Vai trò của PET/CT trong chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III

Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
PHỔI - LỒNG NGỰC  
VAI TRÒ CỦA PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁN  
UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN III  
2
1
2
BÙI VINH QUANG , NGUYỄN CÔNG HOÀNG , PHAN THANH DƯƠNG ,  
2
2
2
2
VŨ XUÂN HUY , PHẠM LÂM SƠN , PHẠM QUANG ANH , TRẦN ĐỨC CUNG ,  
2
3
NGUYỄN LAN PHƯƠNG , ĐỖ TẤT CƯỜNG  
TÓM TẮT  
Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh ác tính hay gặp nhất và là nguyên nhân tử vong do ung  
thư hàng đầu trên thế giới. Chẩn đoán giai đoạn bệnh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc lựa chọn  
phác đồ điều trị cũng như tiên lượng bệnh. PET/CT vừa ghi hình giải phẫu, vừa ghi hình chuyển hóa  
tổn thương, có độ nhạy, độ đặc hiệu và chính xác cao. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá vai  
trò của PET/CT trong chẩn đoán xác định ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III.  
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu can thiệp lâm sàng không  
nhóm chứng trên 80 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III từ 6/2018 đến 6/2020 tại bệnh  
viện K. Bệnh nhân được chẩn đoán giai đoạn dựa vào phân loại TNM của AJCC 2010. Bệnh nhân được  
chẩn đoán giai đoạn III trước chụp PET/CT bằng các phương tiện thường quy: cắt lớp vi tính ngực, bụng  
64 dãy có thuốc, cộng hưởng từ sọ não có thuốc (1,5 Tesla), xạ hình xương. Tiếp theo bệnh nhân được  
chụp PET/CT để đối chiếu kết quả với chẩn đoán giai đoạn trước đó.  
Kết quả: Trong nghiên cứu, giai đoạn trước chụp PET/CT bao gồm: 62,5% giai đoạn IIIA, 37,5 giai  
đoạn IIIB. Sau khi chụp PET/CT phát hiện có 6 bệnh nhân di căn xương (7,5%), 4 bệnh nhân di căn màng  
phổi (5,0%), 4 bệnh nhân di căn hạch ổ bụng (5,0%), 2 bệnh nhân di căn phổi (2,5%), 2 bệnh nhân di căn  
thượng thận (2,5%). Phân loại giai đoạn sau PET/CT gồm: giai đoạn IIb (1,2%), giai đoạn IIIA (30%), giai  
đoạn IIIB (47,5%), giai đoạn IVA (5%), giai đoạn IVB (16,3%). 34 bệnh nhân (42,5%) tăng giai đoạn và 3  
bệnh nhân (3,8%) hạ giai đoạn.  
Kết luận: Trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy PET/CT thay đổi đáng kể giai đoạn bệnh so với  
phương pháp chẩn đoán thường quy trong ung thư phổi không tế bào nhỏ.  
Từ khóa: Chẩn đoán giai đoạn, PET/CT, ung thư phổi.  
trên thế giới có khoảng 2,09 triệu người mới mắc và  
1,76 triệu trường hợp tử vong, và tại Việt Nam, số  
liệu này tương ứng là 23,67 nghìn người mới mắc  
và 20,71 nghìn tử vong[1]. Chẩn đoán giai đoạn bệnh  
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc lựa chọn  
phác đồ điều trị cũng như trong tiên lượng bệnh ung  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh ác  
tính hay gặp nhất và là nguyên nhân tử vong do ung  
thư hàng đầu trên thế giới. Theo thống kê của cơ  
quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018,  
Ngày nhận bài: 01/10/2020  
Ngày phản biện: 03/11/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020  
Địa chỉ liên hệ: Phan Thanh Dương  
Email: phanthanhduong0705@gmail.com  
1
TS.BS. Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội  
2
ThS.BS. Bệnh viện K  
3
ThS.BS. Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội  
159  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
thư phổi không tế bào nhỏ. Trong điều trị, đối với  
ung thư phổi giai đoạn I và II ưu tiên phẫu thuật, giai  
đoạn III ưu tiên xạ trị hoặc phẫu thuật, giai đoạn IV  
ưu tiên hóa trị. Các phương pháp chẩn đoán hình  
ảnh thường quy như X quang ngực, siêu âm, cắt lớp  
vi tính, cộng hưởng từ đóng vai trò quan trọng trong  
chẩn đoán giai đoạn, tuy nhiên còn nhiều hạn chế.  
PET/CT sử dụng 18FDG vừa ghi hình giải phẫu, vừa  
ghi hình chuyển hóa tổn thương, có độ nhạy, độ đặc  
hiệu và chính xác cao hơn CT đơn thuần hay PET  
đơn thuần, giúp xác định giai đoạn bệnh chính xác  
hơn. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá vai trò  
của PET/CT trong chẩn đoán xác định ung thư phổi  
không tế bào nhỏ giai đoạn III.  
Phương pháp nghiên cứu  
Cỡ mẫu  
Cỡ mẫu thuận tiện.  
Trong nghiên cứu chúng tôi đã thu thập được  
80 bệnh nhân.  
Thiết kế nghiên cứu  
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm  
sàng không nhóm chứng.  
Các bước tiến hành  
Bệnh nhân được chẩn đoán giai đoạn bằng các  
phương pháp thường quy: Cắt lớp vi tính ngực -  
bụng 64 dãy có thuốc, cộng hưởng từ sọ não, xạ  
hình xương.  
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Đối tượng nghiên cứu  
Chụp PET/CT với 18FDG, liều 0,15 mCi/kg, tiêm  
tĩnh mạch. Ghi hình sau tiêm 45 - 60 phút.  
80 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ  
giai đoạn III từ tháng 6/2018 đến 6/2020 tại bệnh  
viện K.  
Đối chiếu chẩn đoán giai đoạn trước và sau  
chụp PET/CT.  
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân  
Các biến số và chỉ số nghiên cứu  
Được chẩn đoán xác định là ung thư phổi  
không tế bào nhỏ bằng mô bệnh học.  
Đánh giá khối u: Giai đoạn T trước và sau chụp  
PET/CT.  
Được chẩn đoán giai đoạn III theo phân loại của  
UICC năm 2010 bằng các phương pháp thường qui:  
cắt lớp vi tính ngực 64 dãy, cắt lớp vi tính ổ bụng 64  
dãy, cộng hưởng từ sọ não, xạ hình xương.  
Đánh giá hạch di căn: Giai đoạn N trước và sau  
chụp PET/CT.  
Đánh giá di căn xa.  
Xử lý số liệu  
Được chụp PET/CT tại Khoa Y học hạt nhân -  
Bệnh viện K.  
Các thông tin được mã hoá và xử lý bằng phần  
mềm SPSS 16.0.  
Tiêu chuẩn loại trừ  
Mất thông tin sau điều trị.  
Đối với biến định lượng: Trung bình, trung vị,  
độ lệch, giá trị min, max.  
Mắc bệnh ung thư khác kèm theo hoặc các  
bệnh cấp và mãn tính trầm trọng có nguy cơ gây tử  
vong gần.  
Đối với biến định tính: Sử dụng test so sánh 2.  
Trong trường hợp mẫu nhỏ hơn 5 thì sử dụng test 2  
có hiệu chỉnh Fisher.  
Các so sánh có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.  
KẾT QUẢ  
Đánh giá giai đoạn khối u nguyên phát  
Biểu đồ 1. Giai đoạn T trước và sau chụp PET/CT  
160  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Nhận xét: Trong 80 bệnh nhân, 68 bệnh nhân (85%) giữ nguyên giai đoạn T sau chụp PET/CT, 11 bệnh  
nhân (13,8%) tăng giai đoạn, 1 bệnh nhân (1,3%) giảm giai đoạn.  
Đánh giá hạch vùng qua PET/CTvà các phương tiện chẩn đoán khác  
Biểu đồ 2. Giai đoạn N trước và sau chụp PET/CT  
Nhận xét: Trong 80 bệnh nhân, 47 bệnh nhân (58,8%) giữ nguyên giai đoạn N, 23 bệnh nhân (28,8%)  
tăng giai đoạn N, 10 bệnh nhân (12,5%) giảm giai đoạn N.  
Đánh giá di căn xa bằng PET/CT và phương tiện chẩn đoán khác  
Bảng 1. Đánh giá tổn thương di căn trên PET/CT  
TT  
1
Vị trí di căn  
Xương  
N
6
4
2
4
0
0
2
0
2
Tỷ lệ %  
7,5  
5,0  
2,5  
5,0  
0
3
Hạch ổ bụng  
Phổi  
4
5
Màng phổi  
Não  
6
7
Gan  
0
8
Tuyến thượng thận  
Phần mềm  
Vị trí khác  
2,5  
0
9
10  
2,5  
Nhận xét: Trong 80 bệnh nhân nghiên cứu thì có 6 bệnh nhân di căn xương (7,5%), 4 bệnh nhân di căn  
màng phổi (5,0%), 4 bệnh nhân di căn hạch ổ bụng (5,0%), 2 bệnh nhân di căn phổi (2,5%), 2 bệnh nhân di  
căn thượng thận (2,5%).  
Phân loại giai đoạn trước và sau khi chụp PET/CT  
Biểu đồ 3. Phân chia giai đoạn trước và sau chụp PET/CT  
161  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Nhận xét: Trong 80 bệnh nhân đánh giá giai đoạn sau chụp PET/CT thì có 34 bệnh nhân tăng giai đoạn  
(42,5%), 3 bệnh nhân hạ giai đoạn (3,8%), trong đó 17 bệnh nhân (21,3%) chuyển sang giai đoạn IV.  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự kết  
quả nghiên cứu của các tác giả khác trong và ngoài  
BÀN LUẬN  
Chẩn đoán giai đoạn bệnh có ý nghĩa quyết  
định đến chiến lược điều trị và tiên lượng bệnh  
nhân. Hiện nay hệ thống phân loại giai đoạn TNM là  
hệ thống giai đoạn tiêu chuẩn được ứng dụng trong  
ung thư phổi trên toàn thể giới. Hệ thống đánh giá  
khối u (giai đoạn T), hạch vùng (giai đoạn N) và di  
căn xa (M). Một nghiên cứu hồi cứu lớn gần đây cho  
thấy PET/CT có độ chính xác trong chẩn đoán khối u  
phổi là 93,5% và tỷ lệ dương tính giả là 6,5%[2].  
Tuy nhiên, vai trò quan trọng nhất của PET/CT trong  
chẩn đoán giai đoạn ung thư phổi là phát hiện các di  
căn hạch và di căn xa. PET/CT có độ chính xác cao  
hơn đáng kể CT đơn thuần trong đánh giá hạch  
trung thất. PET/CT có độ chính xác 90% trong chẩn  
đoán xác định có hay không có di căn hạch trung  
thất với độ nhạy 79 - 85% và độ đặc hiệu 87 - 92%.  
Kết quả này cao hơn hẳn CT đơn thuần với độ chính  
xác 75%, độ nhạy 57 - 68% và độ đặc hiệu  
76 - 82%[3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau  
chụp PET/CT, 47 bệnh nhân (58,8%) giữ nguyên  
giai đoạn N, 23 bệnh nhân (28,8%) tăng giai đoạn N,  
10 bệnh nhân (12,5%) giảm giai đoạn N. Về di căn  
xa, ung thư phổi không tế bào nhỏ thường di căn  
thượng thận, xương, gan, não. PET/CT cũng cho  
thấy chính xác hơn CT thường quy trong chẩn đoán.  
Khoảng 10% bệnh nhân có di căn xa trên PET/CT  
nhưng không được phát hiện trên CT trước đó.  
Một nghiên cứu cho thấy PET/CT có độ chính xác  
95% trong chẩn đoán di căn thượng thận, giá trị dự  
đoán dương tính là 95%, dự đoán âm tính là 94%[4].  
Trong chẩn đoán di căn xương, PET/CT cũng có độ  
chính xác cao hơn với khoảng 96%, độ nhạy 90% và  
độ đặc hiệu là 98% so với xạ hình xương có độ nhạy  
khoảng 90%, độ đặc hiệu 60%[5]. Tương tự PET/CT  
cũng ưu việt hơn hẳn các phương pháp chẩn đoán  
khác trong chẩn đoán di căn gan với độ nhạy 97%,  
đặc hiệu 88% và độ chính xác 92% so với CT đơn  
thuần có các giá trị tương ứng là 93%, 75% và  
85%[6]. Ngược lại, PET/CT có độ nhạy thấp hơn các  
phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác trong chẩn  
đoán di căn não liên quan đến nồng độ glucose cao  
ở mô não bình thường. Trong nghiên cứu, sau khi  
chụp PET/CT, chúng tôi nhận thấy có 6 bệnh nhân di  
căn xương (7,5%), 4 bệnh nhân di căn màng phổi  
(5,0%), 4 bệnh nhân di căn hạch ổ bụng (5,0%), 2  
bệnh nhân di căn phổi (2,5%), 2 bệnh nhân di căn  
thượng thận (2,5%). Xét theo giai đoạn TNM, sau khi  
chụp PET/CT, có 37 bệnh nhân (46,3%) bệnh nhân  
thay đổi giai đoạn, trong đó có 34 bệnh nhân tăng  
giai đoạn (42,5%), 3 bệnh nhân hạ giai đoạn (3,8%).  
nước. Nghiên cứu của Đặng Tài Vóc, tỷ lệ chuyển  
giai đoạn là 34,5%[7]. Kết quả nghiên cứu của Mai  
Trọng Khoa (2012) tỉ lệ chuyển giai đoạn 24%  
(n = 50), toàn bộ đều tăng giai đoạn[8].  
Bảng 2. Ảnh hưởng của PET/CT trong chẩn đoán  
giai đoạn và hướng điều trị  
Thay đổi  
giai đoạn  
(%)  
Ảnh hưởng  
hướng điều  
trị (%)  
Số bệnh  
nhân  
Nghiên cứu  
Hicks và cs[9]  
Taus và cs[10]  
Đặng Tài Vóc[7]  
153  
246  
81  
43  
35  
35  
34,5  
46,3  
Nghiên cứu của  
chúng tôi  
80  
Sau khi chụp PET/CT, nghiên cứu của chúng tôi  
cho thấy có 17 bệnh nhân (21,3%) chuyển sang giai  
đoạn IV và phải thay đổi hướng điều trị thành điều trị  
hóa chất toàn thân thay vì dự kiến hóa xạ trị đồng  
thời như ban đầu. Như vậy PET/CT là kỹ thuật chụp  
hình chuyển hóa, quét toàn thân không chỉ giúp chẩn  
đoán u nguyên phát mà còn giúp phát hiện các tổn  
thương di căn gần, di căn xa kể cả di căn vào hạch,  
phần mềm, tạng cũng như di căn xương đã giúp  
chẩn đoán giai đoạn bệnh chính xác, có ý nghĩa  
quyết định trong việc áp dụng các phương pháp điều  
trị cho bệnh nhân.  
KẾT LUẬN  
Trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy PET/CT  
thay đổi đáng kể giai đoạn bệnh so với phương pháp  
chẩn đoán thường quy trong ung thư phổi không tế  
bào nhỏ.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. GOLOBOCAN (2018), Incidence, Mortality and  
Prevalence by cancer site,  
2. M. Feng, X. Yang, Q. Ma và các cộng sự.  
(2017), Retrospective analysis for the false  
positive diagnosis of PET-CT scan in lung  
cancer patients, Medicine (Baltimore), 96(42),  
tr. e7415.  
3. O. Birim, A. P. Kappetein, T. Stijnen và các cộng  
sự. (2005), Meta-analysis of positron emission  
tomographic and computed tomographic imaging  
in detecting mediastinal lymph node metastases  
162  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
in nonsmall cell lung cancer, Ann Thorac Surg,  
79(1), tr. 375-82.  
7. Đặng Tài Vóc (2016), Nhận xét vai trò của  
PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh ung thư  
phổi không tế bào nhỏ, Đại học Y Hà Nội.  
4. Y. Lu, D. Xie, W. Huang và các cộng sự. (2010),  
18F-FDG PET/CT in the evaluation of adrenal  
masses in lung cancer patients, Neoplasma,  
57(2), tr. 129-34.  
8. Mai Trọng Khoa vs cs (2012), Giá trị của kĩ thuật  
chụp hình PET/CT trong đánh giá giai đoạn, tái  
phát, di căn của ung thư phổi không tế bào nhỏ.  
5. T. Bury, A. Barreto, F. Daenen và các cộng sự.  
(1998), Fluorine-18 deoxyglucose positron  
emission tomography for the detection of bone  
metastases in patients with non-small cell lung  
cancer, Eur J Nucl Med, 25(9), tr. 1244-7.  
9. R. J. Hicks, V. Kalff, M. P. MacManus và các  
cộng sự. (2001), (18) F-FDG PET provides high-  
impact and powerful prognostic stratification in  
staging newly diagnosed non-small cell lung  
cancer, J Nucl Med, 42(11), tr. 1596-604.  
6. R. Hustinx, P. Paulus, N. Jacquet và các cộng  
sự. (1998), Clinical evaluation of whole-body  
10. A. Taus, R. Aguilo, V. Curull và các cộng sự.  
(2014), Impact of 18F-FDG PET/CT in the  
treatment of patients with non-small cell lung  
cancer, Arch Bronconeumol, 50(3), tr. 99-104.  
18F-fluorodeoxyglucose  
positron  
emission  
tomography in the detection of liver metastases,  
Ann Oncol, 9(4), tr. 397-401.  
163  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
ABSTRACT  
The role of PET/CT in diagnosing stage III non-small cell lung cancer  
Lung cancer is one of the most common malignancies and the leading cause of cancer-related mortality in  
the world. Accurate staging plays a very important role to guide management and inform prognosis. PET/CT  
provides both anatomical and metabolic imaging with high sensitivity, specificity and accuracy. Our study aims  
to evaluate the role of PET/CT in the diagnosis of stage III non-small cell lung cancer.  
Method: We conducted a non-controlled clinical intervention study on 80 patients with stage III non-small  
cell lung cancer from June 2018 to June 2020 at National Cancer Hospital. The patient was diagnosed with  
staging based on the TNM classification of AJCC 2010. Prior to the PET/CT scan, the patient was diagnosed  
with stage III based on routine techniques: 64-slice chest computed tomography (CT) scan with contrast,  
64-slices abdominal CT scan with contrast, 1,5 Tesla brain magnetic resonance image (MRI) scan with  
contrast, bone scintigraphy. Next, the patient was taken PET/CT to compare the results of the previous stage.  
Results: In our study, before PET/CT scan, the patient’s stage consisted of 62,5% of stage IIIA, 37,5% of  
stage IIIB. PET/CT detected 6 patients with bone metastasis (7,5%), 4 patients with pleural metastasis (5,0%),  
4 patients with abdominal lymph node metastasis (5,0%), 2 patients with pulmonary metastasis (2,5%),  
2 patients with adrenal metastasis (2,5%). Post - PET/CT scan staging diagnosis includes: stage IIB (1,2%),  
stage IIIA (30%), stage IIIB (47,5%), stage IVA (5%), stage IVB (16,3%). 34 patients (42,5%) increased the  
stage of the disease and 3 patients (3,8%) decreased the stage of the disease.  
Conclusion: In the study, we found that PET/CT significantly changed the stage of the disease compared  
with the routine techniques in diagnosing non-small cell lung cancer.  
Keyword: Staging diagnosis, PET/CT, lung cancer.  
164  
pdf 6 trang yennguyen 15/04/2022 2980
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của PET/CT trong chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_petct_trong_chan_doan_ung_thu_phoi_khong_te_bao.pdf