Tỷ lệ nhiễm Helicobacter Pylori ở bệnh nhân đến nội soi thực quản dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Tỷ lệ nhiễm Helicobacter Pylori ở bệnh nhân
đến nội soi thực quản dạ dày tá tràng
tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
Nguyễn Thị Ngọc Huyền1, Lê Đình Tuân1, Nguyễn Tiến Sơn2
Vũ Thanh Bình 1, Đỗ Như Bình2, Trần Thị Nương1, Nguyễn Thị Hiền1
1Đại học Y Dược Thái Bình
2Học viện Quân y
TÓM TẮT
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nóm không có
trợt lồi (4,3%), không loét dạ dày (6,8%), không
loét cấp (36,4%). Tỷ lệ nhiễm H. Pylori ở nhóm
tổn thương 2 vị trí của dạ dày 34,0%, 3 vị trí 77,8%
và 4 vị trí 100%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
< 0,01). Không khác biệt về tỷ lệ nhiễm H. Pylori
ở các nhóm tổn thương dạ dày: viêm phù nề, trợt
phẳng, chấm chảy máu, viêm trào ngược.
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm H. Pylori chung là 40,8%,
không có sự khác biệt giữ nam và nữ, tỷ lệ nhiễm
cao nhất ở độ tuổi 41 - 50 (27,0%), thấp nhất dưới
20 tuổi 6,3%. Có mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm H.
Pylori với các tổn thương viêm trợt lồi, loét dạ dày
và số vùng tổn thương dạ dày.
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ nhiễm Helicobacter
Pylori (H. Pylori) và mối liên quan với hình ảnh
tổn thương ở bệnh nhân được nội soi thực quản - dạ
dày - tá tràng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 272 BN được nội
soi thực quản - dạ dày - tá tràng có làm chẩn đoán
H. Pylori bằng test urease tại phòng nội soi Tiêu hóa
tại Bệnh viện Đại học Y ái Bình.
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm H. Pylori là 40,8% (ở
nam là 39,2%, không khác biệt có ý nghĩa thống kê
so với nữ (42,1%)). Tỷ lệ nhiễm H. Pylori cao nhất
ở độ tuổi 41 - 50 (27,0%), thấp nhất dưới 20 tuổi
6,3%, không khác biệt ở các nhóm tuổi.
Từ khóa: Helicobacter Pylori, test urease, viêm
trợt lồi, loét dạ dày.
Tỷ lệ nhiễm H. Pylori ở bệnh nhân có viêm thực
quản trào ngược độ A là 45,0%, độ B là 5,4%, độ C
là 0,9%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ
nhiễm H. Pylori ở các nhóm tổn thương thực quản
(p > 0,05). Tỷ lệ nhiễm H. Pylori ở nhóm viêm trợt
lồi (13,5%), loét dạ dày (27,9%), loét cấp (67,7%)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Helicobacter Pylori (H. Pylori) được coi là
nguyên nhân chính dẫn đến viêm loét dạ dày hành
tá tràng và là tác nhân quan trọng liên quan đến
ung thư dạ dày, vì vậy, việc phát hiện và điều trị H.
Ngày nhận bài: 28/10/2020
Ngày phản biện: 25/11/2020
Ngày chấp nhận đăng: 10/12/2020
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
0
33
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Pylori có ý nghĩa quan trọng trong bệnh lý dạ dày
tá tràng [2], [8]. Hiện nay, có nhiều phương pháp
- Tiêu chuẩn lựa chọn
+ BN được làm nội soi dạ dày tá tràng có làm
chẩn đoán nhiễm H. Pylori như: test kháng thể chẩn đoán H. Pylori bằng test urease.
H. Pylori nhanh, sinh thiết dạ dày làm mô bệnh
học tìm vi khuẩn, nội soi sinh thiết dạ dày làm test
urease, dùng đồng vị cacbon phóng xa qua test hơi
+ BN đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ
- BN có nội soi dạ dày tá tràng nhưng không làm
thở [8]… Tuy nhiên, phương pháp chẩn đoán H. test chẩn đoán nhiễm H. Pylori.
Pylori bằng nội soi ống mềm có sinh thiết dạ dày
- Những BN đã phẫu thuật dạ dày, cắt dạ dày,
làm test urease khá phổ biến, kỹ thuật này thuận thủng dạ dày, đang chảy máu tiêu hóa.
tiện vừa mô tả tổn thương đường tiêu hóa mà có thể
chẩn đoán nhanh nhiễm H. Pylori với độ chính xác
- BN đang dùng các kháng sinh, muối bismuth.
- BN không hợp tác, không thu thập đủ chỉ tiêu
và độ đặc hiệu khá cao [5], [8]. Tổn thương dạ dày, nghiên cứu.
tá tràng qua kỹ thuật nội soi bằng ống mềm được Phương pháp nghiên cứu
chẩn đoán thuận tiện, độ chính xác cao, đã được áp
dụng vào Việt Nam từ lâu, hiện đang trở thành một
trong những kỹ thuật hàng đầu trong chẩn đoán các
bệnh lý của thực quản, dạ dày và tá tràng cũng như
- iết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
- Cỡ mẫu được tính theo công thức:
n = [Z2(1-α/2) × p (1-p)]/d2
Trong đó: n: cỡ mẫu, chọn α = 0,05 thì Z(1-α/2)
=
can thiệp điều trị trực tiếp các bệnh lý tại chỗ [2]. Ở 1,96, p: tỷ lệ nhiễm H. Pylori ước tính là 38,8% (p =
Việt Nam có nhiều nghiên cứu đánh giá tình trạng 0,388) [6], d: độ chính xác chọn d = 0,06, thay số, tính
nhiễm H. Pylori, và tổn thương thực quản, dạ dày, được n = 255, kết quả thu được 272 BN. BN được
tá tràng qua kỹ thuật nội soi bằng ống mềm. Tại lấy theo phương pháp tích lũy đến khi đủ cỡ mẫu.
bệnh viện đại học Y ái Bình mặc dù kỹ thuật nội
- Tất cả BN nghiên cứu được hỏi và thăm khám
soi tiêu hóa bằng ống mềm được áp dụng từ lâu để lâm sàng tỉ mỉ, nội soi thực quản, dạ dày, sinh thiết
chẩn đoán bệnh lý tiêu hóa và nhiễm H. Pylori, tuy làm xét nghiệm H. Pylori, theo mẫu nghiên cứu
nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn thống nhất.
đề nhiễm H. Pylori ở các đối tượng đến khám bệnh.
- Dụng cụ: máy soi dạ dày tá tràng kiểu Olympus
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với CV 180, kìm sinh thiết qua nội soi FB2TR
mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ nhiễm H. Pylori và mối liên (Olympus).
quan với hình ảnh tổn thương ở bệnh nhân đến nội soi
- Các BN được tiến hành nội soi, sinh thiết 1
thực quản - dạ dày - tá tràng tại phòng nội soi Tiêu hóa mảnh ở hang vị dạ dày xác định nhiễm H. Pylori
tại bệnh viện Đại học Y ái Bình.
bằng test urease, kỹ thuật thực hiện tại Phòng Nội
soi Nội tiêu hóa - Bệnh viện Đại học Y ái Bình.
- Test urease: dung dịch ure - indol sử dụng làm
test urease trong nghiên cứu được pha bởi Khoa Vi
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 272 bệnh nhân (BN) làm nội soi thực sinh - Bệnh viện Bạch Mai, thành phần gồm nước
quản - dạ dày - tá tràng có làm chẩn đoán H. Pylori cất, muối NaCl 0,5%, K2HPO4 0,2%, đỏ phenol,
bằng test urease tại phòng nội soi Tiêu hóa tại Bệnh carbamidium. Các mảng niêm mạc dạ dày sau khi
viện Đại học Y ái Bình. ời gian nghiên cứu: từ sinh thiết được cho ngay vào dung dịch ure - indol
01/2019 đến 08/2020.
chuyển màu từ vàng nhạt sang màu hồng cánh sen
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
34
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
là test dương tính, dung dịch vẫn giữ nguyên màu loét dạ dày, ung thư dạ dày [5].
vàng sau 5 - 6 phút là test âm tính [2].
- Chẩn đoán viêm thực quản trào ngược qua nội
soi theo phân loại của Los Angeles: gồm các mức độ
A, B, C, D [5].
Xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.
KẾT QUẢ
Tỷ lệ BN nữ (55,9%) cao hơn nam, độ tuổi 51 -
- Các hình thái tổn thương viêm dạ dày qua nội
soi được phân loại dựa trên cơ sở hệ thống Sydney 60 chiếm tỷ lệ cao nhất (23,9%), tiếp đó là độ tuổi
gồm các tổn thương cơ bản: viêm niêm mạc dạ dày 41 - 50 chiếm 23,5%, thấp nhất là ≤ 20 tuổi (4,8%),
phù nề, viêm trợt phẳng, viêm trợt lồi, chấm chảy tuổi trung bình là 46,24 14,67 năm, tỷ lệ BN làm
máu, viêm trào ngược dịch mật dạ dày, viêm phì đại, nông dân cao nhất (33,5%), viên chức 29,0%.
Bảng 1. Đặc điểm về nhiễm H. Pylori
Nam
(n = 120)
Nữ
(n = 152)
Tổ n g
(n = 272)
Nhiễm H.Pylori
p
Có [n (%)]
47 (39,2)
73 (60,8)
64 (42,1)
88 (57,9)
111 (40,8)
161 (59,2)
> 0,05
Không [n (%)]
Nhận xét: Tỷ lệ BN nhiễm H. Pylori ở nam là 39,2%, không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nữ
(42,1%). Tỷ lệ BN nhiễm H. Pylori chung là 40,8%.
Bảng 2. Đặc điểm về nhiễm H. Pylori ở các nhóm tuổi
Tuổi
Nhiễm H. Pylori (n = 111)
7 (6,3)
Không (n = 161)
6 (3,7)
p
≤ 20 [n = 13; (%)]
21 - 30 [n = 35; (%)]
31- 40 [n = 47; (%)]
41 – 50 [n = 64; (%)]
51 – 60 [n = 65; (%)]
≥ 61 [n = 48; (%)]
12 (10,8)
23 (20,7)
30 (27,0)
22 (19,8)
23 (14,3)
24 (14,9)
34 (21,1)
43 (26,7)
31 (19,3)
> 0,05
17 (15,3)
Nhận xét: tỷ lệ BN nhiễm H. Pylori cao nhất ở độ tuổi 41 - 50 tuổi (27,0%), thấp nhất dưới 20 tuổi 6,3%,
không khác biệt có ý nghĩa thống kê so ở các nhóm tuổi (p > 0,05).
Bảng 3. Liên quan giữa viêm trào ngược dạ dày thực - quản và nhiễm H. Pylori
Nhiễm H. Pylori
(n = 111)
50 (45,0)
6 (5,4)
Không
(n = 161)
74 (46,0)
8 (5,0)
Viêm thực quản trào ngược
p
Độ A (n = 124)
Có viêm thực quản
trào ngược
Độ B (n = 14)
Độ C (n = 1)
> 0,05
[n = 139; (%)]
1 (0,9)
0 (0,0)
Không [n = 133; (%)]
54 (48,6)
79 (49,1)
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
0
35
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm H. Pylori ở BN có viêm thực quản trào ngược độ A là 45,0%, độ B là 5,4%, độ
C là 0,9%, không khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhiễm H. Pylori ở các nhóm tổn thương thực quản
(p > 0,05).
Bảng 4. Liên quan giữa tổn thương viêm dạ dày và nhiễm H. Pylori
Nhiễm H. Pylori
(n = 111)
110 (99,1)
1 (0,9)
Không
(n = 161)
161 (100)
0 (0,0)
156 (96,9)
5 (3,1)
7 (4,3)
154 (95,7)
2 (1,2)
Loại tổn thương
p
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Phù nề xung huyết
[n = 271; (%)]
Trợt phẳng
[n = 251; (%)]
Trợt lồi
[n = 22; (%)]
Chấm chảy máu
[n= 4; (%)]
> 0,05
> 0,05
< 0,01
> 0,05
> 0,05
103 (92,8)
8 (7,2)
15 (13,5)
96 (86,5)
2 (1,8)
109 (98,2)
0 (0,0)
111 (100)
159 (98,8)
3 (1,9)
158 (98,1)
Viêm trào ngược dịch mật [n = 3;
(%)]
Không
Nhận xét: Tỷ lệ BN nhiễm H. Pylori ở nhóm viêm trợt lồi (13,5%) cao hơn so với nóm không có trợt lồi
(4,3%). Không khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhiễm H. Pylori ở các nhóm tổn thương dạ dày: viêm
phù nề, trợt phẳng, chấm chảy máu, trào ngược.
Bảng 5. Liên quan giữa tổn thương loét dạ dày, ung thư dạ dày và nhiễm H. Pylori
Nhiễm H. Pylori
(n = 111)
31 (27,9)
80 (72,1)
21 (67,7)
10 (32,3)
4 (12,9)
Không
(n = 161)
11 (6,8)
150 (93,2)
4 (36,4)
7 (63,6)
1 (9,1)
10 (90,9)
6 (54,5)
5 (45,5)
0 (0,0)
Loại tổn thương
p
Loét dạ dày
[n = 42; (%)]
Loét cấp
[n = 25; (%)]
Liền sẹo đỏ
[n = 5; (%)]
Liền sẹo trắng
[n = 12; (%)]
Ung thư dạ dày
[n = 2; (%)]
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
< 0,001
< 0,05
> 0,05
27 (87,1)
6 (19,4)
25 (80,6)
2 (1,8)
< 0,05
> 0,05
Không
109 (98,2)
161 (100)
Nhận xét: - Tỷ lệ BN nhiễm H. Pylori ở nhóm loét dạ dày (27,9%), loét cấp (67,7%) cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nóm không loét dạ dày (6,8%), không loét cấp (36,4%).
- Cả 2 BN ung thư dạ dày đều nhiễm H. Pylori, tuy nhiên, không khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ
nhiễm H. Pylori ở các nhóm tổn thương ung thư dạ dày (p > 0,05).
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
36
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Bảng 6. Liên quan giữa số vị trí tổn thương dạ dày và nhiễm H. Pylori
Nhiễm H. Pylori
Số vị trí tổn thương dạ dày
Không
p
(n = 111)
(n = 161)
86 (34,0)
14 (77,8)
1 (100)
157 (62,1)
2 vị trí [n = 253; (%)]
3 vị trí [n = 18; (%)]
4 vị trí [n = 1; (%)]
4 (22,2)
0 (0,0)
< 0,01
Nhận xét: Tỷ lệ BN nhiễm H. Pylori ở nhóm hiện nay đang sử dụng đó là test urease và mô bệnh
tổn thương 2 vị trí của dạ dày là 86,5%, 3 vị trí là học tuy nhiên giá trị của 2 phương pháp cũng khác
12,6% và 4 vị trí là 0,9%, khác biệt có ý nghĩa thống nhau, đồng thời sự khác biệt địa dư, tập quán sinh
kê (p < 0,01).
hoạt cũng là những yếu tố quan trọng...
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ BN nhiễm H.
Pylori ở nam là 39,2%, không khác biệt có ý nghĩa
BÀN LUẬN
Từ khi được tìm ra cho đến nay trên thế giới thống kê so với nữ (42,1%), tỷ lệ BN nhiễm H.
cũng như ở trong nước đã có nhiều nghiên cứu về Pylori cao nhất ở độ tuổi 41 - 50 (27,0%), thấp nhất
vai trò của H. Pylori trong bệnh lý dạ dày, tá tràng. dưới 20 tuổi 6,3%, không khác biệt có ý nghĩa thống
H. Pylori có vai trò nguyên nhân chính gây nên viêm kê so ở các nhóm tuổi (p > 0,05). eo Nguyễn
loét dạ dày tá tràng và có liên quan đến ung thư dạ Trọng Trình [4] thấy tỷ lệ BN có nhiễm H. Pylori ở
dày [2]. Kết quả nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ BN nam (57,6%) cao hơn tỷ lệ BN có nhiễm H. Pylori
nhiễm H. Pylori là 40,8%. eo các tài liệu của tác ở nữ (38,2%), nhóm BN có nhiễm H. Pylori thì
giả nước ngoài khi nghiên cứu tỷ lệ nhiễm H. Pylori có 89,8% BN có độ tuổi lớn hơn 40, còn ở nhóm
ở BN thì kết quả cũng rất khác nhau. Tại Italia, tỷ lệ không nhiễm H. Pylori thì có 82,3% BN có độ tuổi
nhiễm H. Pylori là 74,0%, tại Hồng Kông thấy tỷ lệ lớn hơn 40. Trong một nghiên cứu tại Anh, tỷ lệ
nhiễm H. Pylori là 50,0% [10]. Tại Việt Nam cũng nam giới nhiễm H. Pylori cũng cao hơn tỷ lệ nữ giới
có nhiều nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm H. Pylori, nghiên nhiễm H. Pylori với 40,9% ở nam và 29,1% ở nữ.
cứu Lê Đình Tuân [6] cho thấy tỷ lệ BN ĐTĐ týp 2 Tại Úc tỷ lệ nhiễm H. Pylori ở nam giới là 35% còn
nhiễm H. Pylori là 38,8%, trong đó mức độ nhiễm ở nữ giới là 28%. Một nghiên cứu khác tại Phần Lan
H. Pylori nhẹ chiếm nhiều nhất (26,3%), mức độ lại thấy rằng tỷ lệ nữ giới nhiễm H. Pylori cao hơn ở
vừa 10,0%, mức độ nặng 2,5%. Nguyễn Ngọc Chức nam giới với tỷ lệ lần lượt là 52% và 47% [2].
thấy tỷ lệ nhiễm H. Pylori trên BN có loét tá tràng là
Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy, tỷ lệ
87,9%, loét dạ dày 82,0% ở BN không có loét dạ dày nhiễm H. Pylori ở BN có viêm thực quản trào
tá tràng là 53,9% [1], Nguyễn Quang Vinh nghiên ngược độ A là 45,0%, độ B là 5,4%, độ C là 0,9%,
cứu ở BN ĐTĐ týp 2 tỷ lệ nhiễm chung là 36,9%, ở không khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhiễm
BN có viêm loét dạ dày mạn là 39,6% [7]. Như vậy, H. Pylori ở các nhóm tổn thương thực quản (p >
tỷ lệ nhiễm H. Pylori của chúng tôi khác với các tác 0,05). Liên quan giữa nhiễm H. Pylori và bệnh trào
giả, có sự khác biệt này có thể do trong mỗi nghiên ngược dạ dày thực quản vẫn còn là một vấn đề có
cứu sử dụng các phương pháp chẩn đoán nhiễm nhiều bàn cãi. Choi Ju, từ Trung tâm Ung thư Quốc
H. Pylori khác nhau, có 2 phương pháp phổ biến gia tại Goyang và các đồng nghiệp khảo sát 10102
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
0
37
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
cá nhân từ một nghiên cứu đoàn hệ, trong đó 4.007 nghiên cứu gần đây cho thấy vị trí tổn thương dạ dày
người được theo dõi sau thời gian trung bình là 2 không có tương quan với vấn đề nhiễm hay không
năm. Nhìn chung, 490 người trong số 10.102 người nhiễm vi khuẩn H. Pylori [2], [8].
tham gia ban đầu đã bị viêm thực quản trào ngược,
H. Pylori có vai trò chủ yếu trong nguyên nhân
76,1% trong số đó là viêm thực quản cấp thuộc týp sinh bệnh viêm loét dạ dày - hành tá tràng và còn
A, 22,7% týp B, và 1,2% có týp C, trong số 4.971 BN được xếp vào nhóm I các tác nhân gây ung thư dạ
có nhiễm H. Pylori, tỷ lệ của viêm thực quản trào dày. H. Pylori gây bệnh chủ yếu thông qua 3 cơ chế
ngược là 6,4%, so với 3,3% trong số những người [2], [5]: thay đổi sinh lí dạ dày (tăng tiết acid HCL,
không có nhiễm H. Pylori. Trong một phân tích tăng hoạt hóa pepsinogen thành pepsin), nhiễm
đa biến cho thấy nhiễm H. Pylori có tương quan độc trực tiếp từ các sản phẩm của vi khuẩn như
nghịch với bệnh viêm thực quản trào ngược (OR amoniac, cytotoxin, endocytotoxin... các phản ứng
= 0,42) [9]. Nguyễn Trọng Trình [4] cho thấy với viêm với sự giải phóng nhiều sản phẩm độc tố khác
những BN có hình ảnh trào ngược dịch mật thì có nhau. H. Pylori được tìm thấy ở 95-100% BN loét
tới 72% số BN có nhiễm H. Pylori (p < 0,05 và 95% hành tá tràng, ở 60-80% BN loét dạ dày, ngay cả
CI=1,32-9,03).
khi loét hành tá tràng đã liền sẹo, H. Pylori vẫn còn
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ BN nhiễm H. tìm thấy trong 63%, tuy nhiên, tỷ lệ mới mắc loét
Pylori ở nhóm viêm trợt lồi (13,5%) cao hơn có ý hành tá tràng chỉ chiếm 1% trong những trường
nghĩa thống kê so với nóm không có trợt lồi (4,3%), hợp nhiễm H. Pylori, chỉ 10-15% cá thể nhiễm H.
không khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhiễm pylori xuất hiện loét hành tá tràng trong một thời
H. Pylori ở các nhóm tổn thương dạ dày: viêm phù điểm nào đó trong cuộc đời họ [5]. Do đó, tuy H.
nề, trợt phẳng, chấm chảy máu, viêm trào ngược Pylori là nguyên nhân chính nhưng vẫn còn có các
(p > 0,05). Tỷ lệ BN nhiễm H. Pylori ở nhóm tổn yếu tố bệnh sinh khác đóng vai trò hoặc độc lập
thương 2 vị trí của dạ dày là 34,0%, 3 vị trí là 77,8% hoặc liên kết H. Pylori gây loét hành tá tràng. Với
và 4 vị trí là 100%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < ổ loét chảy máu, H. Pylori là một yếu tố “hỗ trợ”
0,01). Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Trình [4] cho quan trọng cho những tác nhân tấn công vào ổ loét
thấy tỷ lệ nhiễm H. Pylori trên BN có hình ảnh tổn gây chảy máu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
thương hang vị dạ dày là 57%, tỷ lệ này cao nhất ở BN nhiễm H. Pylori ở nhóm loét dạ dày (27,9%),
hình ảnh tổn thương toàn bộ dạ dày là 80%, trong 67 loét cấp (67,7%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so
BN có hình ảnh phù nề, xung huyết thì có 27 BN có với nóm không loét dạ dày (6,8%), không loét
nhiễm H. Pylori và 40 BN không nhiễm H. Pylori cấp (36,4%). Cả 2 BN ung thư dạ dày đều nhiễm
(p < 0,05, 95%CI= 0,22-0,96), tỷ lệ BN có nhiễm H. Pylori, tuy nhiên, không khác biệt có ý nghĩa
H. Pylori và không nhiễm H. Pylori trên hình ảnh thống kê về tỷ lệ nhiễm H. Pylori ở các nhóm tổn
nội soi có trợt phẳng là 66,3% và 33,7%, (p < 0,05 thương ung thư dạ dày (p > 0,05). Nghiên cứu của
và 95% CI=5,39-51,77), hình ảnh nội soi không có Nguyễn Trọng Trình [4] cũng cho thấy tỷ lệ BN có
trợt lồi có tỷ lệ nhiễm H. Pylori là 41,6% (p < 0,05 nhiễm H. Pylori ở nhóm có thể loét hoạt động nhẹ
và 95% CI=2,19-28,91). BN có hình ảnh nội soi thấp hơn ở nhóm có thể hoạt động vừa đến nặng:
viêm teo có tỷ lệ nhiễm H. Pylori là 65,5% và không có 30,2% BN ở thể hoạt động nhẹ có nhiễm H.
có viêm teo thì tỷ lệ nhiễm H. Pylori là 43,5%, (p Pylori và 79,7% BN ở thể hoạt động vừa đến nặng
< 0,05 và 95% CI=1,04-5,89). Tuy nhiên, đa số các có nhiễm H. Pylori. Phạm Tấn Tài và cs cho thấy,
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
38
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
có sự khác biệt tỷ lệ nhiễm H. Pylori giữa người bị trào ngược độ A là 45,0%, độ B là 5,4%, độ C là
loét loét dạ dày, tá tràng và người không viêm loét 0,9%, không khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ
nhưng chưa có ý nghĩa thống kê (p=0,06), không nhiễm H. Pylori ở các nhóm tổn thương thực quản
có sự khác biệt tỷ lệ nhiễm H. Pylori giữa người bị (p > 0,05).
loét dạ dày, tá tràng và người bị viêm loét dạ dày, tá
tràng (p=0,508) [3].
- Tỷ lệ BN nhiễm H. Pylori ở nhóm viêm trợt
lồi (13,5%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nóm
không có trợt lồi (4,3%).
KẾT LUẬN
- Tỷ lệ BN nhiễm H. Pylori ở nhóm loét dạ
Qua nghiên cứu 272 BN đến nội soi ở phòng nội dày (27,9%), loét cấp (67,7%) cao hơn có ý nghĩa
soi Tiêu hóa Bệnh viện Đại học Y ái Bình chúng thống kê so với nóm không loét dạ dày (6,8%),
tôi rút ra một số kết luận sau:
không loét cấp (36,4%), cả 2 BN ung thư dạ dày
- Tỷ lệ BN nhiễm H. Pylori là 40,8%, tỷ lệ BN đều nhiễm H. Pylori.
nhiễm H. Pylori ở nam là 39,2%, không khác biệt
- Tỷ lệ nhiễm H. Pylori ở nhóm tổn thương 2 vị
có ý nghĩa thống kê so với nữ (42,1%). Tỷ lệ BN trí của dạ dày 34,0%, 3 vị trí 77,8% và 4 vị trí 100%,
nhiễm H. Pylori cao nhất ở độ tuổi 41 - 50 (27,0%), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
thấp nhất dưới 20 tuổi 6,3%, không khác biệt ở các
nhóm tuổi.
- Không khác biệt về tỷ lệ nhiễm H. Pylori ở các
nhóm tổn thương dạ dày: viêm phù nề, trợt phẳng,
- Tỷ lệ nhiễm H. Pylori ở BN có viêm thực quản chấm chảy máu, viêm trào ngược (p > 0,05).
ABSTRACT
e rate of helicobacter pylori infection in patients undergoing oesophagogastroduodenoscopy at
the thai binh medical university hospital
Objectives: To investigate the prevalence of Helicobacter Pylori infection (H. Pylori) and association
with lesion imaging in patients undergoing oesophagogastroduodenoscopy (OGD).
Methodology: A cross-sectional and descriptive study on 272 patients who were undergone OGD and
taken urease test (for establishing the diagnosis of H. Pylori infection) at the Gastrointestinal endoscopy
department at the ai Binh medical university hospital.
Results: Our study illustrated that:
e percentage of patients infected with H. Pylori was 40.8% in overall, and the prevalence of H. Pylori
infection in men (39.2%) did not differ significantly from that of women (40%). Patients aged 41-50
witnessed the highest rate (27.0%) and patients aged under 20 have the lowest rate (6.3%) of H. Pylori
infection. ere was no significant difference in H. Pylori infection rates among age groups.e rate of H.
Pylori infection in patients with gastroesophageal reflux disease grade A was 45.0%, grade B was 5.4%, and
grade C was 0.9%; there was no statistically significant difference in the rate of H. Pylori infection among
different grades of gastroesophageal reflux disease (p> 0.05). e prevalence of H. Pylori infection in the
group of raised erosive gastritis (13.5%), gastric ulcers (27.9%), and acute ulcers (67.7%) were statistically
higher than those without either raised erosive gastritis (4.3%) or stomach ulcers (6.8%) or acute ulcers
(36.4%). Patients with lesions at more than 2 sites had an HP infection rate of 34.0% in the group with only
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
0
39
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
2 lesions, 77.8% in the group with 3 lesions and 100% in the group with 4 lesions and the difference between
groups was significant (p <0.01). ere was no difference in the rate of H. Pylori infection among groups
stratified by stomach lesions: exudative gastritis, flat erosive gastritis, bleeding spots, and enterogastric
reflux gastritis.
Conclusions: the overall H. Pylori infection rate was 40.8%, there was no difference between men and
women. Regarding the age group, the highest prevalence was seen among patients aged 41-50, and the
lowest prevalence among patients under 20. ere is a relationship between the prevalence of H. Pylori
infection with raised erosive gastritis, gastric ulcers, and the number of sites with gastric lesions.
Keywords: Helicobacter Pylori, urease test, raised erosive gastritis, gastric ulcer.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Chức (2004), “Nghiên cứu tỷ lệ viêm dạ dày, viêm hành tá tràng mạn tính, nhiễm Helicobacter
pylori ở bệnh nhân loét tá tràng và mối liên quan của chúng”, luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
2. Tạ Long (2003). Bệnh lý dạ dày-tá tràng và vi khuẩn Helicobacter Pylori, Nhà xuất bản Y học Hà Nội,
98-99.
3. Phan Tấn Tài và Huỳnh Chí Hùng (2017), “Tỷ lệ nhiễm Helicobacter Pylori trên bệnh nhân nội soi dạ
_
_
dày tá tràng tại BVĐK Phú Tân” htps://bvag.com.vn/wp-content/uploads/2013/01/k2 atachments .pdf].
4. Nguyễn Trọng Trình (2015), “Áp dụng tiêu chuẩn Sydney cải tiến trong phân loại viêm dạ dày mạn
tính”, luận văn ạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
5. Trần iện Trung (2008). Bệnh dạ dày - tá tràng và nhiễm Helicobacter Pylori, Nhà xuất bản Y học,
chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, 179-199.
6. Lê Đình Tuân (2013), “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học đường
tiêu hóa trên ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2”, luận văn ạc sĩ Y học, HV Quân Y.
7. Nguyễn Quang Vinh (2009), “Nhận xét đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học dạ dày của bệnh nhân
đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đống Đa”, luận văn ạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
8. Anderson J. (2000), “H. Pylori infection: review of the guideline for diagnosis and treatement geriatrics”
Cur Gastroenterol. 55(6), 44-48.
9. Liam Davenport (2010). Helicobacter pylori infection decreases reflux esophagitis risk. Am J
Gastroenterol July 6(2), pp: 120-128.
10. Lin H.J., Lo W.C., Lee F.Y. et al (1998), “A prospective randomized comparative trial showing that
omeprazole prevents rebleeding in patients with bleeding peptic ulcer afer successful endoscopic therapy”,
Arch Intern Med.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
40
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ nhiễm Helicobacter Pylori ở bệnh nhân đến nội soi thực quản dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- ty_le_nhiem_helicobacter_pylori_o_benh_nhan_den_noi_soi_thuc.pdf