Giá trị của chụp cắt lớp điện toán bụng chậu trước mổ trong đánh giá di căn hạch trên bệnh nhân ung thư dạ dày

Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN BỤNG CHẬU  
TRƯỚC MỔ TRONG ĐÁNH GIÁ DI CĂN HẠCH  
TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY  
1
2
3
4
HOÀNG THÀNH TRUNG , BÙI CHÍ VIẾT , PHẠM HÙNG CƯỜNG , PHẠM THĂNG LONG ,  
5
6
7
NGUYỄN TÍN TRUNG , NGUYỄN BÁ TRUNG , ĐẶNG HUY QUỐC THẮNG  
TÓM TẮT  
Chụp cắt lớp điện toán bụng chậu vẫn là phương thức thường được sử dụng để đánh giá trước mổ  
ung thư dạ dày mặc dầu độ chính xác trong phát hiện hạch di căn vẫn chưa hoàn toàn được làm sáng tỏ.  
Qua khảo sát tình trạng di căn hạch bằng cách chụp CT trước mổ 359 bệnh nhân ung thư dạ dày, kết quả  
ghi nhận tỷ lệ di căn hạch thực sự trong nhóm ung thư giai đoạn sớm là 10,7%, trong nhóm ung thư giai  
đoạn tiến triển là 66,54%. Khả năng phát hiện hạch di căn bằng CT với độ nhạy 48,4% và độ chuyên là  
88,2%. Qua kết quả này cho thấy khả năng phát hiện di căn hạch trong loại bệnh lý này không cao đặc  
biệt dễ bỏ sót các hạch di căn nhưng có kích thước nhỏ.  
dày được mổ với mục đích điều trị triệt căn tại bệnh  
viện Ung Bướu.  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Ung thư dạ dày vẫn còn là một trong các bệnh  
Đây là một nghiên cứu tiến cứu cắt ngang,  
dân số chọn mẫu gồm 359 bệnh nhân ung thư dạ  
dày (225 nam, 134 nữ từ 27 - 92 tuổi) được nhập  
vào khoa Ngoại II Bệnh viện Ung Bướu trong thời  
gian từ tháng 3/2016 đến tháng 12/2018, có chẩn  
đoán mô học trước mổ là ung thư biểu mô tuyến dạ  
dày, được chụp CT đánh giá giai đoạn trước mổ và  
được mổ với mục đích chữa khỏi.  
ác tính thường gặp của đường tiêu hóa. Theo  
GLOBOCAN 2018[8], nếu tính chung trên toàn thế  
giới thì ung thư dạ dày đứng hàng thứ 5 với tỷ lệ  
bệnh mới là 5,7% trong số tất cả các loại ung thư và  
tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ 3 với tỷ lệ 8,2%.  
Ngày nay, theo sự cải thiện của kỹ thuật hình  
ảnh học, CT đa lát cắt (MDCT) đã trở thành một  
trong các kỹ thuật thông thường nhất cho phân giai  
đoạn TNM trước mổ ở bệnh nhân ung thư dạ dày.  
Tuy nhiên, việc đánh giá hạch chính xác là cả một  
sự thử thách rất lớn đối với các nhà hình ảnh học.  
Không có sự đồng thuận rộng rãi liên quan các  
phương pháp đo lường cho hạch bệnh lý. Các tiêu  
chuẩn chẩn đoán cho hạch tổn thương vẫn còn bàn  
cãi. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện khảo sát này  
nhằm đánh giá khả năng phát hiện di căn hạch (N)  
của CT trước mổ đối với các trường hợp ung thư dạ  
Tiêu chuẩn loại trừ là các bệnh nhân không chụp  
được CT vì các chống chỉ định: Có thai, dị ứng với  
thuốc cản quang, suy thận nặng. Các trường hợp  
cắt được dạ dày nhưng có giải phẫu bệnh sau mổ  
không phải là carcinôm tuyến dạ dày và các bệnh  
nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.  
Một số vấn đề kỹ thuật  
Ngày nhận bài: 07/10/2020  
Địa chỉ liên hệ: Hoàng Thành Trung  
Ngày phản biện: 03/11/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020  
1 ThS.BSCKII. Phó Trưởng Khoa Điều trị tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
2 PGS.TS.BSCKII. Nguyên Trưởng Khoa Ngoại ngực, bụng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
3 PGS.TS.BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại ngực, bụng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM,  
Phó Trưởng Bộ môn Ung thư - Trường Đại học Y Dược TP.HCM  
4 BS. Trưởng Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
5 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
6 BSCKII. Trưởng Khoa Điều trị tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
7 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại ngực, bụng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
256  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Tất cả các bệnh nhân được chụp CT bụng chậu  
có tiêm thuốc cản quang để đánh giá giai đoạn bệnh  
trong vòng 3 tuần trước phẫu thuật. Trước khi  
khảo sát CT, bệnh nhân sẽ được nhịn đói qua đêm  
hoặc ít nhất 5 giờ để làm trống dạ dày và các bệnh  
nhân được giải thích và chọn lựa về phương pháp  
làm căng dạ dày khi chụp CT. Nếu bệnh nhân nào  
đồng ý với phương pháp làm căng dạ dày bằng khí  
thì sẽ được đặt thông mũi dạ dày trước khi đưa  
xuống phòng chụp CT và tại phòng chụp CT, bệnh  
nhân sẽ được bơm qua thông mũi dạ dày khoảng  
500 - 600ml không khí, mỗi bệnh nhân được tiêm  
bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 20mg Scopolamine  
butylbromide (BUSCOPAN, Boehringer International,  
Ingelheim, Đức) 10 tới 15 phút trước khi chụp.  
Nếu bệnh nhân nào không đồng ý với phương pháp  
làm căng dạ dày bằng khí thì sẽ được làm căng  
dạ dày bằng cách uống khoảng 500ml nước.  
Phân tích kết quả  
Các kết quả được biểu hiện bằng độ nhạy,  
độ chuyên, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên  
đoán âm.  
Phân tích thống kê  
Các kết quả định lượng được biểu hiện bằng  
trung bình ± độ lệch chuẩn. các biến số thứ tự được  
so sánh bằng cách dùng t-test hoặc ANOVA với  
Tukey’s test, và các biến nhóm được so sánh bằng  
Fisher’s exact test. Phân tích hồi quy đa biến được  
dùng để quyết định yếu tố dẫn tới ước lượng thấp.  
tất cả phân tích thống kê được thực hiện bằng phần  
mềm thống kê SPSS 16.0 với giá trị p < 0,05 được  
coi như có ý nghĩa thống kê.  
KẾT QUẢ  
Trong thời gian từ tháng 3/2016 đến tháng  
12/2018, chúng tôi đã thực hiện khảo sát tại Khoa  
Ngoại 2 bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí  
Minh và ghi nhận được 359 bệnh nhân thỏa mãn các  
tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu.  
Xét nghiệm được thực hiện với một máy CT 64  
slices (GE Optima™ CT660). Phác đồ quét hình là:  
Chuẩn trực lát cắt 64 x 0.625mm, slices thickness  
0.5mm; khoảng cách 1mm theo trục u dạ dày, pitch  
1.25; 120kV, 150 - 270mAs.  
Trong số 359 bệnh nhân chúng tôi ghi nhận  
được một số đặc điểm dịch tễ như sau.  
Hình ảnh CT được thực hiện 60 giây sau khi  
tiêm 70ml chất cản quang không ion hóa (Ultravist;  
Schering, Germany) với tốc độ 3 - 4ml/giây.  
Nam  
Nữ  
Giới tính  
225 (62,7%)  
134 (37,3%)  
Hình ảnh được lấy từ đỉnh của vòm hoành phải  
tới khung chậu với bệnh nhân trong tư thế nằm  
ngửa để đánh giá bướu và toàn thể xoang bụng.  
Sau đó chụp lặp lại từ phình vị tới phần thấp nhất  
của tụy trong thì tĩnh mạch để đánh giá chính xác  
hơn. Các kết quả CT sẽ được diễn giải một cách  
độc lập bởi hai Bác sỹ hình ảnh học có kinh nghiệm.  
Nếu có bất đồng trong việc diễn giải kết quả,  
kết luận cuối cùng sẽ có được sau khi thảo luận.  
Trung  
bình  
Độ  
lệch  
Nhỏ nhất  
Lớn nhất  
Tuổi  
27  
92  
57  
11,8  
Các đặc điểm trên cận lâm sàng thu thập được  
trong mẫu khảo sát  
Phương thức làm căng dạ dày  
Bơm khí  
Bệnh nhân  
189  
Phần trăm  
52,6  
N: Đánh giá hạch di căn trên CT được dựa trên  
các tiêu chuẩn sau đây[2]  
Uống nước  
170  
47,4  
Ý nghĩa phẫu thuật  
Triệt căn  
Bệnh nhân  
286  
Phần trăm  
79,7  
Trục ngắn của hạch ≥8mm.  
Nếu có một chùm ≥3 hạch quanh tổn thương  
bất kể kích thước.  
Tạm bợ  
73  
20,3  
Tổng số ca cắt dạ dày  
306  
100  
Hạch tăng quang mạnh (>100 HU).  
Hạch có vùng trung tâm hoại tử và thâm nhiễm  
quanh hạch, bất kể kích thước.  
Như vậy trong số 306 bệnh nhân được cắt dạ  
dày thì có 286 bệnh nhân được cắt dạ dày với ý  
nghĩa triệt căn và 20 bệnh nhân được cắt dạ dày với  
ý nghĩa triệu chứng.  
Các bệnh nhân sau đó được mổ với mục đích  
cắt dạ dày triệt căn, các kết quả sau mổ và mô bệnh  
học sẽ được thu thập lại trong đó có tình trạng đại  
thể, kích thước của hạch, số lượng hạch gửi thử giải  
phẫu bệnh và số lượng hạch di căn.  
Các trường hợp được cắt dạ dày với ý nghĩa  
điều trị triệu chứng gồm các loại sau.  
Loại cắt dạ dày  
257  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Cắt dạ dày toàn phần  
Cắt phần xa dạ dày  
D0  
D1  
1
10  
5
Nạo hạch  
D1+  
D1 + N8  
D2  
2
1
1
Tổng số  
3
17  
Trong số các bệnh nhân được cắt dạ dày, các loại phẫu thuật nạo hạch được ghi nhận.  
Cắt dạ dày toàn phần  
Loại nạo hạch  
D0  
Bệnh nhân  
Tỷ lệ %  
3,1  
1
D1  
4
12,5  
68,8  
9,4  
D1+  
22  
D1 + N8  
Tổng số  
Loại nạo hạch  
D1  
3
32  
100  
Cắt phần xa dạ dày  
Bệnh nhân  
Tỷ lệ %  
12,5  
50,2  
10,9  
26  
33  
D1+  
133  
D1 + N8  
D2  
29  
69  
D2 + N14  
Tổng số  
Loại nạo hạch  
D0  
1
0,4  
265  
100  
Cắt phần trên dạ dày  
Bệnh nhân  
Tỷ lệ %  
16,7  
33,3  
50  
1
2
3
6
D1  
D1+  
Tổng số  
100  
ý nghĩa triệt căn. Trong số 190 trường hợp có di căn  
hạch này ghi nhận các dữ kiện về số hạch gửi thử  
và số hạch di căn trong bảng dưới đây  
Số lượng hạch gửi thử thay đổi từ 0 tới 42 hạch  
(hai trường hợp nối vị tràng chỉ sinh thiết 1 hạch), số  
lượng hạch gửi đi thử và số lượng hạch di căn được  
liệt kê trong bảng  
Nhỏ nhất  
Lớn nhất  
Trung bình  
Trung vị  
Số hạch  
gửi GPB  
Nhỏ nhất  
Lớn nhất  
Trung bình  
Trung vị  
1
42  
12,99  
10  
Số hạch  
gửi GPB  
0
0
42  
35  
11,6  
4
9
1
Số hạch  
di căn  
1
35  
5,82  
5
Số hạch  
di căn  
Trong mẫu khảo sát, khi đánh giá kết quả giải  
phẫu bệnh của hạch, ghi nhận kết quả.  
Việc khảo sát di căn hạch được căn cứ vào các  
tiêu chuẩn cuối là hạch có kết quả giải phẫu bệnh  
dương tính sau khi mổ. Trong mẫu nghiên cứu có  
190 trường hợp có kết quả sau mổ là hạch ác tính.  
Trong số đó có 2 trường hợp chỉ nối vị tràng và sinh  
thiết hạch, 18 trường hợp cắt dạ dày mang ý nghĩa  
điều trị triệu chứng và 170 trường hợp cắt dạ dày có  
Số bệnh nhân  
Tỷ lệ %  
33,1  
17,5  
18,4  
17  
pN0  
pN1  
pN2  
pN3  
119  
63  
66  
61  
258  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
trong chẩn đoán di căn hạch là 05/20 = 20% và độ  
đặc hiệu là 38/40 = 95%. Nếu theo kiểm định Chi  
bình phương chỉ số Pearson = 5,175 và p = 0,023.  
Không xác định  
50  
13,9  
Tổng số  
359  
100  
Kích thước trung bình của hạch lành tính là  
0,89cm và hạch di căn là 1,49mm và sự khác biệt có  
ý nghĩa thống kê với p < 0,001  
Đối với các trường hợp pT3  
Giải phẫu bệnh  
hạch sau mổ  
Tổng số  
Nếu loại bỏ các trường hợp không xác định  
được tình trạng hạch sau mổ, sau đó so sánh kết  
quả của CT trong nhận định di căn hạch với kết quả  
giải phẫu bệnh sau mổ, kết quả được ghi nhận theo  
bảng sau.  
Di căn  
7
Lành  
Di căn  
Lành  
1
8
9
8
CT đánh giá  
Tổng số  
13  
21  
29  
20  
Giải phẫu bệnh của hạch Tổng số  
Di căn  
92  
Lành  
14  
Trong trường hợp này, tỷ lệ di căn hạch là  
20/29 = 68,96%, độ nhạy của CT đạt 7/20 = 35% và  
độ chuyên biệt đạt 8/9 = 88,9%, trị số Pearson là  
1,773 và p là 0,183.  
CT đánh giá Di căn  
Lành  
106  
203  
309  
98  
105  
119  
Tổng số  
190  
Trong các trường hợp bướu pT4a, có 1 trường  
hợp không đánh giá được tình trạng hạch sau mổ do  
bệnh đã gieo rắc phúc mạc nên bệnh nhân chỉ được  
phẫu thuật triệu chứng.  
Như vậy khi kiểm định bằng Chi bình phương  
ghi nhận sự khác biệt giữa nhận định hạch di căn  
trên CT và kết quả GPB có ý nghĩa thống kê với giá  
trị Chi bình phương bằng 43,627 và p < 0,001.  
Giải phẫu bệnh hạch  
sau mổ  
Tổng số  
Độ nhạy của CT trong chẩn đoán hạch di căn là  
92/190 = 48,4% và độ chuyên là 105/119 = 88,2%.  
Di căn  
51  
Lành  
3
Nếu tính riêng khả năng đánh giá di căn hạch  
theo từng giai đoạn của bướu thì ghi nhận trong giai  
đoạn bướu pT1.  
Di căn  
Lành  
54  
77  
CT đánh giá  
Tổng số  
53  
24  
104  
27  
131  
Giải phẫu bệnh hạch  
Tổng số  
sau mổ  
Như vậy trong giai đoạn này, tỷ lệ di căn hạch là  
104/131 = 79,4%, độ nhạy của CT trong đánh giá  
tình trạng di căn hạch là 51/104 = 49% và độ chuyên  
đạt 24/27 = là 24/27 = 88,89%, theo kiểm định Chi  
bình phương giá trị Pearson = 12,726 và p < 0,001.  
Di căn  
Lành  
1
CT đánh  
giá  
Di căn  
Lành  
0
3
3
1
24  
27  
28  
Tổng số  
25  
Trong trường hợp bướu pT4b, nếu loại bỏ các  
trường hợp không xác định được tình trạng hạch  
sau mổ, kết quả ghi nhận.  
Như vậy trong nhóm ung thư dạ dày giai đoạn  
sớm, tỷ lệ di căn hạch là 3/28 = 10,7%. CT không  
phát hiện chính xác được trường hợp nào có di căn  
hạch.  
Giải phẫu bệnh hạch  
Tổng số  
sau mổ  
Đối với các trường hợp ung thư tiến triển, từ  
pT2 trở lên, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ có di căn hạch  
chung là 187/281 = 66,54%. Nếu phân chia kỹ hơn  
thì đối với các trường hợp bướu có giải phẫu bệnh  
là pT2.  
Di căn  
29  
Lành  
6
Di căn  
Lành  
35  
25  
60  
CT đánh giá  
Tổng số  
14  
11  
43  
17  
Giải phẫu bệnh hạch  
Tổng số  
sau mổ  
Theo kết quả này, tỷ lệ di căn hạch  
là 43/60 = 71,67%, độ nhạy của CT trong các trường  
Di căn  
5
Lành  
2
hợp này là 29/43  
= 67,44% và độ chuyên  
CT đánh  
giá  
Di căn  
Lành  
7
là 11/17 = 64,7%, nếu theo kiểm định Chi bình  
phương thì chỉ số Pearson là 5,18 và p là 0,023.  
15  
38  
53  
60  
Tổng số  
20  
40  
BÀN LUẬN  
Theo kết quả này thì tỷ lệ di căn hạch trong giai  
đoạn pT2 sẽ là 20/60 = 33,3%. Độ nhạy của CT  
Xuất độ chung của di căn hạch trong EGC T1 là  
10% tới 20%[11][5]. Các đặc điểm của bướu chẳng  
259  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
hạn kích thước, chiều sâu xâm nhập, loại mô học, và  
sự hiện diện của xâm nhập mạch bạch huyết dường  
Tại Việt Nam, theo một khảo sát của tác giả Đỗ  
Thị Ngọc Hiếu[13] thực hiện trên 133 trường hợp ung  
thư dạ dày được chụp CT 64 lát cản quang với  
phương pháp làm căng dạ dày bằng nước từ tháng  
12/2011 tới tháng 3/2013. Chẩn đoán hạch di căn  
dựa vào kích thước cho thấy ngưỡng hạch càng lớn  
độ nhạy càng giảm, độ đặc hiệu càng tăng. Hạch  
đường kính trục ngang 8mm và 10mm có cùng độ  
chính xác 70%, độ nhạy 81,5% và 61%, độ đặc hiệu  
74% và 84%. Hình dạng hạch tua gai có độ đặc hiệu  
cao 92%, độ nhạy thấp 31,5%. Tiêu chuẩn kích  
thước hạch trong nghiên cứu này có hơi khác biệt so  
với khảo sát của chúng tôi nên kết quả độ nhạy và  
độ đặc hiệu có sự khác biệt.  
như là các yếu tố quan trọng cho sự lan rộng[5][4][6]  
.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ di  
căn hạch cho các bướu giai đoạn T1 là 10,7% cũng  
phù hợp với Y văn.  
MDCT là phương tiện được dùng rộng rãi nhất  
để đánh giá giai đoạn hạch trên lâm sàng với kích  
thước và hình dạng hạch bạch huyết được dùng làm  
các tiêu chuẩn chẩn đoán[1][3]. Để làm tăng tính chính  
xác cho ước lượng sự hiện diện của di căn hạch,  
nhiều nghiên cứu đã gợi ý các tiêu chuẩn kích thước  
khác nhau[7][12]. Ahn và cộng sự[1] đã đặt tiêu chuẩn  
với trục ngắn (SA) >8mm, với một giá trị tiên đoán  
dương 95,2% và một tỷ lệ chính xác chung 87,3%.  
Một nghiên cứu khác đã định nghĩa kích thước như  
tiêu chuẩn >15mm với giá trị tiên đoán dương 98,6%  
và độ đặc hiệu 99,8%[7]. Nhìn chung, khi điểm chọn  
kích thước tăng, độ đặc hiệu tăng, tuy độ nhạy giảm.  
Vì vậy, một thách thức thật sự là thiết lập tiêu chuẩn  
kích thước lý tưởng cho việc quyết định tình trạng  
hạch trước mổ. Trong khảo sát này, chúng tôi  
đã chọn tiêu chuẩn kích thước là khi trục ngắn từ  
1cm trở lên. Với tiêu chuẩn này kết quả cho thấy độ  
nhạy thấp chỉ đạt gần 50% nhưng độ đặc hiệu cao  
khoảng 88%.  
KẾT LUẬN  
Trong số 359 bệnh nhân ung thư dạ dày được  
khảo sát tình trạng di căn hạch bằng cách chụp CT  
trước mổ, kết quả ghi nhận tỷ lệ di căn hạch thực sự  
trong nhóm ung thư giai đoạn sớm là 10,7%, trong  
nhóm ung thư giai đoạn tiến triển là 66,54%. Khả  
năng phát hiện hạch di căn bằng CT với độ nhạy  
48,4% và độ chuyên là 88,2%. Qua kết quả này cho  
thấy khả năng phát hiện di căn hạch trong loại bệnh  
lý này không cao đặc biệt dễ bỏ sót các hạch di căn  
nhưng có kích thước nhỏ.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Trong một phân tích gộp được thực hiện bởi  
Min Wang và cộng sự[9] thực hiện trên 30 nghiên  
cứu có độ tin cậy cao, nhằm đánh giá độ chính xác  
của phân giai đoạn hạch trong ung thư dạ dày bằng  
MDCT. Theo tổng kết này, mặc dù độ nhạy hợp nhất  
chỉ là 67%. Kết quả có vẻ chưa thỏa mãn và CT vẫn  
chưa có khả năng phát hiện vi di căn hạch mà chúng  
thường gặp trong ung thư dạ dày. Tuy nhiên, vẫn có  
đủ bằng chứng ủng hộ cho việc dùng MDCT để  
đánh giá khả năng di căn hạch trên bệnh nhân ung  
thư dạ dày.  
1. Ahn, H. S., Lee, H. J., Yoo, M. W., Kim, S. G.,  
Im, J. P., Kim, S. H., et al. (2009), "Diagnostic  
accuracy of T and N stages with endoscopy,  
stomach  
protocol  
CT,  
and  
endoscopic  
ultrasonography in early gastric cancer". J Surg  
Oncol, 9, 20 - 27.  
2. Kim, S., Kim, J., Lee, J., Kim, S., Kim, B.,  
Maeng, J., et al. (2013), "Preoperative N staging  
of gastric cancer by stomach protocol computed  
tomography. ". J Gastric Cancer 13, 149 - 145  
Trong một báo cáo của Kwee R.M. và Kwee  
T.C.[10] tổng hợp 10 nghiên cứu về giá trị của MDCT  
trong phân giai đoạn ung thư dạ dày khi so sánh với  
siêu âm bụng (AUS), siêu âm qua ngã nội soi (EUS),  
chụp cộng hưởng từ (MRI), PET và PET-CT, tác giả  
ghi nhận độ nhạy và độ đặc hiệu của MDCT thay đổi  
từ 62,5% đến 91,9% (trung vị 80%) và từ 50% đến  
87,9% (trung vị 77,8%). Qua tổng kết này tác giả cho  
rằng cho đến hiện tại, không có phương thức chẩn  
đoán hình ảnh nào đạt được độ nhạy và độ chuyên  
cao trong phát hiện di căn hạch trong ung thư dạ  
dày. Đa số các nghiên cứu về MDCT sử dụng kích  
thước hạch, cùng mức độ bắt cản quang và hình  
dạng hạch như tiêu chuẩn định nghĩa ác tính. Mặc  
dù MDCT ít mang tính chủ quan của người đọc hơn  
so với siêu âm hoặc EUS, di căn ở những hạch có  
kích thước bình thường vẫn còn có thể bị bỏ sót.  
3. Lee, S. L., Lee, H. H., Ku, Y. M., Jeon, H. M.  
(2015), "Usefulness of two-dimensional values  
measured using preoperative multidetector  
computed tomography in predicting lymph node  
metastasis of gastric cancer". Ann Surg Oncol  
22 (Suppl 3), S786 - S793.  
4. Nasu, J., Nishina, T., Hirasaki, S., Moriwaki, T.,  
Hyodo, I., Kurita, A., et al. (2006), "Predictive  
factors of LN metastasis in patients with  
undifferentiated early gastric cancers". J. Clin.  
Gastroenterol, 40, 412 - 415.  
5. Roviello, F., Rossi, S., Marrelli, D., Pedrazzani,  
C., Corso, G., Vindigni, C., et al. (2006),  
"Number of LN metastases and its prognostic  
260  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
significance in early gastric cancer: A multicenter  
Italian study". J. Surg. Oncol, 94, 275 - 280.  
10. KWEE, R. M., KWEE, T. C. (2009), "Imaging in  
assessing lymph node status in gastric cancer".  
Gastric Cancer 12, 6-22.  
6. Sano, T., Kobori, O., Muto, T. (1992), "LN  
metastasis from early gastric cancer: Endoscopic  
resection of tumour". Br. J. Surg, 79, 241-244.  
11. Gotoda, T., Yanagisawa, A., Sasako, M., Ono,  
H., Nakanishi, Y., Shimoda, T., et al. (2000),  
"Incidence of lymph node metastasis from early  
gastric cancer: estimation with a large number of  
cases at two large centers". Gastric Cancer 3,  
219 - 225.  
7. Tokunaga, M., Sugisawa, N., Tanizawa, Y.,  
Bando, E., Kawamura, T., Terashima, M. (2013),  
"The impact of preoperative lymph node size on  
long-term  
outcome  
following  
curative  
gastrectomy for gastric cancer". Ann Surg Oncol  
20, 1598 - 1603.  
12. Yan, C., Zhu, Z. G., Yan, M., Zhang, H., Pan, Z.  
L., Chen, J., et al. (2010), "Size of the largest  
lymph node visualized on multidetector-row  
computed tomography (MDCT) is useful in  
predicting metastatic lymph node status of  
gastric cancer". J Int Med Res, 38, 22 - 33.  
8. UICC (2018), Globocan (Vol. Union of  
International Cancer Control),  
9. Wang, M., Ye, Y., Yang, Q., Li, J., Han, C.,  
Wang, W., et al. (2015), "Pre-operative lymph  
node status of gastric cancer evaluated by  
multidetector computed tomography". Int J Clin  
Exp Med 8(10), 18213 - 18224  
13. Đỗ Thị Ngọc Hiếu. (1995). Vai trò chụp cắt lớp vi  
tính trong đánh giá giai đoạn ung thư biểu mô  
tuyến dạ dày. Unpublished Luận án tốt nghiệp  
Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Đại  
Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.  
261  
pdf 6 trang yennguyen 15/04/2022 3660
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của chụp cắt lớp điện toán bụng chậu trước mổ trong đánh giá di căn hạch trên bệnh nhân ung thư dạ dày", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_cua_chup_cat_lop_dien_toan_bung_chau_truoc_mo_trong.pdf