Nghiên cứu gánh nặng chăm sóc bệnh nhân Alzheimer tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2020-2021

vietnam medical journal n01 - june - 2021  
haematospermia. Andrology, 1(6), 948956.  
7. Akhter W., Khan F., và Chinegwundoh F.  
(2013). Should every patient with hematospermia  
be investigated? A critical review. Cent Eur J Urol,  
66(1), 7982.  
8. Yagci C., Kupeli S., Tok C. và cng s.  
(2004). Efficacy of transrectal ultrasonography in  
the evaluation of hematospermia. Clin Imaging,  
28(4), 286290.  
5. Ganabathi, K., Chadwick, D., Feneley, R. C.  
L., & Gingell, J. C. (1992). Haemospermia.  
British Journal of Urology, 69(3), 225230.pdf.  
6. Zargooshi J., Nourizad S., Vaziri S. và cng  
s. (2014). Hemospermia: long-term outcome in  
165 patients. Int J Impot Res, 26(3), 8386.  
NGHIÊN CỨU GÁNH NẶNG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN ALZHEIMER  
TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG NĂM 2020 – 2021  
Nguyễn Ngọc Ánh1, Đỗ Thị Khánh Hỷ1,2  
very severe. The burden of care tends to increase with  
TÓM TẮT57  
statistical significance (p<0.05) according to the time  
of patient care/day; disease duration; stage of  
dementia; the occurrence of symptoms of reduced  
awareness, decreased attention, decreased thinking,  
reduced calculation, decreased language and daily  
functioning, and BPSD symptoms such as delusions,  
agitation, loss of inhibitions, dyskinesia, eating  
disorders and nocturnal behavior. Conclusions:  
Caregiver's burden of care with Alzheimer's is 42.7 ZBI  
and significantly associated with several characteristics  
and symptom severity.  
Mục tiêu: Mô tả gánh nặng chăm sóc bệnh nhân  
Alzheimer và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và  
phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang gánh  
nặng chăm sóc dựa trên thang điểm Zazit ở 52 người  
chăm sóc bệnh nhân Alzheimer tại Bệnh viện Lão  
Khoa Trung ương từ năm 2020 đến năm 2021. Kết  
quả: Gánh nặng chăm sóc trung bình của người chăm  
sóc theo thang điểm Zarit là 42,7 điểm. Trong đó,  
57,7% trường hợp gánh nặng ở mức độ nghiêm trọng  
và rất nghiêm trọng. Gánh nặng chăm sóc có xu  
hướng tăng dần có ý nghĩa thống kê (p<0,05) theo  
thời gian chăm sóc bệnh nhân/ngày; thời gian mắc  
bệnh; giai đoạn sa sút trí tuệ; sự xuất hiện triệu  
chứng các triệu chứng giảm nhận biết, giảm sự chú ý,  
giảm tư duy, tính toán, giảm ngôn ngữ và hoạt động  
hàng ngày và các triệu chứng BPSD như hoang tưởng,  
kích động, mất ức chế, rối loạn vận động, rối loạn ăn  
uống và hành vi ban đêm. Kết luận: Gánh nặng  
chăm sóc bệnh nhân Alzheimer của người chăm sóc là  
42,7 điểm theo thang Zarit và có liên quan có ý nghĩa  
thống kê đến một số đặc điểm và mức độ nặng của  
triệu chứng bệnh.  
Key words: Alzheimer, burden of caregiver, Zarit  
Burden Interview  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Ngày nay, sự già hóa dân số có xu hướng  
ngày càng tăng kéo theo sự gia tăng tỷ lệ mắc  
các bệnh thoát hóa, trong đó có sa sút trí tuệ.  
Theo tổ chức Y tế thế giới WHO ước tính có 50  
triệu người mắc sa sút trí tuệ năm 2018, khoảng  
10 triệu trường hợp mới mắc hàng năm và dự  
kiến lên đến 130 triệu người mắc vào năm 2050  
[1]. Nguyên nhân sa sút trí tuệ thường gặp nhất  
là bệnh Alzheimer chiếm 50 – 70% [1]. Đa số  
bệnh nhân Alzheimer sống tại nhà, cần có người  
chăm sóc và theo dõi, trở thành gánh nặng  
chăm sóc cho gia đình và xã hội. Các ảnh hưởng  
về tình cảm và tâm lý của người chăm sóc chủ  
yếu được biểu hiện bằng gánh nặng khách quan  
và chủ quan. Gánh nặng khách quan là những  
ảnh hưởng do những công việc phục vụ bệnh  
nhân ví dụ như trợ giúp hoạt động hàng ngày  
(ăn uống, tắm rửa, đi vệ sinh, uống thuốc...)  
trong khi đó gánh nặng chủ quan là cảm nhận  
của người chăm sóc về gánh nặng [2]. Thang  
đánh giá gánh nặng Zarit (Zarit Burden  
Inventory - ZBI) được phát triển gồm 22 câu hỏi  
tự đánh giá, điểm càng cao tương ứng với gánh  
nặng càng lớn. ZBI đã được Việt hóa và sử dụng  
với độ tin cậy cao [3]. Bệnh viện Lão khoa Trung  
ương có chương trình quản lý chăm sóc và theo  
Từ khóa: Alzheimer, gánh nặng chăm sóc, thang  
điểm Zarit.  
SUMMARY  
THE CAREGIVER BURDEN OFPATIENTS WITH  
ALZHEIMER’S DISEASE AT NATIONAL  
GERIATRIC HOSPITAL FROM 2020 TO 2021  
Objective: Describe the burden of caring with  
Alzheimer's patients and related factors. Methods: A  
cross-sectional descriptive study about carving burden  
using ZBI on 52 caregivers of Alzheimer's patients at  
National Geriatric Hospital from 2020 to 2021.  
Results: The average caregiver burden on the ZBI is  
42.7 points. In which, 57.7% of cases are severe and  
1Bệnh viện Lão khoa Trung ương  
2Trường Đại học Thăng Long  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Ánh  
Ngày nhận bài: 19.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 11.5.2021  
Ngày duyệt bài: 21.5.2021  
244  
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021  
dõi bệnh nhân sa sút trí tuệ do Alzheimer. Tuy  
Các biến số và chỉ số thu thập theo mẫu bệnh  
nhiên vấn đề gánh nặng của người chăm sóc  
(NCS) trong mô hình quản lý bệnh nhân  
Alzheimer còn chưa được quan tâm. Chúng tôi  
thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Mô tả  
gánh nặng chăm sóc bệnh nhân Alzheimer tại  
bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2020 -  
2021 và một số yếu tố liên quan.  
án nghiên cứu, bao gồm:  
+ Thông tin chung của người bệnh và người  
chăm sóc  
+ Đánh giá mức độ nặng và ảnh hưởng của  
triệu chứng đến người chăm sóc theo trắc  
nghiệm đánh giá trạng thái tâm thần NPI, các  
dấu hiệu rối loạn tâm thần và hành vi (BPSD)  
+ Đánh giá gánh nặng chăm sóc của người  
chăm sóc bằng sử dụng thang điểm Zarit (Zarit  
Burden Interview-ZBI) (Bảng 1) với tổng điểm từ  
0 đến 88 điểm với các mức độ: từ 0 đến 20  
điểm: không có hoặc có gánh nặng nhẹ; 21 đến  
40 điểm: gánh nặng mức độ trung bình; 41 đến  
60 điểm: gánh nặng nghiêm trọng; 61 đến 88  
điểm: gánh nặng rất nghiêm trọng.  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu  
thực hiện trên 52 trường hợp người chăm sóc  
bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định  
Alzheimer theo tiêu chuẩn DSM IV-TR điều trị nội  
trú tại khoa Thần kinh và Bệnh Alzheimer, Bệnh  
viện Lão khoa Trung ương năm 2020 - 2021.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt  
ngang, lấy mẫu thuận tiện  
Bảng 1. Thang điểm Zazit  
Hướng dẫn đối với người chăm sóc: Những câu hỏi dưới đây phản ánh mức độ cảm nhận khi  
phải chăm sóc người bệnh. Sau mỗi vấn đề, hãy khoanh tròn vào câu trả lời mà ông/bà cho là đúng  
nhất (theo mức độ cảm nhận)  
TRẢ LỜI  
Khá  
Câu hỏi  
Không Hiếm Thỉnh  
Luôn  
luôn  
thường  
bao giờ khi  
thoảng  
xuyên  
1. Ông/bà có cảm thấy người bệnh đòi hỏi phục vụ  
nhiều hơn nhu cầu không?  
2. Có phải ông/bà cảm thấy như vậy vì mình phải  
dành hết thời gian cho người bệnh mà không còn thời  
gian dành cho bản thân không?  
3. Ông/bà có cảm thấy căng thẳng giữa việc chăm sóc  
người bệnh và cố gắng thực hiện nghĩa vụ đối với gia  
đình hoặc công việc không?  
0
0
1
1
2
3
3
4
4
2
2
0
1
3
4
4. Ông/bà có cảm thấy bị rắc rối vì hành vi của người  
0
0
1
1
2
2
3
3
4
4
bệnh không?  
5. Ông/bà có cảm thấy bực bội khi phải ở bên cạnh  
người bệnh không?  
6. Ông/bà có cảm thấy người bệnh làm ảnh hưởng xấu  
đến mối quan hệ hiện nay của ông/bà với các thành  
viên khác trong gia đình hoặc với bạn bè không?  
7. Ông/bà có cảm thấy lo lắng về những nguy cơ sẽ  
xảy ra đối với người bệnh không?  
0
1
2
3
4
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
4
4
4
4
4
4
8. Ông/bà có cảm thấy người bệnh bị phụ thuộc vào  
ông/bà không?  
9. Ông/bà có cảm thấy căng thẳng khi phải ở bên  
cạnh người bệnh không ?  
10. Ông/bà có cảm thấy sức khỏe của mình bị giảm  
sút vì phải chăm sóc người bệnh không?  
11. Ông/bà có cảm thấy bị giảm bớt cuộc sống riêng  
tư của mình vì phải chăm sóc người bệnh không?  
12. Ông/bà có cảm thấy cuộc sống xã hội của mình bị  
giảm bớt vì phải chăm sóc người bệnh không?  
245  
vietnam medical journal n01 - june - 2021  
13. Ông/bà có cảm thấy bất tiện khi có nhiều bạn bè  
đến thăm người bệnh không?  
14. Ông/bà có cảm thấy dường như người bệnh trông  
đợi ông/bà chăm sóc nếu như người bệnh chỉ có thể  
nhờ một người chăm sóc duy nhất?  
0
0
1
1
2
2
3
3
4
4
15. Ông/bà có cảm thấy mình không có đủ tiền để  
chăm sóc người bệnh thêm vào những khoản chi tiêu  
của mình không?  
0
1
2
3
4
16. Ông/bà có cảm thấy mình không thể chăm sóc  
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
3
4
4
4
4
4
4
4
người bệnh lâu dài hơn nữa không?  
17. Ông/bà có cảm thấy mất kiểm soát cuộc sống của  
mình kể từ khi người bệnh bị ốm không?  
18. Ông/bà có mong muốn để người khác chăm sóc  
người bệnh thay cho mình không?  
19. Ông/bà có cảm thấy không chắc chắn về những  
việc mình đã làm cho người bệnh không?  
20. Ông/bà có cảm thấy cần phải làm nhiều việc hơn  
nữa cho người bệnh không?  
21. Ông/bà có cảm thấy mình có thể chăm sóc người  
bệnh tốt hơn nữa không?  
22. Nói chung, ông/bà cảm thấy gánh nặng chăm sóc  
người bệnh như thế nào?  
Tổng điểm  
Nghiên cứu thực hiện trên 52 trường hợp  
người chăm sóc bệnh nhân Alzheimer có độ tuổi  
trung bình 57,4 ± 14,2, chủ yếu là nữ (65,4%)  
thu được kết quả như sau:  
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.  
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2020 đến  
tháng 5/2021 tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.  
2.4. Thu thập và xử lý số liệu. Thu thập số  
liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Nhập và lưu  
trữ số liệu trên phần mềm Epidata 3.1; xử lý số  
liệu bằng các phương pháp thống kê y học trên  
phần mềm Stata 12.0.  
2.5. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu  
được thực hiện với sự đồng ý tham gia của  
người chăm sóc và người bệnh, Tất cả các thông  
tin cá nhân và bệnh tật được giữ bí mật và chỉ  
phục vụ mục đích nghiên cứu. Người chăm sóc  
có quyền dừng tham gia hoặc rút khỏi nghiên  
cứu bất cứ lúc nào.  
Bảng 2. Chỉ số gánh nặng chăm sóc ZBI  
Phân loại mức độ  
Không hoặc gánh nặng nhẹ  
Gánh nặng trung bình  
Gánh nặng nghiêm trọng và  
rất nghiêm trọng  
n
7
Tỷ lệ %  
13,5  
15  
28,8  
30  
57,7  
Tổng  
52  
100  
ZBI trung bình: 42,7±17,1 (min 5; max 72)  
Gánh nặng chăm sóc theo thang điểm ZBI  
trung bình là 42,7 ± 17,1 điểm, chủ yếu gánh  
nặng ở mức độ nghiêm trọng và rất nghiêm  
trọng (chiếm 57,7%).  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến gánh nặng chăm sóc  
ZBI  
Yếu tố  
n
p
SD  
Nam  
Nữ  
<50  
50-59  
60-69  
70  
18  
34  
19  
11  
8
14  
20  
13  
17  
2
44,3  
41,8  
40,6  
31,4  
47,5  
51,5  
48,5  
39,5  
37,3  
51  
4,0  
Giới  
Tuổi  
0,3055  
3,0  
17,9  
16,7  
16,4  
11,4  
15,2  
16,7  
18,4  
17,0  
0,412  
0,901  
NCS là vợ/chồng  
NCS là con trai/con gái  
NCS là con dâu/con rể  
Khác  
Quan hệ của  
NCS với bệnh  
nhân  
246  
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021  
1 2 1  
2 3 2  
6
7
39  
24  
28  
7
27  
18  
4
37  
10  
1
18,7  
33  
11,9  
19,9  
13,1  
14,3  
18,1  
6,5  
13,1  
11,4  
24,0  
15,6  
11,8  
-
Thời gian  
chăm sóc  
(giờ/ngày)  
Là người chăm  
sóc duy nhất  
0,317; P12=0,0762  
P13= 0,000  
p23= 0,0067  
> 4 3  
48,1  
48,1  
38,0  
13,7  
43,0  
53,4  
21,8  
41,6  
54,3  
40  
Có  
0,0163  
Không  
Nhẹ1  
0,169; P12= 0,000  
Giai đoạn SSTT  
Vừa2  
P13= 0,000  
p23= 0,0042  
Nặng3  
6 tháng – 1 năm 1  
Trên 1 – 5 năm 2  
Trên 5 – 10 năm3  
Trên 10 năm4  
0,287; p12= 0,0133  
p13= 0,0023  
Thời gian mắc  
bệnh  
p23= 0,0104  
P12: sự khác biệt đặc điểm 1 2 ; P13: sự khác biệt đặc điểm 1 3 ; P23: sự khác biệt đặc điểm 2 3  
Gánh nặng chăm sóc liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05) theo thời gian chăm sóc bệnh  
nhân/ngày, tình trạng là người chăm sóc duy nhất, giai đoạn SSTT và thời gian mắc bệnh.  
Bảng 4. Một số đặc điểm triệu chứng của người bệnh liên quan đến gánh nặng chăm sóc  
Triệu chứng  
n
52  
0
52  
0
52  
0
49  
3
48  
4
50  
2
45  
7
32  
20  
45  
7
%
100  
0
100  
0
100  
0
94,2  
5,8  
92,3  
7,7  
96,2  
3,8  
86,5  
13,5  
61,5  
39,5  
86,5  
13,5  
ZBI  
42,7  
-
42,7  
-
42,7  
-
43,7  
25,7  
45,0  
14,0  
43,5  
21,0  
47,2  
13,7  
42,7  
12,9  
47,2  
13,7  
p
Có  
Không  
Có  
Không  
Có  
Không  
Có  
Không  
Có  
Không  
Có  
Không  
Có  
Không  
Có  
Không  
Có  
Giảm trí nhớ  
-
Giảm định hướng không gian  
Giảm định hướng thời gian  
Giảm nhận biết  
-
-
0,0379  
0,0001  
0,0336  
0,0000  
0,0033  
0,0000  
Giảm sự chú ý  
Giảm tư duy  
Giảm tính toán  
Giảm ngôn ngữ  
Giảm hoạt động hàng ngày  
Không  
Sự xuất hiện của tất cả các triệu chứng giảm nhận biết, giảm sự chú ý, giảm tư duy, tính toán,  
giảm ngôn ngữ và hoạt động hàng ngày có liên quan có ý nghĩa thống kê đến gánh nặng chăm sóc  
(p<0,05)  
Bảng 5. Một số đặc điểm BPSD liên quan đến gánh nặng chăm sóc  
Sự có mặt của triệu chứng  
NPI  
Hoang tưởng  
n
%
ZBI  
47,9  
p
Có  
Không  
Có  
Không  
Có  
Không  
Có  
Không  
Có  
Không  
Có  
Không  
Có  
20  
32  
15  
37  
24  
28  
38  
14  
26  
26  
28  
24  
38  
38,5  
61,5  
28,9  
71,1  
46,2  
53,8  
73,1  
26,9  
50,0  
50,0  
53,8  
46,2  
73,1  
0,04  
39,4  
47,5  
40,7  
45,7  
40,0  
41,2  
46,2  
39,3  
46,0  
44,8  
40,1  
50,6  
Ảo giác  
Trầm cảm  
Lo âu  
0,0964  
0,1182  
0,1835  
0,0776  
Hưng phấn  
Vô cảm  
0,1640  
0,0207  
Kích động  
247  
vietnam medical journal n01 - june - 2021  
Không  
Có  
Không  
Có  
Không  
Có  
Không  
Có  
Không  
14  
22  
30  
29  
23  
47  
5
26,9  
42,3  
57,7  
55,8  
44,2  
90,4  
9,6  
39,7  
47,3  
39,3  
46,6  
37,7  
44,7  
23,2  
47,8  
27,2  
Mất ức chế  
Rối loạn vận động  
Rối loạn hành vi ban đêm  
Rối loạn ăn uống  
0,0477  
0,0321  
0,0031  
0,0000  
39  
13  
75,0  
25,0  
Sự xuất hiện của các triệu chứng BPSD gồm: hoang tưởng, kích động, mất ức chế, rối loạn vận  
động, rối loạn ăn uống và hành vi ban đêm có liên quan có ý nghĩa thống kê đến gánh nặng chăm  
sóc (p<0,05).  
tương đương với thời gian chăm sóc cần thiết  
IV. BÀN LUẬN  
mỗi ngày tăng lên và thời gian mắc bệnh dài hơn  
Nghiên cứu 52 trường hợp người chăm sóc  
(p<0,05). Gánh nặng chăm sóc tăng 1,76 lần  
bệnh nhân Alzheimer cho thấy gánh nặng chăm  
nếu thời gian chăm sóc tăng từ 1 – 2 giờ lên 2 –  
sóc trung bình theo thang điểm ZBI là 42,7 ±  
3 giờ/ngày và tăng 2,57 lần nếu thời gian chăm  
sóc kéo dài trên 4 giờ/ngày.  
17,1. Trong đó trên 80% trường hợp có điểm  
ZBI từ 41 trở lên, tương đương với mức độ trung  
Một nghiên cứu đa trung tâm tại Mỹ, Trung  
Quốc và Ấn Độ cho thấy cứ tăng mỗi 1 giờ cho  
nặng mức độ nghiêm trọng và rất nghiêm trọng.  
bình trở lên và có đến 57,7% trường hợp gánh  
việc chăm sóc sẽ làm tăng thêm 1 điểm ZBI [7].  
Khi tình trạng bệnh càng nặng, sự xuất hiện của  
tất cả các triệu chứng giảm nhận biết, giảm sự  
chú ý, giảm tư duy, tính toán, giảm ngôn ngữ và  
hoạt động hàng ngày đều làm tăng gánh nặng  
chăm sóc có ý nghĩa thống kê so với nhóm  
không có các triệu chứng này (p<0,05). Tương  
tự khi xuất hiện các triệu chứng BPSD bao gồm:  
hoang tưởng, kích động, mất ức chế, rối loạn  
vận động, rối loạn ăn uống và hành vi ban đêm  
cũng làm điểm ZBI trung bình cao hơn so với  
nhóm chăm sóc người bệnh không có BPSD  
(p<0,05). Các đặc điểm triệu chứng bệnh kể  
trên dẫn đến nhu cầu cấp thiết cần người chăm  
sóc phải theo dõi sát sao hơn và dành nhiều thời  
gian hơn bên cạnh người bệnh dẫn đến gánh  
nặng chăm sóc tăng lên. Mặt khác, việc là NCS  
duy nhất của người bệnh cũng trở thành gánh  
nặng lớn với điểm ZBI trung bình 48,1 cao hơn  
nhiều so với NCS không phải là người chăm duy  
nhất – ZBI trung bình chỉ 38,0 điểm. Kết quả này  
cũng tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thanh  
Bình [4], Kamiya [6], Prince [8] khi nhận thấy  
có mối tương quan về gánh nặng chăm sóc với  
thời gian bị bệnh và thời gian cần chăm sóc  
người bệnh mỗi ngày tương ứng với các triệu  
chứng Alzheimer giai đoạn vừa và nặng. Càng  
nhiều người cùng chăm sóc thì gánh nặng càng  
Kết quả này cao hơn nhiều so với nghiên cứu  
của Nguyễn Thanh Bình năm 2016 ZBI trung  
bình chỉ 27,07± 18,01 và tỷ lệ mức độ gánh  
nặng trung bình trở lên thấp hơn với 59,5%. Sự  
khác biệt này có thể do nghiên cứu của Nguyễn  
Thanh Bình và cộng sự thực hiện trên đối tượng  
chăm sóc người bệnh Alzheimer giai đoạn cuối,  
chăm sóc tại nhà và khám ngoại trú thường  
xuyên so với nghiên cứu của chúng tôi thực hiện  
trên người bệnh Alzheimer điều trị nội trú tại  
Bệnh viện ở tất cả giai đoạn [4]. Kết quả này  
cũng tương tự các nghiên cứu khác trên thế giới  
như báo cáo tại Mỹ năm 2010 ZBI trung bình là  
34,4 ± 16,0 [5] hay tại Nhật Bản năm 2014 ZBI  
là 32,3 ± 18,8 [6] với sự khác biệt về mô hình  
quản lý và hỗ trợ, kiến thức – kỹ năng thực hành  
chăm sóc của NCS giữa các quốc gia và theo  
mốc thời gian khác nhau. Mặc dù vậy, kết quả  
này bước đầu có thể cho thấy gánh nặng chăm  
sóc bệnh nhân nằm điều trị nội trú cao hơn  
nhiều so với ngoại trú khi NCS phải dành nhiều  
thời gian hơn trong bệnh viện cũng như ảnh  
hưởng của các triệu chứng nặng lên khiến người  
bệnh cần nhập viện. Như vậy, vấn đề gánh nặng  
chăm sóc người bệnh Alzheimer cần được quan  
tâm tiếp cận ngay từ khi chẩn đoán bệnh và điều  
trị nội trú tại bệnh viện. Đây là một yếu tố quan  
trọng giúp xây dựng các giải pháp phù hợp hỗ  
trợ NCS nhằm giảm gánh nặng cũng như nâng giảm, trung bình cứ có hơn một người chăm sóc  
cao chất lượng chăm sóc người bệnh.  
thì ZBI giảm đi 0,5 điểm [7]. Khi xét đến mối  
Tất cả các nghiên cứu trên cũng như kết quả quan hệ của NCS và người bệnh, kết quả cho  
của chúng tôi đều cho thấy gánh nặng chăm sóc thấy NCS là bạn đời (vợ/chồng) có xu hướng  
tăng dần theo giai đoạn Alzheimer và cao nhất ở  
nhóm chăm sóc bệnh nhân giai đoạn nặng,  
gánh nặng cao hơn nhiều so với khi NCS là con  
cái. tương tự kết quả của Park (Hàn Quốc) [8]  
248  
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021  
hay nghiên cứu của Prine[7] cho thấy khu vực duy, tính toán, giảm ngôn ngữ và hoạt động  
các nước Châu Á thường có xu hướng khác biệt hàng ngày và các triệu chứng BPSD như hoang  
này. Kết quả này có thể liên quan đến đặc điểm tưởng, mất ức chế, rối loạn vận động, rối loạn  
văn hóa và vai trò trong chăm sóc của các đối ăn uống và hành vi ban đêm.  
tượng NCS khác nhau. NCS là vợ/chồng thường  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
có tuổi cao hơn, tuổi càng cao gánh nặng càng  
1. WHO (2018). Dementia: a public health priority.  
lớn. Mặt khác, họ cũng thường là người chăm  
World Health Organization.  
sóc duy nhất và cần phải dành nhiều thời gian  
chăm sóc hơn so với nhóm còn lại. Đặc điểm văn  
hóa châu Á coi việc chăm sóc cha mẹ là nghĩa  
vụ, ngược lại so với các nước Âu – Mỹ, việc  
chăm sóc người già đối với con/cháu là gánh  
nặng lớn hơn. Tóm lại đối tượng dễ tổn thương  
trong số những người chăm sóc bệnh nhân  
Alzheimer là bạn đời, cao tuổi, là người chăm sóc  
duy nhất và người bệnh Alzheimer ở giai đoạn  
vừa và nặng với các triệu chứng BPSD. Để làm  
giảm gánh nặng cho NCS và nâng cao hiệu quả  
chăm sóc người bệnh, cần định hướng hỗ trợ  
cho nhóm đối tượng này hiểu rõ về các triệu  
chứng và tiến triển của bệnh Alzheimer, cách  
chăm sóc và đối phó tình huống, chia sẻ công  
việc và cần thiết phải xây dựng chương trình hỗ  
trợ giảm gánh nặng cho NCS song song với quản  
lý và điều trị bệnh nhân.  
2. Baumgarten M., Battista R.N., Infante-Rivard  
C. và cng s. (1992). The psychological and  
physical health of family members caring for an  
elderly person with dementia. Journal of Clinical  
Epidemiology, 45(1), 6170.  
3. Nguyn Bích Ngọc, Đỗ ThKhánh H, Kim  
Bo Giang và cng s. (2013). Đánh giá gánh  
nng của người chăm sóc trong bệnh Alzheimer.  
Tp chí Y hc dphòng, 5(151), 8894.  
4. Nguyn Thanh Bình, Nguyn Trọng Hưng, và  
Phm Thng (2016). Gánh nặng chăm sóc bệnh  
nhân Alzheimer giai đoạn cui và các yếu tliên  
quan. Tp chí nghiên cu y hc, 100(2), 148155.  
5. Mohamed S., Rosenheck R., Lyketsos C.G. và  
cng s. (2010). Caregiver Burden in Alzheimer  
Disease: Cross-Sectional and Longitudinal Patient  
Correlates. The American Journal of Geriatric  
Psychiatry, 18(10), 917927.  
6. Kamiya M., Sakurai T., Ogama N. và cng s.  
(2014). Factors associated with increased  
caregivers’ burden in several cognitive stages of  
Alzheimer’s disease: Caregivers’ burden in  
Alzheimer’s disease. Geriatrics  
International, 14, 4555.  
& Gerontology  
V. KẾT LUẬN  
7. Prince M., Brodaty H., Uwakwe R. và cng  
s. (2012). Strain and its correlates among  
carers of people with dementia in low‐income and  
Gánh nặng của NCS bệnh nhân Alzheimer  
theo thang điểm Zarit là 42,7 điểm, trên 80%  
trường hợp gánh nặng mức độ trung bình trở  
lên. Gánh nặng chăm sóc có mối liên quan có ý  
nghĩa thống kê (p<0,05) với thời gian chăm sóc  
bệnh nhân/ngày; thời gian mắc bệnh; giai đoạn  
sa sút trí tuệ; sự xuất hiện triệu chứng các triệu  
chứng giảm nhận biết, giảm sự chú ý, giảm tư  
middle‐income countries.  
A
10/66 Dementia  
Research Group population‐based survey. Int J  
Geriatr Psychiatry, 27(7), 670682.  
8. Park M., Sung M., Kim S.K. và cng s.  
(2015). Multidimensional determinants of family  
caregiver burden in Alzheimer’s disease. Int  
Psychogeriatr, 27(8), 13551364.  
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ÍT XÂM LẤN CÓ NỘI SOI HỖ TRỢ, TIM ĐẬP  
ĐIỀU TRỊ THÔNG LIÊN NHĨ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC  
Phan Nhật Trung2, Phùng Duy Hồng Sơn1,2  
nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên  
TÓM TẮT58  
cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu các bệnh nhân được  
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm kỹ thuật của phương  
phẫu thuật vá thông liên nhĩ sử dụng phương pháp  
pháp phẫu thuật ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ vá thông  
phẫu thuật ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ, qua đường mở  
liên nhĩ qua đường mở ngực phải, tim đập và đánh giá  
ngực phải, tim đập tại Trung tâm Tim mạch và Lồng  
kết quả áp dụng phẫu thuật này tại bệnh viện Hữu  
ngực bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 08/2017 đến 12  
/2020. Có 35 bệnh nhân nghiên cứu, nữ giới 26  
(77,1%). Tuổi trung bình 41±13 tuổi (16-64). Kết  
1Bnh vin Hu NghViệt Đc  
quả: Không có bệnh nhân tử vong sau mổ. Thời gian  
2Đại hc Y Hà Ni  
tuần hoàn ngoài cơ thể 40±14 phút (18-82), thời gian  
Chịu trách nhiệm chính: Phùng Duy Hồng Sơn  
phẫu thuật 143±22 phút (100–180). Thời gian thở  
máy 7,1±0,4 giờ (1-48), thời gian nằm viện sau mổ  
Ngày nhận bài: 16.3.2021  
9±3 ngày (6-15). Siêu âm sau mổ cho kết quả tốt, có  
Ngày phản biện khoa học: 11.5.2021  
1 bệnh nhân còn shunt tồn lưu. Biến chứng: có 2  
Ngày duyệt bài: 19.5.2021  
249  
pdf 6 trang yennguyen 15/04/2022 4300
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu gánh nặng chăm sóc bệnh nhân Alzheimer tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ganh_nang_cham_soc_benh_nhan_alzheimer_tai_benh_v.pdf