp động mạch vành qua da được thực hện
trong chẩn đoán và điều trị nhưng tỷ lệ tử vong trên máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) Allura
do nhồi máu cơ tim còn khá cao. Hiện nay tiêu FD 10 tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An.
huyết khối và can thiệp động mạch vành (ĐMV)
2.4. Xử lý số liệu: - Số liệu được xử lý bằng
qua da là biện pháp chính trong điều trị nhồi phần mềm SPSS 20.0.
máu cơ tim cấp. Can thiệp động mạch vành qua
- Sử dụng ANOVA test để so sánh trung bình
da đã chứng tỏ được ưu thế trong điều trị NMCT các quan sát nếu biến có phân bố chuẩn.
cấp như giảm tỷ lệ tử vong, thông được chỗ tắc
- Sử dụng test χ2 để so sánh sự khác biệt về
nghẽn động mạch vành mà còn giải quyết được tỷ lệ phần trăm.
các hẹp ĐMV tồn dư bằng các biện pháp cơ học.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuy nhiên, kết quả của can thiệp ĐMV còn phù
thuộc vào nhiều yếu tố như thời gian tiếp cận với
nhân viên y tế, thời gian vận chuyển bệnh nhân
cũng như tình trạng bệnh nhân cụ thể. Nghệ An
là một tỉnh đông dân cư, địa bàn rộng và có địa
hình phức tạp nên bệnh nhân ở một số vùng xa
trung tâm thì thời gian từ khi bị NMCT đến khi
tiếp cận với đơn vị y tế có khả năng can thiệp
mạch vành thường muộn nên ảnh hưởng đến
kết quả tái thông động mạch vành. Xuất phát từ
vấn đề đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài này với
mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và kết quả chụp mạch vành qua da ở bệnh
nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện hữu
nghị Đa khoa Nghệ An.
1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới của các đối
tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Tổng
Nam
44
Nữ
18
29,03
Tỉ lệ (%)
70,97
Nam/ nữ
2,44/1
72,5 ± 12,1
Tuổi trung bình
Nhận xét: Độ tuổi trung bình mắc NMCT là
72,5 ± 12,1 năm. Trong đó, tập trung nhiều
nhất ở nhóm trên 75 tuổi (45,16%). Bệnh gặp
chủ yếu ở nam (70,79%), nữ chiếm 29,03%, tỷ
lệ nam/ nữ là 2,44/1.
Người
40
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
32
30
20
10
0
24
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn. Nghiên cứu
tiến hành trên bệnh nhân được chẩn đoán NMCT
cấp, có chụp mạch vành qua da điều trị tại khoa
Tim mạch, Bệnh viện hữu nghị Đa khoa Nghệ An.
Tiêu chuẩn chẩn đoán NMCT theo Định nghĩa
lần thứ ba toàn cầu về NMCT của
ESC/ACCF/AHA/WHF năm 2012 [8].
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ. NMCT cũ đến
bệnh viện điều trị vì nguyên nhân khác.
Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu.
2.2. Địa điểm nghiên cứu: Khoa tim mạch,
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
16
15
14
3
Tăng
huyết
áp
Lạm
BMV
ĐTĐ RLLPM Hút
thuốc dụng
rượu
Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ mắc các yếu tố nguy cơ
của các đối tượng nghên cứu
Nhận xét: Bệnh tăng huyết áp chiếm tỉ lệ cao
nhất (51,61%), tiếp theo đến tiền sử mắc bệnh
mạch vành (38,71%), rối loạn lipid máu (25,80%),
hút thuốc (24,19%), đái tháo đường (22,50%),
lạm dụng rượu (4,84%) có tỷ lệ thấp nhất.
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả
cắt ngang
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: 62 bệnh
Bảng 3.2. Phân bố thời gian từ lúc đau ngực đến lúc nhập viện, thời gian từ lúc nhập
viện đến lúc PCI của các đối tượng nghiên cứu
Từ lúc đau ngực đến
Tỉ lệ
(%)
1.61
14.52
19.35
Từ lúc nhập
Tỉ lệ
(%)
9.67
33.87
20.97
Thời gian
lúc nhập viên
viên đến lúc PCI
Từ giờ thứ 0 đến giờ 1
Sau giờ thứ 1 đến giờ 3
Sau giờ thứ 3 đến giờ 6
1
9
12
6
21
13
181
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
Sau giờ thứ 6 đến giờ 12
Sau giờ thứ 12 đến giờ 24
Sau 24 giờ
14
6
20
22.58
9.68
32.26
9
6
7
14.52
9.68
11,29
Nhận xét: Thời gian đến viện chủ yếu trước 24 giờ 42/62 bệnh nhân (67,74%). Tỷ lệ bệnh nhân
đến trước 1 giờ, trước 3 giờ còn thấp 10/62 bệnh nhân (16,13%). Thời gian từ lúc nhập viện đến lúc
can thiệp mạch vành chủ yếu từ giờ thứ 1 đến giờ thứ 3 chiếm 33,87%.
Bảng 3.3 Các dạng rối loạn nhịp tim của
đối tượng nghiên cứu
da của đối tượng nghiên cứu
Số lượng
Tỉ lệ
(%)
8,06
25,81
6,45
9,68
4,84
3,23
3.23
Loại rối loạn nhịp
(n)
5
16
4
6
3
2
2
Hẹp 1 ĐM
Hẹp 2 ĐM
Hẹp 3 ĐM
12.91%
41.93%
Nhịp chậm xoang
Nhịp nhanh xoang
Rung nhĩ
Block nhĩ thất cấp I, II
Block nhĩ thất cấp III
Block nhánh trái
Block nhánh phải
45.16 %
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn nhip
là 38.71%. Trong đó, nhịp nhanh xoang là rối
loạn nhịp gặp nhiều nhất (25,81%). Nhịp chậm
xoang chiếm tỉ lệ 8,06%, rung nhĩ chiếm 6,45%,
block nhĩ thất cấp I, II chiếm 9,68%, block nhĩ
thất cấp 3 chiếm 4,84%, block nhánh trái
3,23%, block nhánh phải 3,23%.
Biểu đồ 3.3 Số động mạch hẹp qua kết quả
chụp ĐMV
Nhận xét: Số trường hợp hẹp hai động
mạch chiếm tỷ lệ cao nhất 28/62 bệnh nhân
(45,16%), hẹp một thân chiếm 26/62 bệnh nhân
(41,93%), còn lại hẹp ba thân chiếm 8/62 bệnh
nhân (12,91%).
47
50
Thành trước
Số ca
hẹp
động
mạch
41.94%
14.52%
35
40
30
20
10
0
27
Thành bên
29.03%
Thành dưới
17.74%
1
Dưới nội tâm
mạc
RCA
LCX
LAD
RI
Biểu đồ 3.4. Động mạch vành bị hẹp của
đối tượng nghiên cứu qua chụp ĐMV
Nhận xét: LAD hẹp nhiều nhất 47/62 bệnh
nhân (75,81%), RCA chiếm 35/62 bệnh nhân
(56,45%), LCX gặp trong 27/62 bệnh nhân
(43,55%), động mạch phân giác 1/62 bệnh nhân
(1,61%).
Biểu đồ 3.2 Phân bố vị trí nhồi máu của đối
tượng nghiên cứu theo điện tâm đồ
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân NMCT có ST
chênh trên điện tâm đồ lúc nhập viện là 55/62
BN (88,7%). Vị trí nhồi máu thành trước chiếm
tỷ lệ cao nhất 26/62 bệnh nhân (41,94%).
3.2. Kết quả chụp động mạch vành qua
Bảng 3.4. Mức độ tổn thương ĐMV của đối tượng nghiên cứu
Độ hẹp
Độ 1
Độ 2
Độ 3
Độ 4
Độ 5
ĐM
ĐMV phải
Động mạch mũ
ĐMLTT
1(2,8%)
0
1(2,27%)
3(8,57%)
3(11,12%)
1(2,27%)
11(17,74%)
3(11,12%)
5(10,64%)
12(34,28%)
16(59,26%)
18(38,29%)
8 (22,86%)
5(18,51%)
19(40,43%)
1(100%)
Động mạch phân giác
Nhận xét: Đa số động mạch vành bị tổn thương là hẹp độ 4 và độ 5.
182
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
(15,69%), từ 12-24 giờ: 27/102 bệnh nhân
IV. BÀN LUẬN
(26,47%), tỷ lệ nhập viện trước 24 giờ là 69/102
bệnh nhân (67,65%), sau 24 giờ là 33/102 bệnh
nhân (32,35%) [1].
4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
của đối tượng nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm tuổi, giới tính. Nghiên cứu
cho thấy độ tuổi trung bình mắc NMCT là 72,5 ±
12,1 năm. Trong đó tập trung nhiều nhất ở nhóm
trên 75 tuổi. Bệnh gặp chủ yếu ở nam 70,79%,
nữ chiếm 29,03%, tỷ lệ nam/ nữ là 2,44/1.
Kết quả này tương tự với những nghiên cứu
trước đây. Trong nghiên cứu của Hà Văn Chiến,
tuổi trung bình 67,82 ± 12,04 năm, nam chiếm
71,57%, nữ chiếm 28,43%, tỷ lệ nam/nữ là
2,5/1 [1]. Tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu của Lê
Thị Thanh Hằng là 2/1 [3]. Nghiên cứu của tác
giả Patrick T.O’Gara có tuổi trung bình là 67,57
± 11,35 năm, tỷ lệ nam/nữ là 1,37/1 [6].
4.1.2. Đặc điểm các yếu tố nguy cơ.
Trong nghiên cứu này, tăng huyết áp chiếm tỉ lệ
cao nhất trong các yếu tố nguy cơ tim mạch
(51,61%). Qua đó thêm khẳng định tăng huyết
áp là môt nguy cơ lớn đối với bệnh NMCT. Tiếp
theo đến tiền sử mắc bệnh mạch vành
(38,71%), rối loạn lipid máu (25,80%), hút
thuốc (24,19%), đái tháo đường (22,50%)
chiếm tỷ lệ cao, lạm dụng rượu có tỷ lệ thấp
nhất (4,84%). Huyết áp, rối loạn lipid máu, đái
tháo đường, hút thuốc lá là các yếu tố nguy cơ
tim mạch chính [2]. Một nghiên cứu của Hani
Jneid cho thấy 90% bệnh nhân bị NMCT có một
trong ba nguy cơ chính là tăng huyết áp, rối loạn
lipid máu và hút thuốc lá [7].
4.1.4. Đặc điểm điện tâm đồ của đối
tượng nghiên cứu. Tỷ lệ bệnh nhân NMCT có
ST chênh trên điện tâm đồ lúc nhập viện của
mẫu nghiên cứu chung là 55/62 BN (88,7%),
còn lại 7/162 BN (11,3%) bệnh nhân NMCT dưới
nội tâm mạc. Kết quả nghiên cứu của tác giả
Trương Hoàng Anh Thư (2006) tỷ lệ bệnh nhân
NMCT cấp ST chênh chiếm 87,8% và NMCT cấp
ST không chênh chiếm 12,2% [5].
Vùng nhồi máu trên ECG: Thành trước chiếm
tỷ lệ cao nhất 26/62 bệnh nhân (41,94%), tiếp
theo là thành dưới 18/62 bệnh nhân (29,03%).
Thành bên chiếm tỷ lệ thấp nhất 11/62 bệnh
nhân (17,74%).
So sánh với các kết quả nghiên cứu khác:
Bảng 4.1 Các kết quả nghiên cứu vùng
nhồi máu cơ tim
Thành
Thành
Tác giả
trước (%) dưới (%)
Hà Văn Chiến
Nguyễn Văn Tân
Marisa FL (2002)
Dang AD (2008)
40,19
65
41,6
63,3
45,09
46,3
41
32,9
Về các rối loạn nhịp tim kèm theo, tỷ lệ bệnh
nhân có rối loạn nhịp là 38.71%. Trong đó, nhịp
nhanh xoang là rối loạn nhịp gặp nhiều nhất
25,81%, tiếp theo là block nhĩ thất (14,52%).
Các dạng rối loạn nhịp block nhanh phải
(3,22%), block nhánh trái (3,22%),block nhĩ thất
cấp III chiếm 4,84%, rung nhĩ (6,45%), nhịp
Những nghiên cứu các tác giả trong và ngoài
nước cho kết quả tương tự. Nghiên cứu Lê
Thị Thanh Hằng tỷ lệ THA là 68,9% [3]; Nguyễn
Quang Tuấn tỷ lệ THA 45,6%, hút thuốc lá là chậm xoang (8,06%) chiếm tỷ lệ ít hơn.
38,6%, đái tháo đường là 28,9%, béo phì là 4.2. Kết quả chụp động mạch vành qua
21,9%; Hani Jneid tỷ lệ THA là 55,34%, rối loạn da của đối tượng nghiên cứu
lipid máu là 30,43%, hút thuốc lá là 29,73% [7].
4.1.3. Đặc điểm thời gian từ lúc đau
ngực đến lúc nhập viện, thời gian từ lúc
nhập viện đến lúc can thiệp mạch vành.
Thời gian đến viện từ giờ thứ 6 đến giờ thứ 12
chiếm tỷ lệ cao nhất 22,58%, từ giờ thứ 3 đến
giờ thứ 6 chiếm 19,35%. Tổng số bệnh nhân
đến trước 24 giờ chiếm 67,74%. Bệnh nhân đến
sau 24 giờ chiếm 32,25%. Tỷ lệ bệnh nhân đến
trước 1 giờ, trước 3 giờ còn thấp 10/62 bệnh
nhân (16,13%). Điều này cho thấy bệnh nhân
còn kéo dài thời gian đến viện, rất ít bệnh nhân
đến viện được trong khung giờ tái thông mạch
máu tốt nhất.
Tỷ lệ hẹp một động mạch vành là 41,93%,
hai động mạch vành là 45,16%, hẹp ba động
mạch vành là 11,91%. Trong đó LAD hẹp nhiều
nhất với 47/62 bệnh nhân (75,81%), RCA chiếm
35/62 bệnh nhân (56,45%) và LCX gặp trong
27/62 bệnh nhân (43,55%). Động mạch phân
giác 1/62 bệnh nhân (1,61%).
So sánh với kết quả của Phạm Văn Hùng
cũng cho tỷ lệ tương tự: hẹp LAD 46,3%, RCA
35,9%, LCX 17,8% [4].
Mức độ hẹp chủ yếu là độ 4 (LAD 14/35 bệnh
nhân, RCA 16/27 bệnh nhân, LCX 18/47 bệnh
nhân), độ 5 (LAD 8/35 bệnh nhân, RCA 5/27
bệnh nhân, LCX 19/47 bệnh nhân, động mạch
phân giác 1/1 bệnh nhân).
So sánh kết quả chụp ĐMV và điện tâm
đồ ta thấy: Trong thành dưới, động mạch thủ
Kết quả này cũng tương tự nghiên cứu của
Hà Văn Chiến: trước 6 giờ có 26/102 bệnh nhân
(25,49%), từ 6-12 giờ có 16/102 bệnh nhân
183
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
phạm chiếm tỷ lệ cao nhất là RCA (55,56%), LCX LAD, 56,45% có hẹp RCA, 43,55% có hẹp LCX
chiếm 16,67%, LAD chiếm 27,77%. Tổn thương và 1,61% có hẹp động mạch phân giác.
phối hợp cả ba động mạch chiếm tỷ lệ 61,11%,
TÀI LIỆU THAM KHẢO
hai động mạch chiếm tỷ lệ 39,89%.
1. Hà Văn Chiến (2017), Nghiên cứu đặc điểm lâm
Trong thành trước, động mạch thủ phạm
sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu cơ
tim cấp điều trị tại bệnh viện tỉnh Thanh Hóa, Luận
văn thạc sỹ Y học: Đại học Y khoa Hà Nội.
chiếm tỷ lệ cao nhất là RCA (73,08%), LAD
chiếm 27,77%, RI chiếm 3,85%, không có
trường hợp nào do LCX. Tổn thương phối hợp cả
ba động mạch chiếm tỷ lệ 42,31%, hai động
mạch chiếm tỷ lệ 58,69%.
Trong thành bên, động mạch thủ phạm
chiếm tỷ lệ cao nhất là LCX (54,54%), LAD
chiếm 45,46%, không có trường hợp nào do
RCA. Tổn thương phối hợp cả ba động mạch
chiếm tỷ lệ 42,31%, hai động mạch chiếm tỷ lệ
58,69%.
2. Ngô Quý Châu, Nguyễn Lân Việt (2016), Nhồi
máu cơ tim cấp. Bệnh học Nội khoa. Tập 1: Nhà
xuất bản Y học.
3. Lê Thị Thanh Hằng (2010), Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng và cận lâm sàng và các yếu tố nguy
cơ của nhồi máu cơ tim cấp ở nữ giới, in Luận án
Tiến sĩ Y học: Học viện Quân Y.
4. Phạm Văn Hùng (2018), Đánh giá kết quả chụp
và can thiệp động mạch vành qua da tại bệnh viện
Đà Nẵng. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 80: p.
11-12.
5. Trương Hoàng Anh Thư (2006), Khảo sát tình
hình theo dõi và điều trị bệnh nhân sau nhồi máu
cơ tim cấp tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ
năm 2003 - 2005. Tạp chí Y học, 2006: p. 45-50.
6. Patrick, T.O.G. (2013), 2013 ACCF/AHA Guideline
for the Management of ST-Elevation Myocardial
Infarction, R.o.t.A.C.o.C. Foundation, p. 144-164.
7. Jneid, H. (2012), 2012 ACCF/AHA Focussed
Update of The Guidelines for the management of
patients with unstable angina/non-ST-elevation
myocardial Infartion. report of the American
College of Cardiology Foundation. 60: p. 645-681.
8. Stephan D. Fihn, Julius M. Gardin, Jonathan
Abrams (2012), 2012 ACCF/AHA/ACP/AATS/
PCNA/SCAI/STS Guideline for the Diagnosis and
Management of Patients With Stable Ischemic
Heart Disease. Circulation. 126: p. 354-471.
V. KẾT LUẬN
- Tuổi trung bình là 72,5 ± 12,1 tuổi, nam
giới chiếm 70,79%.
- Đa số bệnh nhân có một hoặc nhiều yếu tố
nguy cơ đi kèm: tăng huyết áp (51,61%), rối loạn
lipid máu (25,80%), hút thuốc lá (24,90%), đái
tháo đường (22,50%), lạm dụng rượu (4,84%).
- Thời gian từ lúc đau ngực đến lúc nhập
viện: trước 12 giờ là 58,06%, trước 24 giờ là
67,74%, sau 24 giờ 32,26%.
- Tỷ lệ hẹp một động mạch vành là 41,93%,
hai động mạch vành là 45,16%, hẹp ba động
mạch vành là 11,91%. Trong đó, 75,81% có hẹp
ĐIỀU TRỊ SA MỎM CẮT ÂM ĐẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP
ĐẶT VÒNG NÂNG TRÊN CA LÂM SÀNG
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Lý Kim Ngân*, Võ Minh Tuấn*
sa mỏm cắt âm đạo như phẫu thuật, tập cơ sàn chậu,
đặt vòng nâng. Trong đó, phẫu thuật là một can thiệp
hiệu quả cho những phụ nữ bị sa mỏm cắt âm đạo
sau cắt tử cung. Nhưng đối với bệnh nhân già yếu, có
nhiều bệnh lý đi kèm thì đặt vòng nâng vẫn là một lựa
chọn điều trị bảo tồn có thể được cân nhắc như điều
trị đầu tay. Tỷ lệ thành công với đặt vòng nâng điều
trị sa tạng chậu sau cắt tử cung là 63,2% [3]. Cho
thấy tỷ lệ thất bại sau đặt vòng nâng là khá cao. Một
trong những yếu tố tiên lượng khả năng đặt vòng thất
bại là đã phẫu thuật cắt tử cung. Tuy nhiên, chúng tôi
giới thiệu một trường hợp điều trị sa mỏm cắt âm đạo
thành công bằng phương pháp đặt vòng nâng, với
chất lượng cuộc sống tăng mạnh. Bệnh nhân 73 tuổi,
PARA 100010, sa mỏm cắt âm đạo độ III theo POP-Q.
Bệnh nhân được đặt vòng nâng Gellhorn 57mm điều
trị với điểm số PFDI-20 và PFIQ-7 trước đặt vòng
nâng là 141.67 và 95.24. Sau 1 tháng theo dõi điểm
TÓM TẮT44
Sa vòm âm đạo hay mỏm cắt âm đạo sau cắt tử
cung là sự tụt xuống của đỉnh âm đạo sau phẫu thuật
cắt tử cung. Sa mỏm cắt âm đạo sau cắt tử cung là
một biến chứng hiếm gặp sau phẫu thuật cắt tử cung
cả đường bụng và đường âm đạo. Nguy cơ sa mỏm
cắt tăng lên khi cắt tử cung qua đường âm đạo. Tỷ lệ
sa mỏm cắt âm đạo là 11,6% sau khi cắt tử cung vì
bệnh lý sa tạng chậu và 1,8% cho bệnh lý khác của tử
cung [4]. Ngày nay, có nhiều phương pháp để điều trị
*Đại học Y Dược TP.HCM
Chịu trách nhiệm chính: Lý Kim Ngân
Email: drlkngan@gmail.com
Ngày nhận bài: 5.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 27.4.2021
Ngày duyệt bài: 7.5.2021
184
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả chụp động mạch vành qua da ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- mot_so_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua_chup_dong_m.pdf