Thực trạng sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm không steroid (NSAIDs) trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Khớp - Bệnh viện Quân y 103 năm 2019
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Thực trạng sử dụng thuốc giảm đau,
chống viêm không steroid (NSAIDs)
trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Khớp -
Bệnh viện Quân y 103 năm 2019
Nguyễn Minh Tuấn1, Đào Duy Anh1, Đỗ Thế Khánh1
Nguyễn Tuấn Quang1, Nguyễn Cẩm Vân1, Nguyễn Lê Thanh Thư2
1Viện Đào tạo Dược - Học viện Quân y
2Bệnh viện Quân y 103
TÓM TẮT
Từ khóa: NSAIDs; điều trị nội trú; bệnh xương
Mục tiêu: Đánh giá tình hình kê đơn NSAIDs khớp.
điều trị cho BN nội trú tại Khoa Khớp - Bệnh viện
Quân y 103.
ĐẶT VẤN ĐỀ
NSAIDs được sử dụng rộng rãi trong hầu hết
Phương pháp: Hồi cứu việc kê đơn NSAIDs
điều trị các bệnh xương khớp trong các bệnh án của các bệnh về cơ xương khớp với nhiều dẫn chất khác
BN nội trú tại Khoa Khớp - Bệnh viện Quân y 103 nhau, nhưng đều có tác dụng hạ sốt, giảm đau,
năm 2019.
chống viêm trên hầu hết các loại viêm xương khớp
Kết quả: Số NSAIDs trung bình trong 1 bệnh không do nhiễm khuẩn (trừ paracetamol chỉ có tác
án là 1,7 thuốc, số bệnh án kê 2 NSAIDs chiếm tỷ dụng hạ sốt, giảm đau). Việc sử dụng NSAIDs trong
lệ cao nhất (69,83%); thuốc ức chế COX - 2 được điều trị như thế nào để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất
kê đơn phổ biến trong điều trị bệnh xương khớp và hạn chế TDKMM của thuốc là một vấn đề luôn
(66,36%); nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPI được quan tâm, nhằm thực hiện tốt việc kê đơn
) có tỷ lệ cao nhất (88,66%) trong các thuốc hạn thuốc hợp lý, an toàn hiệu quả và chủ động trong
chế tác dụng không mong muốn của NSAIDs; hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện.
NSAIDs được dùng chủ yếu ở dạng viên nén bao
phim (83,18%).
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIẾN CỨU
Kết luận: NSAIDs là nhóm thuốc được kê đơn Đối tượng nghiên cứu
nhiều nhất trong điều trị bệnh xương khớp cho
Toàn bộ 458 Bệnh án của BN nội trú tại Khoa
BN nội trú tại Khoa Khớp - Bệnh viện Quân y 103 Khớp - Bệnh viện Quân y 103 từ ngày 01/01/2019
trong năm 2019.
đến ngày 31/12/2019 có chỉ định NSAIDs điều trị
Ngày nhận bài: 10/09/2020
Ngày phản biện: 15/10/2020
Ngày chấp nhận đăng: 21/10/2020
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
0
133
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
các bệnh xương khớp.
Phương pháp nghiên cứu
12,01%), phù hợp kết quả nghiên cứu trước đó
(TB: 68,8 15,1) [1].
Hồi cứu các bệnh án có kê đơn NSAIDs và các
* Cơ cấu bệnh tật: Có 17 nhóm bệnh liên quan
thuốc phối hợp điều trị trong các bệnh xương khớp: đến xương khớp, trong đó bệnh thoái hóa khớp có
Tuổi, giới tính, thời gian bị bệnh, các bệnh mắc tỷ lệ cao nhất (32,97%), loãng xương cao thứ hai
kèm; số thuốc trung bình trong một đơn thuốc; (25,11%), khác kết quả nghiên cứu trước đó (có 7
số NSAIDs trung bình trong một đơn thuốc; các bệnh theo phân loại ICD) [1].
thuốc làm giảm TDKMM của NSAIDs; dạng thuốc
thường gặp trong kê đơn; hiệu quả điều trị.
ời gian nghiên cứu
* Các bệnh lý mắc kèm: Có 17 nhóm bệnh mắc
kèm, trong đó bệnh tim mạch (TM) chiếm tỷ lệ cao
nhất (30,57%); bệnh rối loạn đường huyết (RLĐH)
Từ tháng 1/2019 đến hết tháng 12/2019; số liệu chiếm 15,94%; bệnh dạ dày tá tràng (DDT) chiếm
nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm excel 2010. 14,41%; hội chứng tiền đình chiếm tỷ lệ thấp nhất
(1,31%), nhiều hơn kết quả nghiên cứu trước đó
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
về cơ cấu bệnh mắc kèm và khác biệt về tỷ lệ mắc
Đặc điểm bệnh nhân điều trị nội trú các bệnh (THA: 67,3%; ĐTĐ: 27,1%; DDT: 29,7%) [1].
xương khớp tại Khoa Khớp - Bệnh viện Quân y
103
* ời gian đợt điều trị trung bình: 8,7 5,3 ngày,
phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đó (8,8 5,1
* Giới tính: Tổng số 458 BN, trong đó nam ngày) [1].
45,41% (208), nữ 54,59% (250), khác kết quả Tình hình kê đơn NSAIDs điều trị các bệnh
nghiên cứu trước đó (Nam: 38%; Nữ: 62%) [1].
xương khớp cho BN nội trú tại Khoa Khớp -
* Độ tuổi mắc bệnh xương khớp: ường gặp BN Bệnh viện Quân y 103
trên 60 tuổi (293; 63,97%), dưới 40 tuổi ít gặp (55;
* Số thuốc trung bình trong 1 bệnh án
Bảng 1. Số thuốc trong 1 bệnh án điều trị bệnh xương khớp tại Khoa Khớp - Bệnh viện Quân y 103 (2019)
T
1
Số thuốc trong 1 bệnh án
1 thuốc
Số lượt
0
Tỷ lệ (%)
0
Tổng số thuốc
0
2
2 thuốc
6
1,31
12
3
3 thuốc
17
3,71
51
4
4 thuốc
34
7,42
136
215
288
483
424
405
1798
3812
5
5 thuốc
43
9,39
6
6 thuốc
48
10,48
15,07
11,57
9,83
7
7 thuốc
69
8
8 thuốc
53
9
9 thuốc
45
10
10 thuốc trở lên
Tổng số
143
458
31,22
100
Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc: 8,3 2,9
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
134
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Số thuốc trung bình trong 1 bệnh án của BN lipid máu, huyết áp, rối loạn tuần hoàn não,…)
là 8,3 thuốc. Bệnh án có 10 thuốc trở lên có tỷ lệ thường được điều trị nhiều kết hợp cùng lúc, nên
cao nhất (31,22%), bệnh án kê 2 thuốc có tỷ lệ ngoài việc điều trị các bệnh xương khớp (chủ yếu
thấp nhất (1,31%) và không có bệnh án nào kê 1 là kê đơn NSAIDs), có nhiều nhóm thuốc khác đã
thuốc. Người mắc bệnh xương khớp đa số tuổi cao được phối hợp để điều trị các bệnh mắc kèm gặp
nên có nhiều bệnh mắc kèm (tăng huyết áp, đái ở BN [2], [5].
tháo đường týp 2, dạ dày tá tràng, gout, rối loạn
* Số NSAIDs trung bình trong 1 bệnh án
Bảng 2. Số NSAIDs trong 1 bệnh án điều trị bệnh xương khớp
Số lượt bệnh án
Số lượt thuốc
SL
T
Số thuốc
SL
%
0,65
84,37
15,63
0
%
0,01
69,83
12,66
0
1
2
3
4
1 thuốc
2 thuốc
3
383
72
3
544
174
0
3 thuốc
4 thuốc trở lên
0
Tổng số
458
100
779
100
Số NSAIDs trung bình trong 1 bệnh án là 1,7 trong kê đơn của các thầy thuốc nhằm đạt được
thuốc. Bệnh án được kê 2 NSAIDs chiếm tỷ lệ cao hiệu quả tối đa trong điều trị và phù hợp theo sơ đồ
nhất (69,83%); không có bệnh án nào kê đơn từ bậc thang chỉ định theo khuyến cáo của WHO [3].
4 NSAIDs trở lên. Đây là sự thay đổi các NSAIDs
* Số hoạt chất NSAIDs được kê trong các bệnh án
Bảng 3. Số hoạt chất NSAIDs được kê trong các bệnh án
T
1
Hoạt chất
Cơ chế tác dụng
ƯCCB COX - 2
ƯCCL COX - 2
ƯC COX - 3
Số lần kê
250
195
134
72
Tỷ lệ (%)
32,09
25,03
22,98
9,24
Etoricoxib
2
Meloxicam
3
Acetaminophen
Celecoxib
4
ƯCCL COX - 2
ƯCKCL COX
ƯCKCL COX
ƯCKCL COX
ƯCKCL COX
ƯCKCL COX
5
Natri diclofenac
Loxoprofen sodium
Acid acetysalicylic
Dexibuprofen
Diclofenac diethylamin
38
4,88
6
25
3,21
7
14
1,80
8
4
0,51
9
2
0,26
Tổng cộng
779
100
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
0
135
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Ghi chú: ƯC: Ức chế; ƯCCB: Ức chế chuyên các NSAIDs ƯCKCL COX thuộc dẫn xuất của
biệt; ƯCCL: Ức chế chọn lọc; ƯCKCL: Ức chế các nhóm phenylacetic (Diclofenac), propionic
không chọn lọc.
(Dexibuprofen, loxoprofen), acid acetysalicylic
Có 9 hoạt chất NSAIDs khác nhau được kê chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với các thuốc ƯC COX - 2
trong bệnh án của BN điều trị bệnh xương khớp, (16,44%) [5]. Paracetamol có cơ chế tác dụng trung
trong đó các thuốc ƯC COX - 2 (Etoricoxib, ương đối với tác dụng giảm đau và hạ sốt, được
Meloxicam, Celecoxib) chiếm tỷ lệ cao nhất với dùng phối hợp với các không phải để tăng hiệu quả
517 lượt (66,36%) và có sự khác biệt với các kết chống viêm, mà chủ yếu là tác dụng hạ sốt, giảm đau
quả nghiên cứu trước đó (34,85% [2]; 41,74% cho BN có liên quan hoặc không liên quan đến đau
[4]), đã cho thấy các thuốc ƯC COX - 2 là lựa xương khớp [5].
chọn hàng đầu của các thầy thuốc khi điều trị
* Các nhóm thuốc không phải là NSAIDs kê đơn
các bệnh xương khớp tại BVQY 103 [5]. Do vậy, trong bệnh án
Bảng 4. Các nhóm thuốc khác có trong bệnh án
T
1
Nhóm thuốc
Số lượt
500
373
320
298
295
291
259
206
165
84
Tỷ lệ (%)
16,48
12,29
10,55
9,83
uốc tim mạch
2
Rối loạn đường huyết
uốc điều trị gout
3
4
Khoáng chất và vitamin
Dung dịch điều chỉnh nước điện giải
uốc làm giảm TDKMM của NSAIDs
uốc hướng tâm thần
uốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
uốc tăng cường miễn dịch
uốc đường tiêu hóa
Kháng sinh
5
9,74
6
9,59
7
8,54
8
6,79
9
5,45
10
11
12
13
14
15
2,76
73
2,40
uốc gây tê, gây mê
69
2,28
uốc giải độc
33
1,09
uốc tác dụng trên đường hô hấp
uốc điều trị mắt, tai mũi họng
Tổng số
17
0,56
14
0,46
3033
100
Có 15 nhóm thuốc được kê đơn điều trị phối lệ thấp (0,46% - 0,56%). Đây đều là các nhóm thuốc
hợp cùng các NSAIDs, trong đó, nhóm thuốc điều được dùng phối hợp điều trị các bệnh mắc kèm hoặc
trị rối loạn đường huyết cao nhất (16,48%), tiếp làm giảm TDKMM của NSAIDs [2], [4]. BN mắc
theo là các thuốc điều trị gout (12,29%), các thuốc các bệnh về xương khớp phần lớn đã có tuổi, thường
tác dụng trên đường hô hấp, mắt, tai mũi họng có tỷ bị mắc thêm các bệnh mạn tính như gout, rối loạn
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
136
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
đường huyết, tim mạch, nên được các thầy thuốc kê nhóm như ở bảng 5 là hoàn toàn phù hợp. uốc
đơn điều trị không chỉ có bệnh xương khớp, mà còn hướng tâm thần được kê đơn là hoạt chất diazepam
được điều trị cả các bệnh mắc kèm kết hợp nhiều có tác dụng an thần, gây ngủ để giúp BN có cảm
bệnh một lúc, mặt khác cũng có liên quan đến các giác dễ chịu trong những ngày đầu các triệu chứng
bệnh nên có sự phối hợp của các thuốc thuộc các viêm của xương khớp chưa giảm hoặc đỡ.
Bảng 5. Các nhóm thuốc làm giảm tác dụng không mong muốn của NSAIDs
T
Nhóm thuốc
uốc
Số lượt
12
%
Omeprazol
Esomeprazol
Rabeprazol
Pantoprazol
Lansoprazol
2,62
42
9,17
1
Ức chế bơm proton (PPI)
56
12,22
13,32
19,00
88,66
5,45
61
87
Cộng
2
258
25
Sucralfat
Bao phủ niêm mạc dạ dày, hành tá tràng
Rebamipid
8
1,75
Cộng
33
11,34
100
Tổng số (1+2)
291
Có 2 nhóm thuốc làm giảm TDKMM của NSAIDs [4]. Có 33 trường hợp phải dùng thuốc
NSAIDs trên đường tiêu hóa, trong đó chủ yếu là bao phủ niêm mạc dạ dày, hành tá tràng (7%) khi
nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPI) (88,66%) kê đơn NSAIDs, thấp hơn các kết quả nghiên cứu
với thuốc Lansoprazol được sử dụng nhiều nhất trước đó là 25,15% [2] và 21,19% [4], có thể là
(19%) là do khả năng hấp thu nhanh sau khi do số trường hợp bị bệnh về dạ dày, hành tá tràng
uống (khoảng một giờ và đạt nồng độ đỉnh cao trước khi điều trị bệnh xương khớp thấp hơn các
trong huyết tương sau 1,7 giờ), ức chế khoảng cơ sở y tế khác nên nhóm thuốc này có tỷ lệ kê
80% lượng acid dạ dày được tạo ra và cải thiện đơn không cao.
các triệu chứng đau dạ dày, nhất là khi có sử dụng
* Dạng bào chế của Kê NSAIDs trong bệnh án theo
Bảng 6. Tỷ lệ kê NSAIDs trong bệnh án theo dạng bào chế
T
1
Hoạt chất
Số lần kê
Tỷ lệ (%)
83,18
9,76
Viên nén bao phim
Viên nang cứng
Viên sủi
648
76
21
21
7
2
3
2,70
4
uốc tiêm
Viên đạn
2,70
5
0,90
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
0
137
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
6
7
Bột pha dung dịch uống
Gel bôi ngoài
4
2
0,51
0,26
100
Tổng cộng
779
NSAIDs được kê trong các bệnh án có thuốc giảm được ma sát trong quá trình thuốc di chuyển từ
uống, thuốc tiêm và dùng ngoài, trong đó đường miệng xuống dạ dày, do đó khi uống hạn chế kích
uống (viên nén bao phim, viên nang cứng, viên sủi, ứng đường tiêu hóa [6]. Dạng thuốc tiêm chiếm tỷ
bột pha dung dịch uống) là chủ yếu (96,14%), trong lệ thấp (2,70%) do chỉ chỉ định hạn chế cho những
đó viên nén bao phim chiếm tỷ lệ cao nhất (83,18%). BN đang trong giai đoạn đau, viêm mạnh, cần được
Dạng thuốc uống luôn giúp BN dễ sử dụng và viên giảm đau, chống viêm nhanh. Dạng gel được kê với
nén bao phim là dạng bào chế được nghiên cứu có tỷ lệ thấp nhất (0,26%), chủ yếu điều trị giảm đau
một lớp màng mỏng bao bọc bên ngoài viên thuốc, và viêm tại chỗ, không điều trị toàn thân.
có đặc tính không thấm nước trong giai đoạn đầu và
* Kết quả điều trị
Bảng 7. Kết quả điều trị
Kết quả cần đạt
T
Giảm triệu chứng đau
Đỡ đau nhiều
Đỡ đau ít
SLBN
441
11
%
Phục hồi cơ năng
SLBN
355
103
0
%
77,51
22,49
0
1
2
3
96,29
2,40
0,31
100
Cải thiện
Phục hồi
Hết đau
1
Không phục hồi
Tổng số
Tổng số
458
458
100
Về giảm triệu chứng đau: Số BN đỡ đau nhiều là bệnh chính có tỷ lệ cao nhất (32,97%); bệnh
chiếm tỷ lệ cao nhất (96,29%) với 441 BN, cao hơn tăng huyết áp là bệnh mắc kèm chiếm tỷ lệ cao nhất
các kết quả trước đó (78,15% [2] và 80,91 % [4]); (30,57%).
đỡ đau ít chỉ có 2,40% (11BN), hết đau chỉ có 1 BN.
- Tình hình kê đơn NSAIDs điều trị các bệnh
Về khả năng phục hồi cơ năng sau điều trị: Đa xương khớp tại Khoa khớp BVQY 103: Số thuốc
số BN có cải thiện (77,51%), cao hơn các kết quả trung bình trong 1 bệnh án là 8,3 thuốc; NSAIDs
trước đó (71,23% [2] và 67,59 % [4]) và phục hồi trung bình là 1,7 thuốc. Có 16 nhóm thuốc khác
khả năng lao động (22,49%) tương đương các kết được sử dụng phối hợp với NSAIDs, trong đó
quả nghiên cứu trước đó (23,06% [2]; 22,97% [4]). nhóm thuốc điều trị các bệnh tim mạch chiếm tỷ lệ
cao nhất (16,48%).
KẾT LUẬN
- Các NSAIDs thường được dùng trong điều trị
- BN điều trị bệnh xương khớp độ tuổi từ 60 bệnh xương khớp là ƯCKCL COX và thuốc ƯC
trở lên chiếm đa số, nữ giới chiếm tỷ lệ (54,59%) COX-2,trong đó thuốc ƯC COX-2 chiếm tỷ lệ cao
cao hơn nam giới (45,41%); bệnh thoái hóa khớp hơn (66,36%).
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
138
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
- Dạng bào chế phổ biến nhất được dùng là viên bệnh nhân gặp TDKMM trong quá trình điều trị.
nén bao phim (83,18%). Bệnh nhân trong và sau
- Đa số bệnh nhân giảm triệu chứng đau
điều trị đều giảm các triệu chứng đau (96,29%) và (96,29%) và phục hồi cơ năng sau điều trị
cải thiện tốt cơ năng (77,51%). Không phát hiện (77,51%).
SUMMARY
Subject: Evaluate the situation of NSAIDs prescribing treatment for inpatients at the Department of
Arthritis - Military Hospital 103.
Method:RetrospectiveanddescriptionoftheprescriptionofNSAIDsforthetreatmentofosteoarthritis
in inpatient patient records at the Department of Arthritis - 103 Military Hospital, 2019.
Results: e average number of NSAIDs in a medical record was 1.7 drugs; Number of medical records
changed 2 NSAIDs, accounting for the highest percentage (69.83%); COX-2 inhibitors are commonly
prescribed in the treatment of osteoarthritis (66.36%); proton pump inhibitors (PPI) had the highest
proportion (88.66%) among NSAIDs ADR limits; NSAIDs are mainly used in the form of film-coated
tablets (83.18%).
Conclusion: NSAIDs are the most commonly prescribed group of drugs in the treatment of
osteoarthritis patients in the Department of Arthritis - 103 Military Hospital in 2019.
Keywords: NSAIDs; Inpatient treatment; osteoarthritis.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đức Công và cộng sự (2013), Khảo sát mô hình bệnh tật tại Khoa nội cơ xương Khớp - Bệnh viện
ống Nhất năm 2012-2013, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản số 3-2013.
2. Nông ị Len (2013), Khảo sát tình hình sử dụng thuốc giảm đau chống viêm không Steroid tại Bệnh viện
Điều dưỡng và Phục hồi chức năng ái Nguyên, Luận văn Dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược
Hà Nội.
3. Bộ Y tế (2006), Dược lâm sàng, Nxb Y học, Hà Nội.
4. Quách Văn Bình (2018), Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) và các
thuốc hỗ trợ trên BN có các yếu tố nguy cơ tiêu hóa và tim mạch tại Khoa khám bệnh - Trung tâm Y tế huyện Châu
Phú, Sở Y tế An Giang, An Giang.
5. Wikipedia, uốc chống viêm không steroid.
6. Trường Đại học Dược Hà Nội (2004), Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc, tập 2, Nxb Y
học, Hà Nội.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
0
139
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm không steroid (NSAIDs) trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Khớp - Bệnh viện Quân y 103 năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- thuc_trang_su_dung_thuoc_giam_dau_chong_viem_khong_steroid_n.pdf