Tỉ lệ tử vong do ung thư tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2017

Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH  
PHÒNG CHỐNG UNG THƯ  
TỈ LỆ TỬ VONG DO UNG THƯ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
NĂM 2017  
1
2
3
PHẠM XUÂN DŨNG , ĐẶNG HUY QUỐC THỊNH , VÕ ĐỨC HIẾU ,  
4
5
BÙI ĐỨC TÙNG , PHAN TẤN THUẬN VÀ CS  
TÓM TẮT  
Ung thư là một trong những bệnh phổ biến nhất tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Mặc dù tỉ lệ  
mắc ung thư đã được biết trong nhiều năm qua, tỉ lệ tử vong do ung thư tại TPHCM vẫn chưa được biết  
rõ. Để có số liệu về tỉ lệ tử vong do ung thư, bệnh viện Ung Bướu TPHCM đã thực hiện việc điều tra tại  
TPHCM năm 2017.  
Tổ Ghi nhận ung thư BV Ung Bướu TPHCM đã phối hợp cùng với Chi cục Dân số TPHCM tiến hành  
đối chiếu dữ liệu bệnh nhân ung thư và người dân TPHCM tử vong trong năm 2017 sau đó điều tra tại  
nhà bằng bảng câu hỏi để biết nguyên nhân tử vong. Số liệu được nhập, xử lý thống kê bằng phần mềm  
Canreg 4.0 và SPSS 16.0.  
Trong năm 2017 tại TPHCM có 44.428 trường hợp tử vong do tất cả các nguyên nhân (tỉ lệ tử vong  
chung: 514,5/100.000 dân), trong đó có 9.116 người tử vong do ung thư (tỉ lệ tử vong do ung thư:  
105,5/100.000 dân). Tử vong do ung thư chiếm 20,51% tổng số tử vong. Nam giới chiếm 55,6%, nữ giới  
chiếm 44,4% trong số tử vong do ung thư. Độ tuổi tử vong do ung thư chiếm tỉ lệ cao nhất là 60 - 69 tuổi,  
chiếm 19,25% tổng số các nhóm tuổi. Vị trí ung thư gây tử vong từ cao xuống thấp lần lượt là ung thư  
phổi, gan, dạ dày, đại trực tràng và tuyến vú.  
Các số liệu này cung cấp những thông tin thiết yếu cho các nghiên cứu ung thư và các chính sách y  
tế tại TPHCM. Chúng tôi kiến nghị hệ thống giấy chứng tử cần ghi nhận chính xác nguyên nhân tử vong  
theo chẩn đoán của giấy ra viện và/ hoặc xác nhận của trạm y tế phường xã. Chương trình phòng chống  
ung thư cần thực hiện ghi nhận tử vong do ung thư định kỳ hàng năm để làm tăng tính chính xác và liên  
tục của số liệu.  
Ngày nhận bài: 09/10/2020  
Địa chỉ liên hệ: Bùi Đức Tùng  
Ngày phản biện: 03/11/2020  
Email: tungbuiduc@gmail.com  
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020  
1 TS.BS. Giám đốc bệnh viện Ung Bướu TP. HCM,  
Trưởng Bộ môn Ung Bướu ĐHYK Phạm Ngọc Thạch  
2 TS.BS. Phó Giám đốc bệnh viện Ung Bướu TP. HCM,  
Phó Trưởng Bộ môn Chăm sóc giảm nhẹ ĐHYD TP. HCM  
3 BSCKII. Trưởng Phòng Chỉ đạo tuyến  
BSĐT Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
4 ThS.BSCKII. Phó Trưởng Phòng Chỉ đạo tuyến  
BSĐT Khoa Ngoại tuyến vú - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
5 ThS.BSCKII. Phó Trưởng phòng Chỉ đạo tuyến  
BSĐT Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
13  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Chi cục Dân số sẽ nhận danh sách thu thập  
thông tin tại nhà và phiếu điều tra, chuyển phiếu về  
cộng tác viên ở từng phường/ xã thông qua nhân  
viên phòng y tế quận qua họp giao ban.  
TỔNG QUAN  
Ung thư là tác nhân đứng hàng thứ hai trong tất  
cả các nguyên nhân gây tử vong tại Việt Nam. Theo  
ước tính mỗi năm tại Việt Nam có 165.000 ca ung  
thư mới và 115.000 ca tử vong do ung thư.  
Cộng tác viên chương trình dân số kế hoạch  
hóa gia đình của Chi cục Dân số sẽ đến nhà người  
tử vong, gặp người nhà để hoàn tất bảng câu hỏi và  
gởi trả về Chi cục Dân số.  
Tổ Ghi nhận ung thư (GNUT) TPHCM trong 25  
năm qua đã thực hiện việc ghi nhận ung thư quần  
thể cho TPHCM. Số liệu từ Tổ GNUT được Cơ quan  
Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (International Agency  
for Research on Cancer) sử dụng để tạo ra các báo  
cáo về tỉ lệ mắc bệnh và ước tính tỉ lệ tử vong do  
ung thư cho Việt Nam. Tuy nhiên, việc GNUT chỉ  
mới thực hiện ghi nhận tỉ lệ mắc bệnh, trước đây  
chưa từng ghi nhận tỉ lệ tử vong. Vì vậy, Tổ GNUT  
đã thực hiện việc ghi nhận tử vong do ung thư của  
dân cư TPHCM trong năm 2017.  
Nhân viên Tổ Ghi nhận ung thư sẽ thu thập  
phiếu từ Chi cục Dân số, thực hiện kiểm tra các  
thông tin chưa phù hợp hay còn thiếu bằng cách gọi  
điện thoại hay đến nhà để thu thập thông tin.  
Phiếu thu thập được sẽ được xử lý:  
Nhập SPSS 16.0 để tính tử suất do ung thư  
1 năm, tử suất riêng của từng loại ung thư.  
Cập nhật dữ liệu trên Canreg.  
TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN  
KẾT QUẢ  
BV Ung Bướu TPHCM đã tiến hành hợp tác với  
Chi cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình TP. HCM do  
Chi cục Dân số có mạng lưới cộng tác viên dân số  
trải rộng khắp thành phố. Mạng lưới cộng tác viên  
Chi cục Dân số là hơn 12.000 người trong 24 quận  
huyện của TP. HCM.  
Danh sách tử vong do tất cả nguyên nhân  
Chi cục Dân số trích xuất danh sách người chết  
trong năm 2017 theo 2 nguồn số liệu:  
-
Danh sách lấy theo tiêu chí tư pháp-hộ tịch  
(người có hộ khẩu thường trú tại địa phương). Theo  
tiêu chí này có 30.275 người chết.  
Bệnh viện Ung Bướu làm báo cáo và đề xuất  
với Sở Y tế TPHCM để xin phép thực hiện điều tra.  
-
Kho dữ liệu điện tử TP. HCM được quản lý  
Tổ Ghi nhận ung thư trích xuất dữ liệu bệnh  
nhân ung thư đến khám và điều trị tại các BV trong  
TPHCM từ 1994 đến 2017.  
theo tiêu chí ngành dân số (nhân khẩu thực tế  
thường trú từ 6 tháng trở lên hoặc có ý định cư trú  
lâu dài ổn định tại địa phương). Theo tiêu chí này có  
59.535 người chết.  
Chi cục Dân số cung cấp danh sách người dân  
TPHCM tử vong trong năm 2017.  
Chi cục Dân số đã tiến hành đối chiếu 2 kho dữ  
liệu và cung cấp danh sách người dân TPHCM tử  
vong trong năm 2017 là 44.428 người.  
Từ danh sách tử vong kiểm tra lại với dữ liệu đã  
có của Tổ GNUT.  
Nếu không có trong danh sách bệnh nhân  
ung thư Tổ GNUT đã ghi nhận, loại ra khỏi  
danh sách tìm thông tin tiếp.  
Danh sách bệnh nhân ung thư của TP. HCM  
Tổ Ghi nhận ung thư cung cấp danh sách bệnh  
nhân ung thư của TPHCM từ 01/01/1994 đến hết  
31/12/2017 là 148.301 bệnh nhân.  
Nếu vừa tử vong vừa mắc ung thư, có số  
điện thoại để liên hệ được: liên hệ hỏi về  
thông tin tử vong qua điện thoại.  
Đối chiếu 2 danh sách  
Tổ Ghi nhận ung thư tiến hành đối chiếu 2 danh  
sách người dân tử vong do mọi nguyên nhân và  
danh sách bệnh nhân ung thư để tìm phần chung,  
vừa bệnh ung thư vừa tử vong trong năm 2017.  
Nếu vừa tử vong vừa mắc ung thư, không  
có số điện thoại để liên hệ, hoặc có số mà  
không liên hệ được: đưa vào danh sách thu  
thập thông tin tại nhà bằng bảng câu hỏi,  
chuyển danh sách này đến Chi cục Dân số.  
14  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Người dân TPHCM chết  
trong năm 2017  
Vừa mắc ung thư vừa  
tử vong trong năm 2017  
(n = 10.991)  
Bệnh nhân ung thư của  
TP. HCM 1994-2017  
(n = 148.301)  
(n = 44.428)  
Sau khi tiến hành đối chiếu, có người vừa mắc ung thư vừa tử vong trong năm 2017.  
NGUYÊN NHÂN VÀ TỈ LỆ TỬ VONG  
Giới tính  
Giới tính  
Nam  
Nữ  
Số người  
5070  
Tỉ lệ %  
55,6  
Tổ Ghi nhận ung thư đã tổng hợp và gửi Chi  
cục Dân số danh sách người dân TP. HCM vừa mắc  
bệnh ung thư và tử vong trong năm 2017.  
4046  
44,4  
Chi cục Dân số thông qua hệ thống cộng tác  
viên dân số đã tiến hành đến nhà tìm nguyên nhân  
tử vong. Kết quả như sau:  
Cộng  
9116  
100  
Tuổi khi tử vong  
Nguyên nhân  
Ung thư  
Số ca  
9.116  
1.350  
525  
Tỉ lệ %  
82,94  
12,28  
4,78  
Tuổi khi tử vong  
Tuổi  
63  
99  
0
Trung bình  
Lớn nhất  
Nhỏ nhất  
Không rõ  
Khác  
Tổng  
10.991  
100  
Vì vậy kể từ lúc này trở về sau các tỉ lệ về tử  
vong do ung thư chúng tôi tính trên con số 9.116 ca.  
Tính tỉ lệ tử vong  
Dân số TP. HCM năm 2017: 8.640.000.  
Tỉ lệ tử vong của TP. HCM năm 2017 do tất cả  
các nguyên nhân: 514,2/100.000 dân.  
Tỉ lệ % tử vong do ung thư so với tất cả nguyên  
nhân tử vong: 9.116: 44.428 = 20,5%.  
Tỉ lệ tử vong do ung thư của TP.HCM năm  
2017 theo nghiên cứu này: 105,5/100.000 dân.  
15  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Số năm mắc bệnh đến khi tử vong  
Thực quản  
Dạ dày  
165  
1.193  
630  
1.572  
35  
136  
672  
294  
1.049  
16  
29  
521  
336  
523  
19  
Số năm mắc bệnh đến khi tử vong Số năm  
Trung bình  
Lớn nhất  
Nhỏ nhất  
3,15  
24  
0
Đại trực tràng  
Gan  
Túi mật  
Tụy  
73  
34  
39  
Thanh quản  
Phổi  
65  
50  
15  
1.602  
521  
222  
106  
79  
1.057  
-
545  
521  
222  
106  
79  
Vú  
Cổ tử cung  
Thân tử cung  
Buồng trứng  
Tuyến tiền liệt  
Tinh hoàn  
Thận  
-
-
-
134  
5
134  
5
-
-
107  
68  
52  
55  
Bàng quang  
Não, hệ TKTƯ  
Tuyến giáp  
Lymphôm Hodgkin  
Lymphôm non-Hodgkin  
Đa u tủy  
49  
19  
249  
45  
139  
10  
110  
35  
Vị trí ung thư  
Vị trí  
27  
14  
13  
Số ca  
Nam  
171  
36  
89  
82  
2 giới  
Nữ  
15  
21  
Máu  
398  
192  
206  
Tất cả vị trí  
9.116  
199  
5.070  
145  
4.046  
54  
Miệng, khẩu hầu, hạ hầu  
Vòm hầu  
325  
224  
101  
5 vị trí ung thư có số lượng tử vong cao nhất ở cả 2 giới lần lượt là phổi (17,6%), gan (17,2%), dạ dày  
(13,1%), đại trực tràng (6,9%) và tuyến vú (5,7%). Chỉ 5 vị trí ung thư này có số tử vong chiếm 60,5% tổng số  
tử vong.  
16  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Tỉ lệ tử vong thô và chuẩn theo tuổi  
Tỉ lệ thô/100.000 dân  
Tỉ lệ chuẩn theo tuổi/100.000 dâna  
Vị trí  
2 giới  
Nam  
130,3  
5,5  
1,6  
9,4  
13,6  
11,1  
14,4  
1,8  
5,0  
1,8  
28,7  
-
Nữ  
85,4  
2,0  
0,5  
3,6  
6,2  
7,9  
5,2  
2,5  
3,9  
0,3  
12,0  
12,5  
6,4  
1,7  
3,7  
-
2 giới  
76,6  
3,1  
0,8  
5,2  
7,8  
7,3  
8,0  
1,5  
3,5  
0,9  
16,2  
10,5  
5,6  
1,4  
3,1  
5,5  
0,2  
1,4  
1,4  
2,3  
0,4  
0,2  
2,1  
0,8  
2,9  
Nam  
113,9  
5,0  
1,4  
8,4  
12,1  
9,7  
13,0  
1,6  
4,4  
1,7  
25,5  
-
Nữ  
65,5  
1,6  
0,4  
2,7  
4,6  
5,6  
40,  
1,5  
2,8  
0,2  
9,0  
9,9  
5,3  
1,3  
3,0  
-
Tất cả vị trí  
Miệng, khẩu hầu, hạ hầu  
Vòm hầu  
105,5  
2,6  
0,7  
4,4  
6,6  
6,2  
6,8  
1,3  
3,0  
0,7  
13,7  
9,0  
4,8  
1,2  
2,7  
4,7  
0,2  
1,2  
1,2  
2,0  
0.3  
0,2  
1,8  
0,7  
2,5  
Thực quản  
Dạ dày  
Đại trực tràng  
Ganb  
Túi mậtc  
Tụy  
Thanh quản  
Phổid  
Vú  
Cổ tử cung  
Thân tử cung  
Buồng trứng  
Tuyến tiền liệt  
Tinh hoàn  
Thận  
-
-
-
-
-
-
7,1  
0,2  
2,2  
3,1  
3,1  
0,4  
0,4  
3,3  
1,2  
4,1  
6,0  
0,2  
2,5  
2,7  
2,9  
0,3  
0,3  
2,9  
1,1  
3,9  
-
-
1,2  
1,0  
2,2  
0,5  
0,2  
2,0  
0,9  
2,6  
0,9  
0,6  
1,8  
0,4  
0,2  
1,5  
0,6  
2,2  
Bàng quang  
Não, hệ TKTƯ  
Tuyến giáp  
Lymphôm Hodgkin  
Lymphôm non-Hodgkin  
Đa u tủy  
Máu  
a) Sử dụng dân số chuẩn thế giới.  
b) Bao gồm gan và đường mật trong gan.  
c) Bao gồm túi mật và đường mật ngoài gan.  
d) Bao gồm phổi và khí quản.  
BÀN LUẬN  
Các nguyên nhân tử vong hàng đầu tại Việt Nam năm 2016  
Nguyên nhân  
Bệnh lây nhiễm  
Tim mạch  
Tỉ lệ %  
11  
31  
Ung thư  
19  
Bệnh không lây  
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính  
nhiễm  
6
Đái tháo đường  
Các bệnh không lây nhiễm khác  
Chấn thương  
4
18  
11  
Tổng  
100  
17  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Các nguyên nhân tử vong hàng đầu trên thế giới năm 2017  
Nguyên nhân  
Tỉ lệ %  
19,49  
31,59  
16,43  
6,97  
Bệnh lây nhiễm, thai kỳ, chu sinh, dinh dưỡng  
Bệnh không lây nhiễm  
Tim mạch  
Ung thư  
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính  
Đái tháo đường  
4,55  
Các bệnh không lây nhiễm khác  
13,12  
7,85  
Chấn thương  
Tổng  
100  
thể làm sai lệch kết quả dẫn đến số ca tử vong do  
ung thư thực tế có thể không phù hợp so với các  
ước tính.  
Trong nghiên cứu này, tỉ lệ tử vong do ung thư  
tại TP. HCM là 20,5% là phù hợp với các ước tính  
của Tổ chức Y tế thế giới, là nguyên nhân gây tử  
vong đứng hàng thứ 2 sau bệnh lý tim mạch.  
Đối với nguyên nhân tử vong, hiện nay chưa có  
quy định về việc cung cấp chẩn đoán xác định của  
cơ quan y tế về nguyên nhân tử vong khi làm thủ tục  
khai tử nên việc thu thập thông tin về nguyên nhân  
tử vong gặp rất nhiều khó khăn. Khi người thân của  
bệnh nhân đi làm thủ tục khai tử, có thể do họ không  
đủ kiến thức y khoa để cung cấp cho nhân viên hộ  
tịch của phường/ xã về nguyên nhân tử vong chính  
xác của người thân nên lý do tử vong trong phiếu  
khai tử không có giá trị chuyên môn cao. Ngoài ra,  
thông tin này cũng khó thu thập chính xác từ điều tra  
cộng đồng do điều tra viên cũng chỉ thông thập  
thông tin về lý do tử vong qua phỏng vấn người nhà  
bệnh nhân. Cách này có một số sai số như người  
được phỏng vấn có thể không phải là người trực tiếp  
chăm sóc bệnh nhân trong gia đoạn ngay trước tử  
vong, có thể không có kiến thức chuyên môn y khoa  
đủ, và có thể không còn nhớ chính xác được thông  
tin này khi bệnh nhân đã mất 2 năm trước.  
Globocan 2018 đã ước tính số ca tử vong và tỉ  
lệ tử vong của các quốc gia vùng Đông Nam Á. Tỉ lệ  
tử vong của Việt Nam đứng hàng cao trong khu vực  
nhưng vẫn thấp hơn Singapore và Thái Lan.  
Tỉ lệ chuẩn  
theo tuổi/ 100.000  
Quốc gia  
Số ca  
Tỉ lệ thô/ 100.000  
Singapore  
Thái Lan  
Việt Nam  
Miến Điện  
Brunei  
13.093  
114.199  
114.871  
51.059  
380  
226,1  
165,1  
119  
117,6  
104,8  
104,4  
98  
94,8  
87,5  
82,4  
81,1  
79,7  
77,7  
71,6  
102,3  
85,5  
Malaysia  
Philippines  
Lào  
26.395  
86.337  
5.550  
104,2  
115,9  
84,1  
Indonesia  
Cambodia  
207.210  
11.636  
Những hạn chế của nghiên cứu này có thể  
được khắc phục nếu chương trình ghi nhận ung thư  
theo dõi sống còn của bệnh nhân theo phương pháp  
chủ động. Các bệnh viện có khám và điều trị bệnh  
nhân ung thư cần triển khai hệ thống thu thập thông  
tin về tình trạng sống còn của bệnh nhân thông qua  
việc theo dõi bệnh nhân tái khám. Bên cạnh đó, các  
bệnh viện đề nghị bệnh nhân cung cấp thông tin liên  
lạc để bệnh viện có thể liên lạc khi bệnh nhân không  
quay lại tái khám theo hẹn. Từ đó sẽ ghi nhận được  
thông tin chính xác hơn về các trường hợp tử vong.  
97,7  
Theo kết quả nghiên cứu này, tỉ lệ tử vong thô  
thấp hơn so với ước tính của Globocan (105,5 so  
với 119); tỉ lệ % tử vong do ung thư là gần tương  
đương (20,5% so với 19%).  
Theo World Factbook năm 2017, tỉ lệ tử vong  
của Việt Nam là 590/100.000 dân. Với dân số  
TPHCM là 8.640.000 và tỉ lệ tử vong do ung thư là  
19% theo ước tính của WHO thì số ca tử vong do  
ung thư năm 2017 tại TP. HCM là 9.686 ca. Trong  
nghiên cứu này chúng tôi đã xác định được nguyên  
nhân tử vong do ung thư là 9.116 ca.  
KẾT LUẬN  
Nghiên cứu về tử vong do ung thư tại TP. HCM  
năm 2017 đã cho kết quả số ca tử vong do ung thư  
năm 2017 là 9.116 ca, tỉ lệ tử vong do ung thư là  
20,5% trên tất cả các nguyên nhân gây tử vong, tỉ lệ  
thô là 105,5/100.000 dân và tỉ lệ chuẩn theo tuổi là  
Trong thực tế, nhiều người dân khai báo không  
chính xác địa chỉ cư trú nên dẫn đến tình trạng ghi  
nhận hộ khẩu thường trú chưa đúng. Số người có sổ  
tạm trú dài hạn của TPHCM cũng cao đáng kể và có  
18  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
76,6/100.000 dân. Các tỉ lệ này có thấp hơn so với  
các ước tính chung tử vong do ung thư tại Việt Nam  
do Cơ quan Nghiên cứu Ung thư đã công bố, có thể  
do việc ghi nhận nguyên nhân tử vong còn chưa  
chính xác trong cộng đồng. Các ung thư có tỉ lệ tử  
vong cao nhất tính ở cả 2 giới là ung thư phổi, gan,  
dạ dày, đại trực tràng và tuyến vú là phù hợp với mô  
hình ung thư tại TP. HCM vì đây là các ung thư có tỉ  
lệ mắc cao nhất trong nhiều năm nay. Tỉ lệ tử vong  
do 5 vị trí ung thư nói trên là 60,5%, chiếm đa số  
trong tất cả các trường hợp tử vong do ung thư.  
2. Cancer Incidence and Mortality in Firefighters: A  
State-of-the-Art Review and Meta-Analysis.  
Elpidoforos S Soteriades, Jaeyoung Kim, Costas  
A Christophi, Stefanos N Kales. Asian Pac J  
Cancer Prev. 2019, 20(11):3221-3231.  
3. Cancer incidence and mortality worldwide:  
sources, methods and major patterns in  
GLOBOCAN 2012. Jacques Ferlay, Isabelle  
Soerjomataram, Rajesh Dikshit, Sultan Eser,  
Colin Mathers, Marise Rebelo, Donald Maxwell  
Parkin, David Forman, Freddie Bray. Int J  
Cancer. 2015. 136(5):E359.  
Tỉ lệ tử vong do ung thư tại TP. HCM còn thấp  
hơn so với một số nước trong khu vực Đông Nam Á  
như Singapore và Thái Lan.  
4. Estimating the global cancer incidence and  
mortality in 2018: GLOBOCAN sources and  
Từ kết quả của nghiên cứu chúng tôi có các đề  
xuất như sau:  
methods.  
J
Ferlay,  
M
Colombet,  
I
Soerjomataram, C Mathers, D M Parkin, M  
Piñeros, A Znaor, F Bray. Int J Cancer. 2019.  
144(8):1941-1953.  
-
Thực hiện nghiên cứu tương tự cho một  
năm khác để so sánh đối chiếu từ đó có thêm thông  
tin về tỉ lệ từ vong do ung thư của TP. HCM.  
5. Global, regional, and national age-sex-specific  
mortality for 282 causes of death in 195  
-
Cần có sự phối hợp giữa các đơn vị và ban  
countries and territories, 1980–2017:  
a
ngành cụ thể là ngành y tế, tư pháp và chính quyền  
phường xã trong việc cấp giấy chứng tử, xác nhận  
nguyên nhân tử vong để tăng độ chính xác của giấy  
chứng tử và dữ liệu tử vong thu thập được từ cơ  
quan cấp giấy chứng tử.  
systematic analysis for the Global Burden of  
Disease Study 2017. GBD 2017 Causes of  
Death Collaborators. The Lancet. 8 Nov 2018;  
392:1736–88.  
6. World Factbook 2017. Central Intelligence  
-
Cần có chiến lược và kinh phí dài hạn cho  
Agency.  
USA.  
2017.  
việc điều tra sống còn và tử vong do ung thư.  
/download-2017/index.html.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
The top 10 causes of death in 2016. WHO.  
1. Dân số thành phố Hồ Chí Minh năm 2017. Cục  
Thống  
kê.  
sheets/detail/the-top-10-causes-of-death.  
niengiamthongke2017.  
19  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
ABSTRACT  
Ho Chi Minh City Cancer mortality rate in 2017  
Subject: Cancer has been one of the leading diseases in Ho Chi Minh City (HCMC). Cancer mortality in  
HCMC has not been officially established although incidence being well registered. Therefore, HCMC Oncology  
Hospital conducted a cancer mortality survey in HCMC in 2017.  
Materials and methods: HCMC Cancer Registry Unit and HCMC Population & Family Planning  
Department filtered the death database and cancer patient database to choose in-house visit list to investigate  
death causes. The data was input and analyzed by SPSS 16.0 and Canreg 4.0.  
Results: There were 44,428 death cases of all causes in 2017 (mortality rate 514.5/100.000). Death due to  
cancer was 9.116 cases (cancer mortality 105,5/100.000). Cancer death accounted for 20,5% of all causes, in  
which male was higher than female (55.6% over 44.4%). Age group has highest cancer mortality rate was  
60 - 69 (19,25% of all age groups). Cancer sites with mortality rate from highest to lowest were respectively  
lung, liver, stomach, colorectum and breast.  
Conclusion: The cancer statistics in this paper will provide essential data for cancer research and  
evidence-based health policy in HCMC. We suggest the death certificate record exact death cause based on  
hospital discharge paper and/or commune health station’s confirmation. The cancer control program should  
have annual cancer mortality registration to raise the continually and accuracy of cancer registry data.  
20  
pdf 8 trang yennguyen 15/04/2022 1960
Bạn đang xem tài liệu "Tỉ lệ tử vong do ung thư tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfti_le_tu_vong_do_ung_thu_tai_thanh_pho_ho_chi_minh_nam_2017.pdf