Nghiên cứu gánh nặng chăm sóc bệnh nhân Alzheimer tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2020-2021
vietnam medical journal n01 - june - 2021
haematospermia. Andrology, 1(6), 948–956.
7. Akhter W., Khan F., và Chinegwundoh F.
(2013). Should every patient with hematospermia
be investigated? A critical review. Cent Eur J Urol,
66(1), 79–82.
8. Yagci C., Kupeli S., Tok C. và cộng sự.
(2004). Efficacy of transrectal ultrasonography in
the evaluation of hematospermia. Clin Imaging,
28(4), 286–290.
5. Ganabathi, K., Chadwick, D., Feneley, R. C.
L., & Gingell, J. C. (1992). Haemospermia.
British Journal of Urology, 69(3), 225–230.pdf.
6. Zargooshi J., Nourizad S., Vaziri S. và cộng
sự. (2014). Hemospermia: long-term outcome in
165 patients. Int J Impot Res, 26(3), 83–86.
NGHIÊN CỨU GÁNH NẶNG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN ALZHEIMER
TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG NĂM 2020 – 2021
Nguyễn Ngọc Ánh1, Đỗ Thị Khánh Hỷ1,2
very severe. The burden of care tends to increase with
TÓM TẮT57
statistical significance (p<0.05) according to the time
of patient care/day; disease duration; stage of
dementia; the occurrence of symptoms of reduced
awareness, decreased attention, decreased thinking,
reduced calculation, decreased language and daily
functioning, and BPSD symptoms such as delusions,
agitation, loss of inhibitions, dyskinesia, eating
disorders and nocturnal behavior. Conclusions:
Caregiver's burden of care with Alzheimer's is 42.7 ZBI
and significantly associated with several characteristics
and symptom severity.
Mục tiêu: Mô tả gánh nặng chăm sóc bệnh nhân
Alzheimer và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và
phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang gánh
nặng chăm sóc dựa trên thang điểm Zazit ở 52 người
chăm sóc bệnh nhân Alzheimer tại Bệnh viện Lão
Khoa Trung ương từ năm 2020 đến năm 2021. Kết
quả: Gánh nặng chăm sóc trung bình của người chăm
sóc theo thang điểm Zarit là 42,7 điểm. Trong đó,
57,7% trường hợp gánh nặng ở mức độ nghiêm trọng
và rất nghiêm trọng. Gánh nặng chăm sóc có xu
hướng tăng dần có ý nghĩa thống kê (p<0,05) theo
thời gian chăm sóc bệnh nhân/ngày; thời gian mắc
bệnh; giai đoạn sa sút trí tuệ; sự xuất hiện triệu
chứng các triệu chứng giảm nhận biết, giảm sự chú ý,
giảm tư duy, tính toán, giảm ngôn ngữ và hoạt động
hàng ngày và các triệu chứng BPSD như hoang tưởng,
kích động, mất ức chế, rối loạn vận động, rối loạn ăn
uống và hành vi ban đêm. Kết luận: Gánh nặng
chăm sóc bệnh nhân Alzheimer của người chăm sóc là
42,7 điểm theo thang Zarit và có liên quan có ý nghĩa
thống kê đến một số đặc điểm và mức độ nặng của
triệu chứng bệnh.
Key words: Alzheimer, burden of caregiver, Zarit
Burden Interview
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, sự già hóa dân số có xu hướng
ngày càng tăng kéo theo sự gia tăng tỷ lệ mắc
các bệnh thoát hóa, trong đó có sa sút trí tuệ.
Theo tổ chức Y tế thế giới WHO ước tính có 50
triệu người mắc sa sút trí tuệ năm 2018, khoảng
10 triệu trường hợp mới mắc hàng năm và dự
kiến lên đến 130 triệu người mắc vào năm 2050
[1]. Nguyên nhân sa sút trí tuệ thường gặp nhất
là bệnh Alzheimer chiếm 50 – 70% [1]. Đa số
bệnh nhân Alzheimer sống tại nhà, cần có người
chăm sóc và theo dõi, trở thành gánh nặng
chăm sóc cho gia đình và xã hội. Các ảnh hưởng
về tình cảm và tâm lý của người chăm sóc chủ
yếu được biểu hiện bằng gánh nặng khách quan
và chủ quan. Gánh nặng khách quan là những
ảnh hưởng do những công việc phục vụ bệnh
nhân ví dụ như trợ giúp hoạt động hàng ngày
(ăn uống, tắm rửa, đi vệ sinh, uống thuốc...)
trong khi đó gánh nặng chủ quan là cảm nhận
của người chăm sóc về gánh nặng [2]. Thang
đánh giá gánh nặng Zarit (Zarit Burden
Inventory - ZBI) được phát triển gồm 22 câu hỏi
tự đánh giá, điểm càng cao tương ứng với gánh
nặng càng lớn. ZBI đã được Việt hóa và sử dụng
với độ tin cậy cao [3]. Bệnh viện Lão khoa Trung
ương có chương trình quản lý chăm sóc và theo
Từ khóa: Alzheimer, gánh nặng chăm sóc, thang
điểm Zarit.
SUMMARY
THE CAREGIVER BURDEN OFPATIENTS WITH
ALZHEIMER’S DISEASE AT NATIONAL
GERIATRIC HOSPITAL FROM 2020 TO 2021
Objective: Describe the burden of caring with
Alzheimer's patients and related factors. Methods: A
cross-sectional descriptive study about carving burden
using ZBI on 52 caregivers of Alzheimer's patients at
National Geriatric Hospital from 2020 to 2021.
Results: The average caregiver burden on the ZBI is
42.7 points. In which, 57.7% of cases are severe and
1Bệnh viện Lão khoa Trung ương
2Trường Đại học Thăng Long
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Ánh
Email: ngocanh.nig@gmail.com
Ngày nhận bài: 19.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 11.5.2021
Ngày duyệt bài: 21.5.2021
244
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
dõi bệnh nhân sa sút trí tuệ do Alzheimer. Tuy
Các biến số và chỉ số thu thập theo mẫu bệnh
nhiên vấn đề gánh nặng của người chăm sóc
(NCS) trong mô hình quản lý bệnh nhân
Alzheimer còn chưa được quan tâm. Chúng tôi
thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Mô tả
gánh nặng chăm sóc bệnh nhân Alzheimer tại
bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2020 -
2021 và một số yếu tố liên quan.
án nghiên cứu, bao gồm:
+ Thông tin chung của người bệnh và người
chăm sóc
+ Đánh giá mức độ nặng và ảnh hưởng của
triệu chứng đến người chăm sóc theo trắc
nghiệm đánh giá trạng thái tâm thần NPI, các
dấu hiệu rối loạn tâm thần và hành vi (BPSD)
+ Đánh giá gánh nặng chăm sóc của người
chăm sóc bằng sử dụng thang điểm Zarit (Zarit
Burden Interview-ZBI) (Bảng 1) với tổng điểm từ
0 đến 88 điểm với các mức độ: từ 0 đến 20
điểm: không có hoặc có gánh nặng nhẹ; 21 đến
40 điểm: gánh nặng mức độ trung bình; 41 đến
60 điểm: gánh nặng nghiêm trọng; 61 đến 88
điểm: gánh nặng rất nghiêm trọng.
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu
thực hiện trên 52 trường hợp người chăm sóc
bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định
Alzheimer theo tiêu chuẩn DSM IV-TR điều trị nội
trú tại khoa Thần kinh và Bệnh Alzheimer, Bệnh
viện Lão khoa Trung ương năm 2020 - 2021.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt
ngang, lấy mẫu thuận tiện
Bảng 1. Thang điểm Zazit
Hướng dẫn đối với người chăm sóc: Những câu hỏi dưới đây phản ánh mức độ cảm nhận khi
phải chăm sóc người bệnh. Sau mỗi vấn đề, hãy khoanh tròn vào câu trả lời mà ông/bà cho là đúng
nhất (theo mức độ cảm nhận)
TRẢ LỜI
Khá
Câu hỏi
Không Hiếm Thỉnh
Luôn
luôn
thường
bao giờ khi
thoảng
xuyên
1. Ông/bà có cảm thấy người bệnh đòi hỏi phục vụ
nhiều hơn nhu cầu không?
2. Có phải ông/bà cảm thấy như vậy vì mình phải
dành hết thời gian cho người bệnh mà không còn thời
gian dành cho bản thân không?
3. Ông/bà có cảm thấy căng thẳng giữa việc chăm sóc
người bệnh và cố gắng thực hiện nghĩa vụ đối với gia
đình hoặc công việc không?
0
0
1
1
2
3
3
4
4
2
2
0
1
3
4
4. Ông/bà có cảm thấy bị rắc rối vì hành vi của người
0
0
1
1
2
2
3
3
4
4
bệnh không?
5. Ông/bà có cảm thấy bực bội khi phải ở bên cạnh
người bệnh không?
6. Ông/bà có cảm thấy người bệnh làm ảnh hưởng xấu
đến mối quan hệ hiện nay của ông/bà với các thành
viên khác trong gia đình hoặc với bạn bè không?
7. Ông/bà có cảm thấy lo lắng về những nguy cơ sẽ
xảy ra đối với người bệnh không?
0
1
2
3
4
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
4
4
4
4
4
4
8. Ông/bà có cảm thấy người bệnh bị phụ thuộc vào
ông/bà không?
9. Ông/bà có cảm thấy căng thẳng khi phải ở bên
cạnh người bệnh không ?
10. Ông/bà có cảm thấy sức khỏe của mình bị giảm
sút vì phải chăm sóc người bệnh không?
11. Ông/bà có cảm thấy bị giảm bớt cuộc sống riêng
tư của mình vì phải chăm sóc người bệnh không?
12. Ông/bà có cảm thấy cuộc sống xã hội của mình bị
giảm bớt vì phải chăm sóc người bệnh không?
245
vietnam medical journal n01 - june - 2021
13. Ông/bà có cảm thấy bất tiện khi có nhiều bạn bè
đến thăm người bệnh không?
14. Ông/bà có cảm thấy dường như người bệnh trông
đợi ông/bà chăm sóc nếu như người bệnh chỉ có thể
nhờ một người chăm sóc duy nhất?
0
0
1
1
2
2
3
3
4
4
15. Ông/bà có cảm thấy mình không có đủ tiền để
chăm sóc người bệnh thêm vào những khoản chi tiêu
của mình không?
0
1
2
3
4
16. Ông/bà có cảm thấy mình không thể chăm sóc
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
3
4
4
4
4
4
4
4
người bệnh lâu dài hơn nữa không?
17. Ông/bà có cảm thấy mất kiểm soát cuộc sống của
mình kể từ khi người bệnh bị ốm không?
18. Ông/bà có mong muốn để người khác chăm sóc
người bệnh thay cho mình không?
19. Ông/bà có cảm thấy không chắc chắn về những
việc mình đã làm cho người bệnh không?
20. Ông/bà có cảm thấy cần phải làm nhiều việc hơn
nữa cho người bệnh không?
21. Ông/bà có cảm thấy mình có thể chăm sóc người
bệnh tốt hơn nữa không?
22. Nói chung, ông/bà cảm thấy gánh nặng chăm sóc
người bệnh như thế nào?
Tổng điểm
Nghiên cứu thực hiện trên 52 trường hợp
người chăm sóc bệnh nhân Alzheimer có độ tuổi
trung bình 57,4 ± 14,2, chủ yếu là nữ (65,4%)
thu được kết quả như sau:
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2020 đến
tháng 5/2021 tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.
2.4. Thu thập và xử lý số liệu. Thu thập số
liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Nhập và lưu
trữ số liệu trên phần mềm Epidata 3.1; xử lý số
liệu bằng các phương pháp thống kê y học trên
phần mềm Stata 12.0.
2.5. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu
được thực hiện với sự đồng ý tham gia của
người chăm sóc và người bệnh, Tất cả các thông
tin cá nhân và bệnh tật được giữ bí mật và chỉ
phục vụ mục đích nghiên cứu. Người chăm sóc
có quyền dừng tham gia hoặc rút khỏi nghiên
cứu bất cứ lúc nào.
Bảng 2. Chỉ số gánh nặng chăm sóc ZBI
Phân loại mức độ
Không hoặc gánh nặng nhẹ
Gánh nặng trung bình
Gánh nặng nghiêm trọng và
rất nghiêm trọng
n
7
Tỷ lệ %
13,5
15
28,8
30
57,7
Tổng
52
100
ZBI trung bình: 42,7±17,1 (min 5; max 72)
Gánh nặng chăm sóc theo thang điểm ZBI
trung bình là 42,7 ± 17,1 điểm, chủ yếu gánh
nặng ở mức độ nghiêm trọng và rất nghiêm
trọng (chiếm 57,7%).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến gánh nặng chăm sóc
ZBI
Yếu tố
n
p
SD
Nam
Nữ
<50
50-59
60-69
≥70
18
34
19
11
8
14
20
13
17
2
44,3
41,8
40,6
31,4
47,5
51,5
48,5
39,5
37,3
51
4,0
Giới
Tuổi
0,3055
3,0
17,9
16,7
16,4
11,4
15,2
16,7
18,4
17,0
0,412
0,901
NCS là vợ/chồng
NCS là con trai/con gái
NCS là con dâu/con rể
Khác
Quan hệ của
NCS với bệnh
nhân
246
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
1 – 2 1
2 – 3 2
6
7
39
24
28
7
27
18
4
37
10
1
18,7
33
11,9
19,9
13,1
14,3
18,1
6,5
13,1
11,4
24,0
15,6
11,8
-
Thời gian
chăm sóc
(giờ/ngày)
Là người chăm
sóc duy nhất
0,317; P12=0,0762
P13= 0,000
p23= 0,0067
> 4 3
48,1
48,1
38,0
13,7
43,0
53,4
21,8
41,6
54,3
40
Có
0,0163
Không
Nhẹ1
0,169; P12= 0,000
Giai đoạn SSTT
Vừa2
P13= 0,000
p23= 0,0042
Nặng3
6 tháng – 1 năm 1
Trên 1 – 5 năm 2
Trên 5 – 10 năm3
Trên 10 năm4
0,287; p12= 0,0133
p13= 0,0023
Thời gian mắc
bệnh
p23= 0,0104
P12: sự khác biệt đặc điểm 1 và 2 ; P13: sự khác biệt đặc điểm 1 và 3 ; P23: sự khác biệt đặc điểm 2 và 3
Gánh nặng chăm sóc liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05) theo thời gian chăm sóc bệnh
nhân/ngày, tình trạng là người chăm sóc duy nhất, giai đoạn SSTT và thời gian mắc bệnh.
Bảng 4. Một số đặc điểm triệu chứng của người bệnh liên quan đến gánh nặng chăm sóc
Triệu chứng
n
52
0
52
0
52
0
49
3
48
4
50
2
45
7
32
20
45
7
%
100
0
100
0
100
0
94,2
5,8
92,3
7,7
96,2
3,8
86,5
13,5
61,5
39,5
86,5
13,5
ZBI
42,7
-
42,7
-
42,7
-
43,7
25,7
45,0
14,0
43,5
21,0
47,2
13,7
42,7
12,9
47,2
13,7
p
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Giảm trí nhớ
-
Giảm định hướng không gian
Giảm định hướng thời gian
Giảm nhận biết
-
-
0,0379
0,0001
0,0336
0,0000
0,0033
0,0000
Giảm sự chú ý
Giảm tư duy
Giảm tính toán
Giảm ngôn ngữ
Giảm hoạt động hàng ngày
Không
Sự xuất hiện của tất cả các triệu chứng giảm nhận biết, giảm sự chú ý, giảm tư duy, tính toán,
giảm ngôn ngữ và hoạt động hàng ngày có liên quan có ý nghĩa thống kê đến gánh nặng chăm sóc
(p<0,05)
Bảng 5. Một số đặc điểm BPSD liên quan đến gánh nặng chăm sóc
Sự có mặt của triệu chứng
NPI
Hoang tưởng
n
%
ZBI
47,9
p
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
20
32
15
37
24
28
38
14
26
26
28
24
38
38,5
61,5
28,9
71,1
46,2
53,8
73,1
26,9
50,0
50,0
53,8
46,2
73,1
0,04
39,4
47,5
40,7
45,7
40,0
41,2
46,2
39,3
46,0
44,8
40,1
50,6
Ảo giác
Trầm cảm
Lo âu
0,0964
0,1182
0,1835
0,0776
Hưng phấn
Vô cảm
0,1640
0,0207
Kích động
247
vietnam medical journal n01 - june - 2021
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
14
22
30
29
23
47
5
26,9
42,3
57,7
55,8
44,2
90,4
9,6
39,7
47,3
39,3
46,6
37,7
44,7
23,2
47,8
27,2
Mất ức chế
Rối loạn vận động
Rối loạn hành vi ban đêm
Rối loạn ăn uống
0,0477
0,0321
0,0031
0,0000
39
13
75,0
25,0
Sự xuất hiện của các triệu chứng BPSD gồm: hoang tưởng, kích động, mất ức chế, rối loạn vận
động, rối loạn ăn uống và hành vi ban đêm có liên quan có ý nghĩa thống kê đến gánh nặng chăm
sóc (p<0,05).
tương đương với thời gian chăm sóc cần thiết
IV. BÀN LUẬN
mỗi ngày tăng lên và thời gian mắc bệnh dài hơn
Nghiên cứu 52 trường hợp người chăm sóc
(p<0,05). Gánh nặng chăm sóc tăng 1,76 lần
bệnh nhân Alzheimer cho thấy gánh nặng chăm
nếu thời gian chăm sóc tăng từ 1 – 2 giờ lên 2 –
sóc trung bình theo thang điểm ZBI là 42,7 ±
3 giờ/ngày và tăng 2,57 lần nếu thời gian chăm
sóc kéo dài trên 4 giờ/ngày.
17,1. Trong đó trên 80% trường hợp có điểm
ZBI từ 41 trở lên, tương đương với mức độ trung
Một nghiên cứu đa trung tâm tại Mỹ, Trung
Quốc và Ấn Độ cho thấy cứ tăng mỗi 1 giờ cho
nặng mức độ nghiêm trọng và rất nghiêm trọng.
bình trở lên và có đến 57,7% trường hợp gánh
việc chăm sóc sẽ làm tăng thêm 1 điểm ZBI [7].
Khi tình trạng bệnh càng nặng, sự xuất hiện của
tất cả các triệu chứng giảm nhận biết, giảm sự
chú ý, giảm tư duy, tính toán, giảm ngôn ngữ và
hoạt động hàng ngày đều làm tăng gánh nặng
chăm sóc có ý nghĩa thống kê so với nhóm
không có các triệu chứng này (p<0,05). Tương
tự khi xuất hiện các triệu chứng BPSD bao gồm:
hoang tưởng, kích động, mất ức chế, rối loạn
vận động, rối loạn ăn uống và hành vi ban đêm
cũng làm điểm ZBI trung bình cao hơn so với
nhóm chăm sóc người bệnh không có BPSD
(p<0,05). Các đặc điểm triệu chứng bệnh kể
trên dẫn đến nhu cầu cấp thiết cần người chăm
sóc phải theo dõi sát sao hơn và dành nhiều thời
gian hơn bên cạnh người bệnh dẫn đến gánh
nặng chăm sóc tăng lên. Mặt khác, việc là NCS
duy nhất của người bệnh cũng trở thành gánh
nặng lớn với điểm ZBI trung bình 48,1 cao hơn
nhiều so với NCS không phải là người chăm duy
nhất – ZBI trung bình chỉ 38,0 điểm. Kết quả này
cũng tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thanh
Bình [4], Kamiya [6], Prince [8] khi nhận thấy
có mối tương quan về gánh nặng chăm sóc với
thời gian bị bệnh và thời gian cần chăm sóc
người bệnh mỗi ngày tương ứng với các triệu
chứng Alzheimer giai đoạn vừa và nặng. Càng
nhiều người cùng chăm sóc thì gánh nặng càng
Kết quả này cao hơn nhiều so với nghiên cứu
của Nguyễn Thanh Bình năm 2016 ZBI trung
bình chỉ 27,07± 18,01 và tỷ lệ mức độ gánh
nặng trung bình trở lên thấp hơn với 59,5%. Sự
khác biệt này có thể do nghiên cứu của Nguyễn
Thanh Bình và cộng sự thực hiện trên đối tượng
chăm sóc người bệnh Alzheimer giai đoạn cuối,
chăm sóc tại nhà và khám ngoại trú thường
xuyên so với nghiên cứu của chúng tôi thực hiện
trên người bệnh Alzheimer điều trị nội trú tại
Bệnh viện ở tất cả giai đoạn [4]. Kết quả này
cũng tương tự các nghiên cứu khác trên thế giới
như báo cáo tại Mỹ năm 2010 ZBI trung bình là
34,4 ± 16,0 [5] hay tại Nhật Bản năm 2014 ZBI
là 32,3 ± 18,8 [6] với sự khác biệt về mô hình
quản lý và hỗ trợ, kiến thức – kỹ năng thực hành
chăm sóc của NCS giữa các quốc gia và theo
mốc thời gian khác nhau. Mặc dù vậy, kết quả
này bước đầu có thể cho thấy gánh nặng chăm
sóc bệnh nhân nằm điều trị nội trú cao hơn
nhiều so với ngoại trú khi NCS phải dành nhiều
thời gian hơn trong bệnh viện cũng như ảnh
hưởng của các triệu chứng nặng lên khiến người
bệnh cần nhập viện. Như vậy, vấn đề gánh nặng
chăm sóc người bệnh Alzheimer cần được quan
tâm tiếp cận ngay từ khi chẩn đoán bệnh và điều
trị nội trú tại bệnh viện. Đây là một yếu tố quan
trọng giúp xây dựng các giải pháp phù hợp hỗ
trợ NCS nhằm giảm gánh nặng cũng như nâng giảm, trung bình cứ có hơn một người chăm sóc
cao chất lượng chăm sóc người bệnh.
thì ZBI giảm đi 0,5 điểm [7]. Khi xét đến mối
Tất cả các nghiên cứu trên cũng như kết quả quan hệ của NCS và người bệnh, kết quả cho
của chúng tôi đều cho thấy gánh nặng chăm sóc thấy NCS là bạn đời (vợ/chồng) có xu hướng
tăng dần theo giai đoạn Alzheimer và cao nhất ở
nhóm chăm sóc bệnh nhân giai đoạn nặng,
gánh nặng cao hơn nhiều so với khi NCS là con
cái. tương tự kết quả của Park (Hàn Quốc) [8]
248
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
hay nghiên cứu của Prine[7] cho thấy khu vực duy, tính toán, giảm ngôn ngữ và hoạt động
các nước Châu Á thường có xu hướng khác biệt hàng ngày và các triệu chứng BPSD như hoang
này. Kết quả này có thể liên quan đến đặc điểm tưởng, mất ức chế, rối loạn vận động, rối loạn
văn hóa và vai trò trong chăm sóc của các đối ăn uống và hành vi ban đêm.
tượng NCS khác nhau. NCS là vợ/chồng thường
TÀI LIỆU THAM KHẢO
có tuổi cao hơn, tuổi càng cao gánh nặng càng
1. WHO (2018). Dementia: a public health priority.
lớn. Mặt khác, họ cũng thường là người chăm
World Health Organization.
sóc duy nhất và cần phải dành nhiều thời gian
chăm sóc hơn so với nhóm còn lại. Đặc điểm văn
hóa châu Á coi việc chăm sóc cha mẹ là nghĩa
vụ, ngược lại so với các nước Âu – Mỹ, việc
chăm sóc người già đối với con/cháu là gánh
nặng lớn hơn. Tóm lại đối tượng dễ tổn thương
trong số những người chăm sóc bệnh nhân
Alzheimer là bạn đời, cao tuổi, là người chăm sóc
duy nhất và người bệnh Alzheimer ở giai đoạn
vừa và nặng với các triệu chứng BPSD. Để làm
giảm gánh nặng cho NCS và nâng cao hiệu quả
chăm sóc người bệnh, cần định hướng hỗ trợ
cho nhóm đối tượng này hiểu rõ về các triệu
chứng và tiến triển của bệnh Alzheimer, cách
chăm sóc và đối phó tình huống, chia sẻ công
việc và cần thiết phải xây dựng chương trình hỗ
trợ giảm gánh nặng cho NCS song song với quản
lý và điều trị bệnh nhân.
2. Baumgarten M., Battista R.N., Infante-Rivard
C. và cộng sự. (1992). The psychological and
physical health of family members caring for an
elderly person with dementia. Journal of Clinical
Epidemiology, 45(1), 61–70.
3. Nguyễn Bích Ngọc, Đỗ Thị Khánh Hỷ, Kim
Bảo Giang và cộng sự. (2013). Đánh giá gánh
nặng của người chăm sóc trong bệnh Alzheimer.
Tạp chí Y học dự phòng, 5(151), 88–94.
4. Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Trọng Hưng, và
Phạm Thắng (2016). Gánh nặng chăm sóc bệnh
nhân Alzheimer giai đoạn cuối và các yếu tố liên
quan. Tạp chí nghiên cứu y học, 100(2), 148–155.
5. Mohamed S., Rosenheck R., Lyketsos C.G. và
cộng sự. (2010). Caregiver Burden in Alzheimer
Disease: Cross-Sectional and Longitudinal Patient
Correlates. The American Journal of Geriatric
Psychiatry, 18(10), 917–927.
6. Kamiya M., Sakurai T., Ogama N. và cộng sự.
(2014). Factors associated with increased
caregivers’ burden in several cognitive stages of
Alzheimer’s disease: Caregivers’ burden in
Alzheimer’s disease. Geriatrics
International, 14, 45–55.
& Gerontology
V. KẾT LUẬN
7. Prince M., Brodaty H., Uwakwe R. và cộng
sự. (2012). Strain and its correlates among
carers of people with dementia in low‐income and
Gánh nặng của NCS bệnh nhân Alzheimer
theo thang điểm Zarit là 42,7 điểm, trên 80%
trường hợp gánh nặng mức độ trung bình trở
lên. Gánh nặng chăm sóc có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê (p<0,05) với thời gian chăm sóc
bệnh nhân/ngày; thời gian mắc bệnh; giai đoạn
sa sút trí tuệ; sự xuất hiện triệu chứng các triệu
chứng giảm nhận biết, giảm sự chú ý, giảm tư
middle‐income countries.
A
10/66 Dementia
Research Group population‐based survey. Int J
Geriatr Psychiatry, 27(7), 670–682.
8. Park M., Sung M., Kim S.K. và cộng sự.
(2015). Multidimensional determinants of family
caregiver burden in Alzheimer’s disease. Int
Psychogeriatr, 27(8), 1355–1364.
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ÍT XÂM LẤN CÓ NỘI SOI HỖ TRỢ, TIM ĐẬP
ĐIỀU TRỊ THÔNG LIÊN NHĨ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Phan Nhật Trung2, Phùng Duy Hồng Sơn1,2
nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên
TÓM TẮT58
cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu các bệnh nhân được
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm kỹ thuật của phương
phẫu thuật vá thông liên nhĩ sử dụng phương pháp
pháp phẫu thuật ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ vá thông
phẫu thuật ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ, qua đường mở
liên nhĩ qua đường mở ngực phải, tim đập và đánh giá
ngực phải, tim đập tại Trung tâm Tim mạch và Lồng
kết quả áp dụng phẫu thuật này tại bệnh viện Hữu
ngực bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 08/2017 đến 12
/2020. Có 35 bệnh nhân nghiên cứu, nữ giới 26
(77,1%). Tuổi trung bình 41±13 tuổi (16-64). Kết
1Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
quả: Không có bệnh nhân tử vong sau mổ. Thời gian
2Đại học Y Hà Nội
tuần hoàn ngoài cơ thể 40±14 phút (18-82), thời gian
Chịu trách nhiệm chính: Phùng Duy Hồng Sơn
phẫu thuật 143±22 phút (100–180). Thời gian thở
Email: hongsony81@yahoo.com
máy 7,1±0,4 giờ (1-48), thời gian nằm viện sau mổ
Ngày nhận bài: 16.3.2021
9±3 ngày (6-15). Siêu âm sau mổ cho kết quả tốt, có
Ngày phản biện khoa học: 11.5.2021
1 bệnh nhân còn shunt tồn lưu. Biến chứng: có 2
Ngày duyệt bài: 19.5.2021
249
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu gánh nặng chăm sóc bệnh nhân Alzheimer tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_ganh_nang_cham_soc_benh_nhan_alzheimer_tai_benh_v.pdf