U xơ thể xơ cứng tại xương sườn: Báo cáo ca lâm sàng và y văn

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
U XƠ THỂ XƠ CỨNG TẠI XƯƠNG SƯỜN:  
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ Y VĂN  
Nguyễn Duy Hùng1,2, Nguyễn Duy Huề1,2, Lê Thanh Dũng2 và Nguyễn Nhật Quang2,  
1Trường Đại học Y Hà Nội  
2Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức  
U xơ thể xơ cứng (Desmoplastic fibroma) tại xương sườn rất hiếm gặp. Các dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh  
của u thường không đặc hiệu có thể tương tự các u xương khác. Mặc dù vậy, do tính chất xâm lấn và tỷ lệ  
tái phát cao sau phẫu thuật nên sự hiểu biết về các đặc điểm hình ảnh và mô bệnh học của loại u này là  
cần thiết trong chẩn đoán và điều trị. Chúng tôi thu thập thông tin và báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ  
30 tuổi có tổn thương tiêu xương sườn 9 bên phải trên cắt lớp vi tính, được phẫu thuật cắt hoàn toàn khối  
u với kết quả mô bệnh học u xơ thể xơ cứng, đồng thời tham khảo y văn các ca bệnh đã được báo cáo.  
Từ khóa: U xơ thể xơ cứng, Desmoplastic fibroma, u xương sườn  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Desmoplastic fibroma (DF - tạm dịch: u xơ  
thể xơ cứng) là khối u hiếm gặp, tiến triển tại  
chỗ, thường tổn thương đơn độc. Khối u có  
thể xảy ra ở bất kì độ tuổi nào, khoảng 75%  
bệnh nhân trẻ hơn 30 tuổi và chỉ có 6% lớn hơn  
50 tuổi, không có sự khác biệt về giới tính.1 Tỷ  
lệ mắc DF so với các u xương nguyên phát  
và u xương lành tính lần lượt là 0,06-0,11%  
và 0,3%.2 U có thể gặp ở bất cứ xương nào,  
thường ở xương dài 56% (xương đùi 15%,  
xương quay 12%, xương chày 9%), xương  
hàm dưới 26% và xương chậu 14%.3 Ngoài ra  
u có thể xuất hiện tại một số vị trí hiếm gặp hơn  
như xương sọ, xương vai, xương đòn, thân đốt  
sống, xương gót, các xương bàn tay. Mặc dù  
vậy, xương sườn là vị trí cực kì hiếm gặp của  
DF. Với hiểu biết của chúng tôi, chỉ có 05 báo  
cáo DF tại xương sườn được ghi nhận trong y  
văn cho tới nay.1,4–7  
trên cắt lớp vi tính (CLVT) và cộng hưởng từ  
(CHT) đã được mô tả trong một vài báo cáo  
trước đây là tổn thương tiêu xương, phá vỡ vỏ  
xương, bên trong có vách dạng giả bè xương.7,8  
Tuy nhiên, những dấu hiệu này có thể thấy ở  
các khối u xương khác như loạn sản xơ xương,  
u máu, u hạt ái toan và sarcoma xương độ  
thấp. Trên thực tế, việc chẩn đoán hình ảnh DF  
thường rất khó khăn do u hiếm gặp và không có  
hình ảnh đặc hiệu.  
Chúng tôi báo cáo một trường hợp DF hiếm  
gặp ở xương sườn, được chụp cắt lớp vi tính  
và chẩn đoán xác định dựa trên mô bệnh học.  
II. GIỚI THIỆU CA BỆNH  
Bệnh nhân nữ 30 tuổi vào viện vì khối vị trí  
mạn sườn phải, không đau, không có tiền sử  
chấn thương trước đó. Khám lâm sàng thấy  
khối cứng chắc, ấn không đau, không thấy rối  
loạn cảm giác vị trí tương ứng.  
Các đặc điểm chẩn đoán hình ảnh của DF  
Tác giả liên hệ: Nguyễn Nhật Quang  
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức  
Email: nhatquang174@gmail.com  
Ngày nhận: 10/03/2021  
Ngày được chấp nhận: 16/05/2021  
152  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
x 6 cm, tại cung bên xương sườn 9 bên phải,  
tổn thương dạng tiêu xương, phát triển từ trong  
ống tuỷ làm mỏng và mất liên tục vỏ xương, bên  
trong có nhiều vách dạng giả bè xương (hình  
ảnh 2). Phần tổ chức trong u ngấm thuốc ít, tỷ  
trọng trước tiêm 40HU, sau tiêm thì động mạch  
tỷ trọng 46HU (hình ảnh 3). Khối đẩy lồi, còn  
ranh giới rõ với các lớp cơ thành ngực, không  
thấy xâm lấn vào khoang màng phổi, nhu mô  
gan lân cận.  
Hình ảnh 1. Dấu hiệu trên phim XQuang  
Khối u phát triển từ cung bên xương sườn  
9 bên phải, tiêu xương, phá huỷ vỏ xương, bên  
trong có vách, giới hạn rõ (mũi tên).  
Hình ảnh 3. Cắt lớp vi tính cửa sổ phần mềm  
(A) trước tiêm (40HU) và (B) sau tiêm thuốc  
đối quang thì động mạch (46HU).  
Bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật cắt bỏ  
hoàn toàn khối u. Mô tả bệnh phẩm là khối cứng  
chắc phát triển từ xương sườn 9 bên phải, kích  
thước khoảng 15x12cm, tổn thương dính vào  
cơ hoành nhưng không thông với màng phổi.  
Hình ảnh 2. Các dấu hiệu trên cắt lớp vi tính  
(A) và (B) Mặt cắt ngang, cửa sổ xương. Tổn  
thương tiêu xương cung bên, xương sườn 9  
bên phải, phát triển từ ống tuỷ, làm mỏng vỏ  
xương (mũi tên vàng), bên trong có vách dạng  
giả bè xương (mũi tên đỏ). (C) Trên mặt cắt  
đứng dọc, cửa sổ nhu mô. Khối còn ranh giới  
rõ, đẩy lồi nhưng không xâm lấn các lớp cơ  
thành bụng, nhu mô gan phải (mũi tên xanh).  
(D) Hình ảnh dựng tái tạo 3D. Dấu hiệu thổi vỏ  
(mũi tên mở màu đỏ).  
Trên Xquang, cung bên xương sườn 9 bên  
phải có khối tổn thương dạng tiêu xương, mất  
liên tục vỏ xương, bên trong có vách, giới hạn  
rõ, không thấy xâm lấn phần mềm xung quanh  
(hình ảnh 1). Trên CLVT, khối kích thước 11 x 9  
Hình ảnh 4. Hình ảnh mô học của khối u  
trên giải phẫu bệnh  
Các tế bào hình thoi, dẹt nằm giữa các bó  
sợi collagen tăng sinh. (hematoxylin-eosin,  
phóng đại, x200).  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
153  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Trên giải phẫu bệnh, đại thể là đoạn xương  
dài 14 x 6 x 7cm, ở một đầu xương và thân  
xương có u kích thước 12 x 6 x 7cm, cứng chắc.  
Mảnh cắt vào mô xương có u. Mô u là các tế  
bào hình thoi nhân tương đối đều, sắp xếp tạo  
bó, dải xen vào trong mô xương, có vùng xâm  
lấn vào mô cơ vân. Tỷ lệ nhân chia thấp, không  
thấy hoại tử. Hình ảnh mổ bệnh học hướng đến  
Desmoplastic fibroma (hình ảnh 4).  
huỷ là dấu hiệu thường gặp kèm với khối mô  
mềm, không có phản ứng màng xương. CLVT  
có giá trị trong đánh giá sự liên tục vỏ xương.  
CHT đánh giá tốt xâm lấn phần mềm xung quanh  
khối u.8 Việc chẩn đoán xác định khối u là rất khó  
nếu chỉ dựa đơn thuần vào chẩn đoán hình ảnh,  
vì có nhiều loại u có dấu hiệu tương tự như DF.  
Sinh thiết vẫn là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán  
xác định. Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn và tái tạo  
thành ngực được tiến hành trên ba ca. Tái phát  
được thấy ở hai ca điều trị bằng nạo vét. Phương  
pháp điều trị ở hai ca khác không rõ. Bệnh nhân  
của chúng tôi được điều trị phẫu thuật, diện cắt  
rộng rãi lấy hoàn toàn khối u và một phần cấu  
trúc xương lành, hiện không thấy tổn thương tái  
phát sau 4 tháng. Một số trường hợp bệnh nhân  
được điều trị khối u bằng phương pháp xạ trị.  
Sanfilippo và cộng sự dùng 60 Gy, 30 phân liều  
để điều trị DF của xương chậu.10 Trong khi Nag  
và cộng sự dùng 45Gy, 25 phân liều điều trị DF  
4 tháng sau điều trị hiện không thấy dấu  
hiệu tái phát.  
III. BÀN LUẬN  
DF được mô tả lần đầu tiên bởi Jaffe vào  
nằm 1958, là u xương nguyên phát hiếm gặp  
có thể xảy ra ở mọi xương.9 Tuy nhiên, DF khởi  
phát từ xương sườn rất hiếm gặp, chỉ có một vài  
ca được báo cáo và tổng hợp ở bảng 1.1,4–7 Kích  
thước khối u dao động từ 110 đến 140mm. Dấu  
hiệu chẩn đoán hình ảnh thường gặp bao gồm  
tiêu xương, kèm phá huỷ vỏ xương. Tổn thương  
phát triển rộng, bên trong thường có vách tạo  
hình ảnh giả bè xương. Vỏ xương mỏng, bị phá  
11  
của đầu xa xương đùi. Kết quả đã làm giảm  
tốc độ phát triển của bệnh trong khoảng thời  
gian lần lượt là 30 và 36 tháng.  
Bảng 1. Tổng hợp các ca báo cáo lâm sàng u Desmoplastic fibroma tại xương sườn  
Tác giả  
Tuổi Giới  
Triệu  
Vị trí Kích thước Dấu hiệu chẩn Điều trị Theo dõi sau  
chứng (xương  
lâm sàng sườn)  
(mm)  
đoán hình ảnh  
điều trị  
Tiêu xương,  
không phá huỷ  
vỏ  
Butters và  
cộng sự 4  
Đau và 6 bên  
Cắt bỏ  
17  
57  
M
F
-
-
sưng  
Sưng  
trái  
hoàn toàn  
Tiêu xương, phá  
Taconis và  
cộng sự 1  
5 bên  
phải  
Tái phát sau 9  
năm  
-
huỷ vỏ, xâm lấn Nạo vét  
phần mềm  
Không có bằng  
chứng của bệng  
trong 4 năm  
Barbashina  
và cộng sự 5  
10 bên  
trái  
Tiêu xương, phá Cắt bỏ  
19  
M
M
Sưng  
110  
huỷ vỏ  
hoàn toàn  
Ayadi-  
Đau, rối  
loạn cảm  
giác  
Không có bằng  
2 bên  
trái  
Kaddour và 45  
cộng sự 6  
70  
Thổi vỏ  
Cắt bỏ chứng tái phát  
sau 4 năm  
154  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Tác giả  
Tuổi Giới  
Triệu  
Vị trí Kích thước Dấu hiệu chẩn Điều trị Theo dõi sau  
chứng (xương  
lâm sàng sườn)  
(mm)  
đoán hình ảnh  
điều trị  
Ayadi-  
Tiêu xương,  
xâm lấn phần  
mềm  
8 hoặc 9  
Sưng  
Cắt lọc Tái phát sau 2  
Kaddour và 55  
cộng sự 6  
F
F
100  
bên phải  
rộng rãi  
năm điều trị  
Không có  
bằng chứng  
của bệnh  
Okubo và  
40  
9 bên  
Sưng  
Nang,  
Cắt bỏ  
140x120x80  
90x60x110  
cộng sự 7  
phải  
phá huỷ vỏ  
hoàn toàn  
sau 6 tháng  
Không có  
bằng chứng  
của bệnh  
9 bên  
Sưng  
Tiêu xương, phá Cắt bỏ  
huỷ vỏ hoàn toàn  
Ca hiện tại  
30  
F
phải  
sau 4 tháng  
Về mô học, DF xuất hiện sự tăng sinh các  
tế bào hình thoi mảnh nằm giữa các bó sợi  
collagen. Các đặc điểm quan trọng trên mô  
bệnh học để chấn đoán phân biệt bao gồm u  
xơ hóa ngoài ổ bụng (extra-abdominal desmoid  
tumor) và sarcoma xơ độ thấp của xương.3 U  
liên kết ngoài ổ bụng có rất nhiều dấu hiệu trên  
mô học và hoá mô miễn dịch trùng lặp với DF,  
rất khó để chấn đoán phân biệt trong các ca  
có cả xâm lấn xương và phần mềm. Cả hai  
loại u trên hoá mô miễn dịch có một vài dấu  
ấn tế bào thuộc cơ như là SMA và MSA. Dịch  
tễ, mô học, hoá mô miễn dịch gợi ý DF là tổn  
thương thuộc xương hơn là tổn thương u xơ  
liên kết. U liên kết ngoài ổ bụng thường phối  
hợp với hoạt hoá chuỗi dẫn truyền tín hiệu  
Wnt/B-catenin, và đột biến B-catenin thường  
được thấy. Những dấu hiệu này chứng minh  
B-catenin đóng vai trò quan trọng trong chấn  
đoán u liên kết ngoài ổ bụng. Tuy nhiên, đột  
biến B-catenin không thấy có ở DF.12  
ảnh mô bệnh học của DF cũng cần chẩn đoán  
phân biệt với các u lành tính và các u ác tính độ  
thấp như loạn sản xơ xương, sarcoma xương  
độ thấp, u xơ không vôi hoá. Dấu hiệu của  
loạn sản xơ xương là hình thành xương chưa  
trưởng thành, thiếu các bè xương. Fibrosaroma  
thường biểu hiện là mật độ tế bào cao, đa hình,  
tỉ lệ phân chia cao. Một số trường hợp hiếm  
gặp, Fibrosarcoma độ thấp không có mô giàu  
TB collagen, mật độ tế bào thấp, như vậy khó  
phân biệt với DF. Theo dõi điều trị sau phẫu  
thuật ở những trường hợp này giúp khẳng định  
chẩn đoán. Chính vì vậy, để đưa ra chẩn đoán  
chính xác cần phối hợp cả dấu hiệu chẩn đoán  
hình ảnh và mô bệnh học. Phẫu thuật cắt bỏ  
rộng rãi khối u là lựa chọn được đặt ra đầu tiên  
với những trường hợp khối u ở những vị trí có  
thể cắt bỏ mà không ảnh hưởng đến phục hồi  
chức năng sau phẫu thuật. Nạo vét hoặc cắt sát  
rìa khối u ở những trường hợp có thể mất hoàn  
toàn chức năng sau phẫu thuật. Bệnh nhân nên  
được tư vấn tái khám định kì để theo dõi tổn  
thương tái phát sau phẫu thuật, nhất là những  
trường hợp nạo vét vì nguy cơ tái phát cao. Xạ  
trị cũng là một phương pháp được lựa chọn ở  
những trường hợp không thể phẫu thuật nhưng  
chưa được nghiên cứu rộng rãi.  
Mặc dù đã được mô tả chi tiết trong các báo  
cáo trước đây, tuy nhiên, các dấu hiệu hình  
ảnh của DF cũng có thể thấy ở các u xương  
khác như loạn sản xơ xương, u máu, u hạt ái  
toàn và sarcome xương độ thấp. Ngoài ra, hình  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
155  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
IV. KẾT LUẬN  
Desmoplastic fibroma tổn thương xương  
lành tính hiếm gặp, đặc biệt ở xương sườn.  
Các dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh của u thường  
không đặc hiệu. Chẩn đoán xác định dựa vào  
mô bệnh học. Mặc dù vậy, DF gây phá huỷ tại  
chỗ rất lớn và thường tái phát nếu không được  
cắt bỏ hoàn toàn. Vì vậy, sự hiểu biết về các  
dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh và giải phẫu bệnh  
là cần thiết để chẩn đoán và điều trị tổn thương  
u này. Phương pháp điều trị DF dựa vào vị trí và  
tính chất tiến triển của khối u. Phẫu thuật cắt bỏ  
hoàn toàn khối u là phương pháp điều trị được  
ưu tiên hàng đầu.  
Med. 2002;126(6):721-722. doi:10.1043/0003-  
9985(2002)126<0721:DFOTR>2.0.CO;2.  
6. Ayadi-Kaddour A, Ben Slama S, Braham  
E, et al. [Desmoplastic fibroma of the rib: two  
case reports]. Ann Pathol. 2005;25(5):398-401.  
doi:10.1016/s0242-6498(05)80149-x.  
7. Okubo T, Saito T, Takagi T, Suehara Y,  
Kaneko K. Desmoplastic fibroma of the rib  
with cystic change: a case report and literature  
review. Skeletal Radiol. 2014;43(5):703-708.  
doi:10.1007/s00256-013-1772-7.  
8. Stefanidis K, Benakis S, Tsatalou E, Ou-  
ranos V, Chondros D. Computed tomography  
and magnetic resonance imaging of desmo-  
plastic fibroma with simultaneous manifestation  
in two unusual locations: a case report. J Med  
Case Reports. 2011;5:28. doi:10.1186/1752-  
1947-5-28.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Taconis WK, Schütte HE, van der Heul  
RO. Desmoplastic fibroma of bone: a report of  
18 cases. Skeletal Radiol. 1994;23(4):283-288.  
doi:10.1007/BF02412362.  
9. Ober WB. Tumors and Tumorous Condi-  
tions of the Bones and Joints. Yale J Biol Med.  
1959;31(4):252-253.  
2. Böhm P, Kröber S, Greschniok A, Laniado  
M, Kaiserling E. Desmoplastic fibroma of  
the bone. A report of two patients, review of  
the literature, and therapeutic implications.  
Cancer. 1996;78(5):1011-1023. doi:10.1002/  
(SICI)1097-0142(19960901)78:5<1011::AID-  
CNCR11>3.0.CO;2-5.  
10. Sanfilippo NJ, Wang GJ, Larner JM.  
Desmoplastic fibroma: a role for radiothera-  
py? South Med J. 1995;88(12):1267-1269.  
doi:10.1097/00007611-199512000-00016.  
11. Nag HL, Kumar R, Bhan S, Awasthy  
BS, Julka PK, Ray RR. Radiotherapy for des-  
moplastic fibroma of bone: a case report. J  
Orthop Surg Hong Kong. 2003;11(1):90-93.  
doi:10.1177/230949900301100117.  
3. Smith SE, Kransdorf MJ. Primary mus-  
culoskeletal tumors of fibrous origin. Se-  
min Musculoskelet Radiol. 2000;4(1):73-88.  
doi:10.1055/s-2000-6856.  
4. Butters M, Hamann H, Mohr W.  
Desmoplastic fibroma of the rib. Tho-  
rac Cardiovasc Surg. 1985;33(5):317-318.  
doi:10.1055/s-2007-1014150.  
12. Matono H, Oda Y, Nakamori M, et al.  
Correlation between beta-catenin widespread  
nuclear expression and matrix metalloprotein-  
ase-7 overexpression in sporadic desmoid tu-  
mors. Hum Pathol. 2008;39(12):1802-1808.  
doi:10.1016/j.humpath.2008.05.005.  
5. Barbashina V, Karabakhtsian R, Aisner  
S, Bolanowski P, Patterson F, Hameed M.  
Desmoplastic fibroma of the rib. Arch Pathol Lab  
156  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Summary  
DESMOPLASTIC FIBROMA OF THE RIB:  
A CASE REPORT AND LITERATURE REVIEW  
Desmoplastic fibroma arising from a rib is extremely rare. Its radiological findings are unspecific  
and can mimic those of other bone tumors. However, due to its aggressive characteristic and high  
recurrent rate, knowledge of radiological and pathological findings is crucial for correct diagnosis and  
treatment. We collect and report a case of a 30-year-old female who had a mass at the right 9th rib  
on CT scan, underwent total excision with pathological report of desmoplastic fibroma. A review of  
the literature is also performed.  
Keyword: Desmoplastic fibroma, Tumor of the rib.  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
157  
pdf 6 trang yennguyen 15/04/2022 4780
Bạn đang xem tài liệu "U xơ thể xơ cứng tại xương sườn: Báo cáo ca lâm sàng và y văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfu_xo_the_xo_cung_tai_xuong_suon_bao_cao_ca_lam_sang_va_y_van.pdf