Nghiên cứu đặc điểm một số đa hình gen Methylenetetrahydrofolate Reductase (MTHFR) ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Nghiên cứu đặc điểm một số đa hình gen  
Methylenetetrahydrofolate Reductase (MTHFR)  
ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não  
Nguyễn Hà Hương Ly1, Trần Văn Khoa1, Nguyễn Việt Hà1  
Triệu Tiến Sang1, Đỗ Đức Thuần2  
1Học viện Quân y  
2Bệnh viện Quân y 103  
AC+CC có xu hướng làm tăng nguy cơ gây đột quỵ  
nhồi máu não với OR tương ứng 1,2 và 1,18 (theo  
mô hình trội), sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.  
Kết luận: Đã hoàn thiện được quy trình ARMS-  
PCR và ứng dụng thành công kỹ thuật trong xác  
định phân tích đa hình gen MTHFR; Phát hiện  
thấy kiểu gen T thuộc đa hình C677T có liên quan  
tăng nguy cơ đột quỵ nhồi mãu não (OR =1,48),  
tuy nhiên sự khác biệt chưa có có ý nghĩa thống kê;  
Chưa phát hiện mối liên quan của các kiểu gen khác  
thuộc đa hình C677T và A1298C gen MTHFR  
đến đột quỵ nhồi máu não.  
TÓM TẮT  
Mục tiêu: Hoàn thiện được quy trình ARMS-  
PCR xác định phân tích đa hình gen MTHFR và  
phân tích mối liên quan đa hình gen MTHFR với  
đột quỵ do nhồi máu não.  
Đối tượng và phương pháp: Mẫu máu tĩnh  
mạch của 100 bệnh nhân khám và điều trị tại Khoa  
Đột quỵ, bệnh viện Quân Y 103 và mẫu máu của  
100 người khỏe mạnh: 50 nam, 50 nữ đối chứng; áp  
dụng phương pháp ARMS-PCR xác định kiểu gen  
của đa hình C677T và A1298C gen MTHFR và  
phân tích kết quả để kết luận mối liên quan giữa  
đa hình gen MTHFR và bệnh đột quỵ do nhồi  
máu não.  
Từ khóa: ARMS-PCR, đa hình C677T, đa hình  
A1298C, đột quỵ do nhồi máu não, gen MTHFR.  
Kết quả: Đối với đa hình C677T, kiểu gen đồng  
hợp tử đột biến T với OR cao nhất là 1,48, tương  
ứng với mô hình lặn. Kiểu gen này có khả năng làm  
tăng nguy cơ gây đột quỵ nhồi máu não (OR = 1,48;  
95%CI = 0,54 - 4,05). Đối với đa hình A1298C,  
kiểu gen AA có tính chất bảo vệ, các kiểu gen AC;  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Đột quỵ não đã và đang trở thành một vấn đề  
quan trọng của y học ở tất cả các quốc gia trên thế  
giới do bệnh có tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong cao và có  
mức độ di chứng tàn phế nặng nề nhất trong các  
Ngày nhận bài: 26/6/2020  
Ngày phản biện: 11/8/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 17/8/2020  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020  
60  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
bệnh lý nội khoa, chi phí điều trị tốn kém. Đến nay MTHFR với đột quỵ nhồi máu não.  
đột quỵ não vẫn là một vấn đề thời sự cấp thiết vì  
lẽ số lượng các bệnh nhân đột quỵ não ngày một ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
tăng, tỷ lệ tử vong cao. Trên thế giới, tử vong do Đối tượng nghiên cứu  
đột quỵ não đứng hàng thứ ba sau bệnh tim mạch  
• Mẫu bệnh: Mẫu máu tĩnh mạch: 3ml chống  
và ung thư. Đột quỵ xảy ra khi lượng máu cung cấp đông chống đông bằng ETDA của 100 bệnh nhân  
cho một phần của não bộ đột nhiên bị chặn lại hoặc khám và điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân  
khi có một mạch máu trong não bộ bị vỡ khiến máu Y 103.  
tràn vào những khoảng không xung quanh các tế  
• Mẫu chứng: 3ml chống đông chống đông bằng  
bào não [1]. Đột quỵ nhồi máu não chiếm khoảng ETDA của 100 người khỏe mạnh: 50 nam, 50 nữ.  
80-85% trong toàn bộ các thể đột quỵ não [2]. Đột Phương pháp nghiên cứu  
quỵ nhồi máu não do tắc động mạch nuôi vì nhiều  
* Tách chiết DNA tổng số từ mẫu máu (mẫu  
nguyên nhân nhưng thường gặp nhất là huyết khối chứng và mẫu bệnh) thu thập được: tách chiết bằng  
động mạch.  
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra một số gen liên quan  
kít tách chiết DNA từ máu toàn phần của Favorgen.  
* Khuếch đại đoạn gen bằng phương pháp  
đến đột quỵ do nhồi máu não, trong đó có gen ARMS-PCR với các trình tự mồi được tham khảo  
MTHFR đang được nghiên cứu gần đây. Một số đa theo Cassar và cộng sự [7]. Sản phẩm PCR được  
hình của gen này có liên quan đến giảm hoạt tính điện di trên gel agarose 3%, phân tích kết quả. Kết  
methylenetetrahydrofolate reductase dẫn đến hiện quả được kiểm chứng bằng phương pháp lai ngược  
tượng ứ đọng và tăng homocysteine trong máu tạo bằng kít IVD, StripAssay, hãng Vienna Lab, theo  
thành cục máu đông và làm cứng thành mạch, kể c quy trình của nhà sản xuất. Kết quả lai có thể nhìn  
ở trẻ nhỏ.  
Nghiên cứu xác định đa hình hình gen MTHFR  
thấy bằng mắt thường.  
* Xử lý số liệu thống kê: Sử dụng phần mềm  
và tìm hiểu đa hình này có liên quan gì với bệnh lý đột MedCalc, so sánh tần suất alen giữa nhóm bệnh và  
quỵ do nhồi máu não, từ đó đưa ra những khuyến cáo nhóm chứng bằng phép so sánh 2 tỷ lệ quan sát; xác  
trong công tác dự phòng và điều trị bệnh lý nêu trên. định mối liên quan giữa đa hình C677T A1298C  
Mặt khác, có nhiều phương pháp xác định đa hình của gen MTHFR đối với bệnh đột quỵ do nhồi máu  
gen MTHFR khác nhau, mỗi phương pháp đều có não bằng Odds ratio (kí hiệu: OR) và khoảng tin  
ưu nhược điểm riêng. Để có một phương pháp đơn cậy 95% (95%CI) bằng χ2.  
giản, có tính khả thi và dễ áp dụng trong thực tiễn là  
rất cần thiết.  
KẾT QUẢ, BÀN LUẬN  
Từ những lí do nêu trên, chúng tôi thực hiện Hoàn thiện quy trình ARMS-PCR phát hiện đa  
đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm đa hình gen hình gen MTHFR  
Methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR) ở  
bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não, nhằm hai mục chúng tôi đã có sự điều chỉnh các thành phần phản  
tiêu sau:  
ứng để từ đó tối ưu được phản ứng nhằm hạn chế  
• Hoàn thiện được quy trình ARMS-PCR xác được sự tiêu tốn hóa chất nhưng vẫn đạt được kết  
định phân tích đa hình gen MTHFR.  
quả như mong muốn. Kỹ thuật ARMS - PCR đã  
• Phân tích mối liên quan đa hình gen được chuẩn hóa với các trình tự mồi như bảng 1:  
Qua quá trình chạy ARMS - PCR bước đầu,  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020  
0
61  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Bảng 1. ành phần phản ứng ARMS-PCR  
ành phần phản ứng  
Master mix  
MTHFR C677T  
MTHFR A1298C  
10µl  
677-Common F: 0,4µl  
677-Common R: 0,4µl  
677-C: 0,4µl  
1298-Common F: 0,5µl  
1298-Common R: 0,4µl  
1298-A: 2µl  
Mồi  
677-T: 0,6µl  
1298-C: 0,3µl  
H2O  
DNA mẫu  
Tổ n g  
3,7µl  
2,3µl  
4,5µl  
20µl  
Chu trình nhiệt sau khi đã được tối ưu như bảng 2:  
Bảng 2. Chu trình nhiệt phản ứng ARMS-PCR  
MTHFR C677T  
MTHFR A1298C  
Số chu kỳ  
º
º
95,0 C - 5 phút  
95,0 C - 5 phút  
1 chu kỳ  
º
º
95 C - 30 giây  
95,0 C - 30 giây  
º
º
62,6 C - 30 giây  
58,5 C - 30 giây  
35 chu kỳ  
º
º
72 C - 40 giây  
72 C - 40 giây  
º
º
72 C - 10 phút  
72 C - 10 phút  
1 chu kỳ  
1 chu kỳ  
4ºC - ∞  
Hình 1. Kết quả điện di sản phẩm ARMS- PCR của đa hình C677T ở một số mẫu bệnh  
((-): Chứng âm; (+): Chứng dương; M: Marker 100 bp; các dải còn lại: Sản phẩm PCR của nhóm bệnh nhân)  
Mẫu 1,4 - Kiểu gen T; Mẫu 2,5,7 - Kiểu gen CT; Mẫu 3,6,8,9,10 - Kiểu gen CC  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020  
62  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Bệnh nhân mang đa hình C677T ở dạng dị hợp kích thước 190bp; Ở mẫu đối chứng dương (+) xuất  
tử (CT), kết quả điện di sẽ xuất hiện 2 băng có kích hiện cả 3 băng có kích thước 406bp, 273bp và 190bp  
thước 273bp và 190bp; Bệnh nhân không mang đột và đối chứng âm (H2O) không xuất hiện băng nào.  
biến (CC) sẽ xuất hiện băng có kích thước 273bp; Trên hình 1 là hình ảnh minh họa kết quả điện di  
Bệnh nhân mang đột biến (T) sẽ xuất hiện băng có của một số bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não.  
Hình 2. Kết quả điện di sản phẩm ARMS-PCR của đa hình A1298C ở một số mẫu bệnh  
((-): Chứng âm; (+): Chứng dương; M: Marker 100 bp; các dải còn lại: Sản phẩm PCR của nhóm bệnh  
nhân);Mẫu 1,2,3,4,6,8,9 - Kiểu gen AA; Mẫu 5,7 - Kiểu gen AC; Mẫu 10 - Kiểu gen CC  
Hình 2 cho thấy, bệnh nhân nếu mang đa hình nhiệt, sản phẩm khuếch đại gen có các băng sản  
A1298C ở dạng dị hợp tử (AC), kết quả điện di sẽ phẩm lên rõ ràng, kích thước của sản phẩm khuếch  
có xuất hiện 2 băng có kích thước 361bp và 281bp; đại của 2 đa hình C677T và A1298C phù hợp với  
đối với bệnh nhân không mang đột biến (AA), sẽ dự kiến theo thiết kế; tất cả các mẫu tách DNA đều  
xuất hiện băng có kích thước 281bp; đối với bệnh lên băng sản phẩm khuếch đại của gen nội chứng  
nhân mang đột biến (CC), sẽ xuất hiện băng có có kích thước 407bp (đối với đa hình C677T) và  
kích thước 361bp; tất cả so với đối chứng dương 593 bp (đối với đa hình A1298C). Kết quả cho thấy  
(+) mang cả 3 băng có kích thước 593bp, 361bp băng xuất hiện khi điện di sản phẩm PCR đều rõ  
và 281bp và đối chứng âm (H2O) không xuất hiện ràng, đúng kích thước thiết kế và không xuất hiện  
băng nào.  
băng phụ. Như vậy, đã tối ưu hóa được phản ứng  
Sau khi thực hiện tối ưu nồng độ mồi và chu trình PCR đối với 2 đa hình C677T và A1298C.  
Hình 3. Kết quả điện di sản phẩm ARMS-PCR của 2  
đa hình: ở một số mẫu bệnh (từ 31 đến 35)  
((-): Chứng âm; (+): Chứng dương; M: Marker  
100 bp; các dải còn lại: Sản phẩm PCR của nhóm  
bệnh nhân)  
Đa hình C677T: Mẫu 31-Kiểu gen CC; Mẫu  
32,34,35: Kiểu gen CT; Mẫu 33 - Kiểu gen T  
Đa hình A1298C: Mẫu 31-Kiểu gen CC; Mẫu  
32,33,35-Kiểu gen AA; Mẫu 34-Kiểu gen AC  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020  
0
63  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Bảng 3. Kết quả đối chiếu kiểu gen giữa phương pháp ARMS-PCR và lai ngược  
Đa hình  
Đa hình  
Mẫu  
Phương pháp  
Mẫu  
Phương pháp  
C677T A1298C  
C677T  
A1298C  
ARMS - PCR  
Lai ngược  
ARMS - PCR  
Lai ngược  
31  
CC  
CT  
CC  
AA  
36  
T
AA  
ARMS - PCR  
Lai ngược  
ARMS - PCR  
Lai ngược  
32  
33  
34  
35  
37  
38  
39  
40  
CC  
AA  
AC  
AC  
AA  
ARMS - PCR  
Lai ngược  
ARMS - PCR  
Lai ngược  
T
CT  
CT  
AA  
AC  
AA  
CT  
CT  
CC  
ARMS - PCR  
Lai ngược  
ARMS - PCR  
Lai ngược  
ARMS - PCR  
Lai ngược  
ARMS - PCR  
Lai ngược  
Hình 4. Kết quả lai ngược ở một số mẫu bệnh (từ 31 Hình 5. Kết quả lai ngược ở một số mẫu bệnh (34 và  
đến 33) 35)  
Đa hình C677T: Mẫu 31 - Kiểu gen CC; Mẫu 32 - Đa hình C677T: Mẫu 34 - Kiểu gen CT; Mẫu 35 -  
Kiểu gen CT; Mẫu 33 - Kiểu gen T Kiểu gen CT  
Đa hình A1298C: Mẫu 31 - Kiểu gen CC; Mẫu 32 - Đa hình A1298C: Mẫu 34 - Kiểu gen AC; Mẫu 35 -  
Kiểu gen AA; Mẫu 33 - Kiểu gen AA Kiểu gen AA  
Khi kiểm chứng quy trình bằng phương pháp StripAssay. Phương pháp lai bằng StripAssay, IVD  
lai ngược ngẫu nhiên 10% số mẫu của nghiên đã được thương mại hóa và được áp dụng ở nhiều  
cứu, chúng tôi thu được kết quả hoàn toàn đồng cơ sở xét nghiệm phân tử với độ chính xác cao.  
nhất giữa phương pháp ARMS - PCR và lai bằng Điều đó chứng tỏ quy trình ARMS-PCR là hoàn  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020  
64  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
chúng tôi thu được kết quả như sau:  
toàn tối ưu và kết quả là đáng tin cậy.  
Xác định và phân tích mối liên quan đa hình gen  
MTHFR với đột quỵ nhồi máu não  
• Đối với đa hình C677T  
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành khảo  
Tiến hành áp dụng quy trình ARMS-PCR sát sự phân bố kiểu gen, tần số alen và phân tích mối  
đã hoàn thiện được phân tích đa hình C677T và liên quan tới đột quỵ nhồi máu não của đa hình  
A1298C của gen MTHFR ở 100 bệnh nhân đột C677T gen MTHFR trên 100 bệnh nhân đột quỵ  
quỵ nhồi máu não và 100 người nhóm đối chứng, nhồi máu não và 100 người khỏe mạnh.  
Bảng 4. Kết quả phân tích tần số alen đa hình C677T của nhóm đột quỵ do nhồi máu não  
Nhóm bệnh (n=100)  
Nhóm chứng (n=100)  
C677T  
(p)  
Số lượng  
Tỷ lệ (%)  
Số lượng  
Tỷ lệ (%)  
79,5  
Alen C  
Alen T  
158  
42  
79  
21  
159  
41  
0,9  
0,9  
20,5  
Nhận xét: Kết quả ở bảng 4 cho thấy chưa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ alen C và T  
nhóm chứng và nhóm bệnh với p > 0,05.  
Bảng 5. Kết quả phân tích kiểu gen đa hình C677T của nhóm đột quỵ do nhồi máu não  
Nhóm bệnh (n=100)  
Nhóm chứng (n=100)  
C677T  
χ2 (p)  
OR  
95% CI  
Số lượng  
Tỷ lệ (%)  
Số lượng  
Tỷ lệ (%)  
CC  
CT  
68  
22  
10  
32  
68  
22  
10  
32  
66  
27  
7
66  
27  
7
0,76  
0,41  
0,45  
0,76  
1,09  
0,76  
1,48  
0,91  
0,61 - 1,97  
0,40 - 1 46  
0,54 - 4,05  
0,51 - 1,65  
T
CT+T  
34  
34  
Nhận xét: Số liệu ở Bảng 5 cho thấy, kiểu gen của Zhenchang Zhang và CS, 2017. Nucleotide  
đồng hợp tử đột biến T với OR cao nhất là 1,48, thứ 677 của gen MTHFR thường được coi là yếu tố  
tương ứng với mô hình lặn. Kiểu gen này có khả nguy cơ của bệnh tim mạch. Các nghiên cứu trước  
năng làm tăng nguy cơ gây đột quỵ nhồi máu não đây đã chứng minh nguy cơ đột quỵ do thiếu máu  
(OR = 1,48; 95%CI = 0,54 - 4,05). Song sự khác cục bộ với kiểu gen T của đa hình C677T gen  
biệt chưa có ý nghĩa thống kê.  
MTHFR [14]. Đa hình C677T, nằm trong miền  
Nhận định trên cũng phù hợp với nghiên cứu xúc tác và làm giảm hoạt độ enzym khoảng 60% khi  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020  
0
65  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
có mặt ở trạng thái đồng hợp tử. Đột biến này gây ra 0,01) đều có nguy cơ gây đột quỵ nhồi máu não gấp  
khả năng chịu nhiệt đối với enzym và dẫn đến tăng 2,10 lần [8]. Kết quả này cho thấy tác động đa hình  
cholesterol máu, một yếu tố nguy cơ của bệnh tắc làm tăng nguy cơ theo mô hình trội. Nghĩa là sự có  
động mạch và huyết khối [11].  
mặt của alen T sẽ làm tăng nguy cơ đột quỵ nhồi  
Bratstrom và cộng sự trong các phân tích tổng máu não.  
hợp của 13 nghiên cứu kiểm soát trường hợp cũng  
Từ một số công trình công bố cho thấy, các kết  
đã báo cáo rằng các cá thể mang kiểu gen đồng hợp quả còn chưa thống nhất: Chưa thấy mối liên quan  
tử T của đa hình C677T gen MTHFR thường có [12], hoặc có liên quan theo mô hình lặn [3] hay có  
mức homocysteine lúc đói cao hơn ở các cá thể có liên quan nhưng theo mô hình trội [5], [8]. Từ đó  
kiểu gen dị hợp tử CT hoặc các cá thể bình thường cho thấy vẫn cần có những nghiên cứu tiếp với cỡ  
có kiểu gen CC và kết luận rằng tính đa hình này mẫu lớn hơn và trên các chủng tộc người khác nhau  
chỉ là một yếu tố nguy cơ khiêm tốn đối với huyết để có được những chứng cứ khoa học rõ ràng hơn.  
khối động mạch [6]. Một phân tích tổng hợp tương  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đã  
tự của Li và cộng sự đã tìm thấy một mối liên quan phát hiện được mối liên quan giữa kiểu gen T của  
có ý nghĩa thống kê của đột quỵ thiếu máu cục bộ đa hình C677T với bệnh đột quỵ do nhồi máu não,  
với alen T của gen MTHFR, cho thấy rằng đa hình song chưa có ý nghĩa thống kê. Do đó, chúng tôi  
di truyền C667T của gen MTHFR có liên quan nhận thấy sự cần thiết tiếp tục sàng lọc nhiều bệnh  
đáng kể với nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ nhân đột quỵ do nhồi máu não hơn nữa để có kết  
[9]. Ngoài ra, một nghiên cứu gần đây của Zhou và luận khoa học về ảnh hưởng của kiểu gen T đa  
CS trong quần thể người Trung Quốc cũng quan hình C677T gen MTHFR đối với đột quỵ do nhồi  
sát thấy rằng đa hình C677T của gen MTHFR ảnh máu não ở người Việt Nam.  
hưởng đến nguy cơ đột quỵ do thiếu máu cục bộ bởi  
làm thay đổi nồng độ homocysteine huyết thanh  
* Đối với đa hình A1298C  
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành khảo  
[15]. eo nghiên cứu của Fekih-Mrissa, alen T sát sự phân bố kiểu gen, tần số alen và phân tích mối  
làm tăng nguy cơ đột quỵ nhồi máu não gấp 1,70 lần liên quan tới đột quỵ nhồi máu não của đa hình  
(OR=1,70; p=0,02). Các kiểu gen CT (OR=2,10, A1298C gen MTHFR trên 100 bệnh nhân đột quỵ  
p = 0,01) và kiểu gen (CT + T) (OR = 2,10; p = nhồi máu não và 100 người khỏe mạnh.  
Bảng 6. Kết quả phân tích tần số alen đa hình A1298C của nhóm đột quỵ do nhồi máu não  
Nhóm bệnh (n=100)  
Số lượng Tỷ lệ (%)  
140 70  
60 30  
Nhóm chứng (n=100)  
Số lượng Tỷ lệ (%)  
144 72  
56 28  
A1298C  
(p)  
Alen A  
Alen C  
0,66  
0,66  
Nhận xét: Kết quả trình bày ở bảng 6 phân tích tần số đa hình alen A1298C gen MTHFR đối với đột  
quỵ do nhồi máu não cho thấy chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ alen A và C giữa  
nhóm bệnh và chứng với p > 0,05.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020  
66  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Bảng 7. Kết quả phân tích kiểu gen đa hình A1298C của nhóm đột quỵ do nhồi máu não  
Nhóm bệnh (n=100)  
Nhóm chứng (n=100)  
A1298C  
χ2 (p)  
OR  
95% CI  
Số lượng  
Tỷ lệ (%)  
Số lượng  
Tỷ lệ (%)  
AA  
AC  
53  
34  
13  
47  
53  
34  
13  
47  
57  
30  
13  
43  
57  
30  
13  
43  
0,57  
0,54  
1,00  
0,57  
0,85  
1,20  
1,00  
1,18  
0,49 - 1,48  
0,66 - 2,18  
0,44 - 2,28  
0,67 - 2,05  
CC  
AC+CC  
Nhận xét: Kết quả ở bảng 7 phân tích ảnh 0,014) và kiểu gen kết hợp T677T/A1298A (OR =  
hưởng của riêng từng kiểu gen đối với đột quỵ nhồi 4,211; p = 0,002) có liên quan đến đột quỵ. Nhóm  
máu não cho thấy, kiểu gen AA có tính chất bảo vệ, nghiên cứu đã kết luận các đa hình C677T và  
các kiểu gen AC; AC+CC có xu hướng làm tăng A1298C của gen MTHFR là các yếu tố nguy cơ di  
nguy cơ gây đột quỵ nhồi máu não với OR tương truyền đối với đột quỵ do thiếu máu và thiếu máu  
ứng 1,2 và 1,18 (theo mô hình trội). Tuy nhiên, sự cục bộ, độc lập với các yếu tố nguy cơ xơ vữa động  
khác biệt giữa nhóm bệnh nhân đột quỵ nhồi máu mạch khác [4].  
não và nhóm chứng chưa có ý nghĩa thống kê với  
Như vậy, kết quả nghiên cứu của các tác giả và  
p > 0,05. Tính đa hình A1298C trong gen MTHFR của chúng tôi cũng có sự khác biệt, có thể do đặc  
cũng ảnh hưởng đến hoạt tính enzym MTHFR điểm di truyền của người ở các vùng khác nhau,  
[13]. Tính đa hình A1298C này được biết là có hoặc do số lượng mẫu chưa đủ lớn.  
tác dụng thấp hơn trong việc giảm hoạt động của  
enzym, so với đa hình C677T. Điều này rõ rệt hơn KẾT LUẬN  
ở trạng thái đồng hợp tử (CC) so với trạng thái dị  
Nghiên cứu tiến hành phân tích đa hình gen  
hợp tử (AC) hoặc bình thường (AA) [10]. Trong C677T và A1298C gen MTHFR bằng kỹ thuật  
một nghiên cứu của Ali Sazci về kiểu gen cho đa ARMS-PCR trên 100 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu  
hình C677T và A1298C của gen MTHFR bằng não, chúng tôi thu được một số kết quả sau:  
phương pháp PCR-RFLP trên 120 bệnh nhân đột  
- Đã hoàn thiện được quy trình ARMS-PCR và  
quỵ và 259 người khỏe mạnh làm nhóm đối chứng. ứng dụng thành công kỹ thuật trong xác định phân  
Các alen C của đa hình A1298C gen MTHFR tích đa hình gen MTHFR.  
2 = 11,166; p = 0,004), kiểu gen CC của đa hình  
- Phát hiện thấy kiểu gen T thuộc đa hình  
A1298C (OR = 2,950; p = 0,001) và kiểu gen kết C677T có liên quan tăng nguy cơ đột quỵ nhồi mãu  
hợp C677C / C1298C (OR = 3,463, p = 0,0001) não (OR =1,48). Tuy nhiên sự khác biệt chưa có có  
có liên quan chặt chẽ với đột quỵ. Các alen T của đa ý nghĩa thống kê; Chưa phát hiện mối liên quan của  
hình C677T gen MTHFR 2 = 6,033; p = 0,049), các kiểu gen khác thuộc đa hình C677T và A1298C  
kiểu gen T của đa hình C677T (OR = 3,120; p = gen MTHFR đến đột quỵ nhồi máu não.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020  
0
67  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
SUMMARY  
Study on some polymorphism of methylenetetrahydrofolate reductase (mthfr) gene in stroke patients  
Objectives: To complete the ARMS-PCR process for identification of MTHFR gene polymorphic  
analysis and analysis of MTHFR polymorphic relationship with stroke due to cerebral infarction.  
Subjects and methods: Venous blood samples from 100 patients examined and treated at Stroke  
Department, Military Hospital 103 and blood samples of 100 healthy people: 50 male and 50 female  
controls; Using ARMS-PCR method to identify genotypes of C677T polymorphism and A1298C  
MTHFR gene and analyze the results to conclude the association between MTHFR polymorphism and  
cerebral infarction stroke.  
Results: As for C677T polymorphism, the T homozygous mutant genotype with the highest OR  
was 1.48, corresponding to the recessive model. is gene has the potential to increase the risk of cerebral  
infarction (OR = 1.48; 95% CI = 0.54 - 4.05). As for the A1298C polymorphism, the AA genotype has  
protective properties, the AC genotypes; AC + CC tended to increase the risk of cerebral infarction stroke  
with OR 1,2 and 1,18 respectively (according to the dominant model). But the difference is not statistically  
significant. Conclusion: e ARMS-PCR process has been completed and successful application of the  
technique in determining the polymorphic analysis of MTHFR gene; e T genotypes of C677T  
polymorphism was found to be associated with an increased risk of cerebral infarction stroke (OR = 1.48),  
but the difference was not statistically significant; Association between other genotypes of the C677T and  
A1298C polymorphisms of MTHFR gene to cerebral infarction stroke has not been detected.  
Keywords: ARMS-PCR, C677T polymorphism, A1298C polymorphism, stroke, cerebral infarction,  
MTHFR gene.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Nguyễn Văn Đăng (2003). Tai biến mạch máu não, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.  
2. Nguyễn Minh Hiện, Nguyễn Văn Tuấn (2013). “Đột quỵ nhồi máu não, Đột quỵ não, Nhà xuất bản  
Y học, Hà Nội, tr. 167-196.  
3. Al-Allawi N.A., Avo A.S., Jubrael J.M. (2009). Methylenetetrahydrofolate reductase C677T  
polymorphism in Iraqi patients with ischemic stroke. Neurol India 57: 631-635.  
4. Ali Sazci, Emel Ergul, Nese Tuncer, Gurler Akpinar, Ihsan Kara (11 December 2006):  
“Methylenetetrahydrofolate reductase gene polymorphisms are associated with ischemic and hemorrhagic  
stroke: Dual effect of MTHFR polymorphisms C677T and A1298C, Brain Research Bulletin, Volume 71,  
Issues 1-3, 11 December 2006, Pages 45-50  
5. Biswas A., Ranjan R., Meena A., Akhter M.S., Yadav B.K., et al. (2009). Homocystine levels,  
polymorphisms and the risk of ischemic stroke in young Asian Indians. J Stroke Cerebrovasc Dis 18: 103-  
110. 26.  
6. Bratström L., Wilcken D.E., Ohrvik J., Brudin L. (1998). “Common methylenetetrahydrofolate  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020  
68  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
reductase gene mutation leads to hyperhomocysteinemia but not to vascular disease: the result of a  
metaanalysis. Circulation 98: 2520-2526  
7. Cassar, W., Scerri, J., Bonnici, J., Scerri, C. A. “Optimization and validation of a tetra-primer ARMS  
PCR protocol for the thrombophilia mutation screen.  
8. Fekih-Mrissa, N., Mrad, M., Klai, S., Mansour, M., Nsiri, B., Gritli, N., & Mrissa, R. (2013).  
Methylenetetrahydrofolate Reductase (C677T and A1298C) Polymorphisms, Hyperhomocysteinemia,  
and Ischemic Stroke in Tunisian Patients. Journal of Stroke and Cerebrovascular Diseases, 22(4), 465-469.  
doi:10.1016/j.jstrokecerebrovasdis.2013.  
9. Li P., Qin C. (2014). “Methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR) gene polymorphisms and  
susceptibility to ischemic stroke: a meta-analysis. Gene 535: 359-364.  
10. Rogelio Palomino-Morales, Carlos Gonzalez-Juanatey, Tomas R Vazquez-Rodriguez, Luis  
Rodriguez, Jose A Miranda-Filloy, 3 Benjamin Fernandez-Gutierrez, Javier Llorca, Javier Martin,  
and Miguel A Gonzalez-Gay (2010): A1298C polymorphism in the MTHFR gene predisposes to  
cardiovascular risk in rheumatoid arthritis” PMCID: PMC2888227, PMID: 20423475.  
11. Sahar Sibani, Daniel Leclerc, Ilan S. Weisberg, Erin O’Ferrall, David Watkins, Carmen Artigas,  
David S. Rosenblatt, and Rima Rozen (2003). “Characterization of Mutations in Severe  
Methylenetetrahydrofolate Reductase Deficiency Reveals an FAD-Responsive Mutation. PMID: 12673793  
DOI: 10.1002/humu.10193 p509 - 520.  
12. Somarajan B.I., Kalita J., Mittal B., Misra U.K. (2011). Evaluation of MTHFR C677T  
polymorphism in ischemic and hemorrhagic stroke patients. A case-control study in a Northern Indian  
population. J Neurol Sci 304: 67-70.  
13. Weisberg I., Tran P., Christensen B., Sibani S., Rozen R. (1998). A second genetic polymorphism  
in methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR) associated with decreased enzym activity. Mol Genet  
Metab. 1998; 64:169-172. doi: 10.1006/mgme.1998.271.  
14. Zhenchang Zhang, Qi Yan, Jia Guo, Xueping Wang, Wei Yuan, Lei Wang, Lixia Chen, Gang Su &  
Manxia Wang (17 October 2017). A plasma proteomics method reveals links between ischemic stroke  
and MTHFR C677T genotype. doi: 10.1038/s41598-017-13542-6. PMID: 29042595.  
15. Zhou B.S., Bu G.Y., Li M., Chang B.G., Zhou Y.P. (2014). “Tagging SNPs in the MTHFR gene and  
risk of ischemic stroke in a Chinese population. Int J Mol Sci 15: 8931-8940.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020  
0
69  
pdf 10 trang yennguyen 15/04/2022 3060
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm một số đa hình gen Methylenetetrahydrofolate Reductase (MTHFR) ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_mot_so_da_hinh_gen_methylenetetrahydrofo.pdf