Giá trị của chụp cắt lớp điện toán bụng chậu trước mổ trong đánh giá di căn hạch trên bệnh nhân ung thư dạ dày
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN BỤNG CHẬU
TRƯỚC MỔ TRONG ĐÁNH GIÁ DI CĂN HẠCH
TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY
1
2
3
4
HOÀNG THÀNH TRUNG , BÙI CHÍ VIẾT , PHẠM HÙNG CƯỜNG , PHẠM THĂNG LONG ,
5
6
7
NGUYỄN TÍN TRUNG , NGUYỄN BÁ TRUNG , ĐẶNG HUY QUỐC THẮNG
TÓM TẮT
Chụp cắt lớp điện toán bụng chậu vẫn là phương thức thường được sử dụng để đánh giá trước mổ
ung thư dạ dày mặc dầu độ chính xác trong phát hiện hạch di căn vẫn chưa hoàn toàn được làm sáng tỏ.
Qua khảo sát tình trạng di căn hạch bằng cách chụp CT trước mổ 359 bệnh nhân ung thư dạ dày, kết quả
ghi nhận tỷ lệ di căn hạch thực sự trong nhóm ung thư giai đoạn sớm là 10,7%, trong nhóm ung thư giai
đoạn tiến triển là 66,54%. Khả năng phát hiện hạch di căn bằng CT với độ nhạy 48,4% và độ chuyên là
88,2%. Qua kết quả này cho thấy khả năng phát hiện di căn hạch trong loại bệnh lý này không cao đặc
biệt dễ bỏ sót các hạch di căn nhưng có kích thước nhỏ.
dày được mổ với mục đích điều trị triệt căn tại bệnh
viện Ung Bướu.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạ dày vẫn còn là một trong các bệnh
Đây là một nghiên cứu tiến cứu cắt ngang,
dân số chọn mẫu gồm 359 bệnh nhân ung thư dạ
dày (225 nam, 134 nữ từ 27 - 92 tuổi) được nhập
vào khoa Ngoại II Bệnh viện Ung Bướu trong thời
gian từ tháng 3/2016 đến tháng 12/2018, có chẩn
đoán mô học trước mổ là ung thư biểu mô tuyến dạ
dày, được chụp CT đánh giá giai đoạn trước mổ và
được mổ với mục đích chữa khỏi.
ác tính thường gặp của đường tiêu hóa. Theo
GLOBOCAN 2018[8], nếu tính chung trên toàn thế
giới thì ung thư dạ dày đứng hàng thứ 5 với tỷ lệ
bệnh mới là 5,7% trong số tất cả các loại ung thư và
tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ 3 với tỷ lệ 8,2%.
Ngày nay, theo sự cải thiện của kỹ thuật hình
ảnh học, CT đa lát cắt (MDCT) đã trở thành một
trong các kỹ thuật thông thường nhất cho phân giai
đoạn TNM trước mổ ở bệnh nhân ung thư dạ dày.
Tuy nhiên, việc đánh giá hạch chính xác là cả một
sự thử thách rất lớn đối với các nhà hình ảnh học.
Không có sự đồng thuận rộng rãi liên quan các
phương pháp đo lường cho hạch bệnh lý. Các tiêu
chuẩn chẩn đoán cho hạch tổn thương vẫn còn bàn
cãi. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện khảo sát này
nhằm đánh giá khả năng phát hiện di căn hạch (N)
của CT trước mổ đối với các trường hợp ung thư dạ
Tiêu chuẩn loại trừ là các bệnh nhân không chụp
được CT vì các chống chỉ định: Có thai, dị ứng với
thuốc cản quang, suy thận nặng. Các trường hợp
cắt được dạ dày nhưng có giải phẫu bệnh sau mổ
không phải là carcinôm tuyến dạ dày và các bệnh
nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Một số vấn đề kỹ thuật
Ngày nhận bài: 07/10/2020
Địa chỉ liên hệ: Hoàng Thành Trung
Email: trung.hoangthanh@gmail.com
Ngày phản biện: 03/11/2020
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020
1 ThS.BSCKII. Phó Trưởng Khoa Điều trị tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
2 PGS.TS.BSCKII. Nguyên Trưởng Khoa Ngoại ngực, bụng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
3 PGS.TS.BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại ngực, bụng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM,
Phó Trưởng Bộ môn Ung thư - Trường Đại học Y Dược TP.HCM
4 BS. Trưởng Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
5 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
6 BSCKII. Trưởng Khoa Điều trị tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
7 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại ngực, bụng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
256
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Tất cả các bệnh nhân được chụp CT bụng chậu
có tiêm thuốc cản quang để đánh giá giai đoạn bệnh
trong vòng 3 tuần trước phẫu thuật. Trước khi
khảo sát CT, bệnh nhân sẽ được nhịn đói qua đêm
hoặc ít nhất 5 giờ để làm trống dạ dày và các bệnh
nhân được giải thích và chọn lựa về phương pháp
làm căng dạ dày khi chụp CT. Nếu bệnh nhân nào
đồng ý với phương pháp làm căng dạ dày bằng khí
thì sẽ được đặt thông mũi dạ dày trước khi đưa
xuống phòng chụp CT và tại phòng chụp CT, bệnh
nhân sẽ được bơm qua thông mũi dạ dày khoảng
500 - 600ml không khí, mỗi bệnh nhân được tiêm
bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 20mg Scopolamine
butylbromide (BUSCOPAN, Boehringer International,
Ingelheim, Đức) 10 tới 15 phút trước khi chụp.
Nếu bệnh nhân nào không đồng ý với phương pháp
làm căng dạ dày bằng khí thì sẽ được làm căng
dạ dày bằng cách uống khoảng 500ml nước.
Phân tích kết quả
Các kết quả được biểu hiện bằng độ nhạy,
độ chuyên, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên
đoán âm.
Phân tích thống kê
Các kết quả định lượng được biểu hiện bằng
trung bình ± độ lệch chuẩn. các biến số thứ tự được
so sánh bằng cách dùng t-test hoặc ANOVA với
Tukey’s test, và các biến nhóm được so sánh bằng
Fisher’s exact test. Phân tích hồi quy đa biến được
dùng để quyết định yếu tố dẫn tới ước lượng thấp.
tất cả phân tích thống kê được thực hiện bằng phần
mềm thống kê SPSS 16.0 với giá trị p < 0,05 được
coi như có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 3/2016 đến tháng
12/2018, chúng tôi đã thực hiện khảo sát tại Khoa
Ngoại 2 bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí
Minh và ghi nhận được 359 bệnh nhân thỏa mãn các
tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu.
Xét nghiệm được thực hiện với một máy CT 64
slices (GE Optima™ CT660). Phác đồ quét hình là:
Chuẩn trực lát cắt 64 x 0.625mm, slices thickness
0.5mm; khoảng cách 1mm theo trục u dạ dày, pitch
1.25; 120kV, 150 - 270mAs.
Trong số 359 bệnh nhân chúng tôi ghi nhận
được một số đặc điểm dịch tễ như sau.
Hình ảnh CT được thực hiện 60 giây sau khi
tiêm 70ml chất cản quang không ion hóa (Ultravist;
Schering, Germany) với tốc độ 3 - 4ml/giây.
Nam
Nữ
Giới tính
225 (62,7%)
134 (37,3%)
Hình ảnh được lấy từ đỉnh của vòm hoành phải
tới khung chậu với bệnh nhân trong tư thế nằm
ngửa để đánh giá bướu và toàn thể xoang bụng.
Sau đó chụp lặp lại từ phình vị tới phần thấp nhất
của tụy trong thì tĩnh mạch để đánh giá chính xác
hơn. Các kết quả CT sẽ được diễn giải một cách
độc lập bởi hai Bác sỹ hình ảnh học có kinh nghiệm.
Nếu có bất đồng trong việc diễn giải kết quả,
kết luận cuối cùng sẽ có được sau khi thảo luận.
Trung
bình
Độ
lệch
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Tuổi
27
92
57
11,8
Các đặc điểm trên cận lâm sàng thu thập được
trong mẫu khảo sát
Phương thức làm căng dạ dày
Bơm khí
Bệnh nhân
189
Phần trăm
52,6
N: Đánh giá hạch di căn trên CT được dựa trên
các tiêu chuẩn sau đây[2]
Uống nước
170
47,4
Ý nghĩa phẫu thuật
Triệt căn
Bệnh nhân
286
Phần trăm
79,7
Trục ngắn của hạch ≥8mm.
Nếu có một chùm ≥3 hạch quanh tổn thương
bất kể kích thước.
Tạm bợ
73
20,3
Tổng số ca cắt dạ dày
306
100
Hạch tăng quang mạnh (>100 HU).
Hạch có vùng trung tâm hoại tử và thâm nhiễm
quanh hạch, bất kể kích thước.
Như vậy trong số 306 bệnh nhân được cắt dạ
dày thì có 286 bệnh nhân được cắt dạ dày với ý
nghĩa triệt căn và 20 bệnh nhân được cắt dạ dày với
ý nghĩa triệu chứng.
Các bệnh nhân sau đó được mổ với mục đích
cắt dạ dày triệt căn, các kết quả sau mổ và mô bệnh
học sẽ được thu thập lại trong đó có tình trạng đại
thể, kích thước của hạch, số lượng hạch gửi thử giải
phẫu bệnh và số lượng hạch di căn.
Các trường hợp được cắt dạ dày với ý nghĩa
điều trị triệu chứng gồm các loại sau.
Loại cắt dạ dày
257
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Cắt dạ dày toàn phần
Cắt phần xa dạ dày
D0
D1
1
10
5
Nạo hạch
D1+
D1 + N8
D2
2
1
1
Tổng số
3
17
Trong số các bệnh nhân được cắt dạ dày, các loại phẫu thuật nạo hạch được ghi nhận.
Cắt dạ dày toàn phần
Loại nạo hạch
D0
Bệnh nhân
Tỷ lệ %
3,1
1
D1
4
12,5
68,8
9,4
D1+
22
D1 + N8
Tổng số
Loại nạo hạch
D1
3
32
100
Cắt phần xa dạ dày
Bệnh nhân
Tỷ lệ %
12,5
50,2
10,9
26
33
D1+
133
D1 + N8
D2
29
69
D2 + N14
Tổng số
Loại nạo hạch
D0
1
0,4
265
100
Cắt phần trên dạ dày
Bệnh nhân
Tỷ lệ %
16,7
33,3
50
1
2
3
6
D1
D1+
Tổng số
100
ý nghĩa triệt căn. Trong số 190 trường hợp có di căn
hạch này ghi nhận các dữ kiện về số hạch gửi thử
và số hạch di căn trong bảng dưới đây
Số lượng hạch gửi thử thay đổi từ 0 tới 42 hạch
(hai trường hợp nối vị tràng chỉ sinh thiết 1 hạch), số
lượng hạch gửi đi thử và số lượng hạch di căn được
liệt kê trong bảng
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Trung bình
Trung vị
Số hạch
gửi GPB
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Trung bình
Trung vị
1
42
12,99
10
Số hạch
gửi GPB
0
0
42
35
11,6
4
9
1
Số hạch
di căn
1
35
5,82
5
Số hạch
di căn
Trong mẫu khảo sát, khi đánh giá kết quả giải
phẫu bệnh của hạch, ghi nhận kết quả.
Việc khảo sát di căn hạch được căn cứ vào các
tiêu chuẩn cuối là hạch có kết quả giải phẫu bệnh
dương tính sau khi mổ. Trong mẫu nghiên cứu có
190 trường hợp có kết quả sau mổ là hạch ác tính.
Trong số đó có 2 trường hợp chỉ nối vị tràng và sinh
thiết hạch, 18 trường hợp cắt dạ dày mang ý nghĩa
điều trị triệu chứng và 170 trường hợp cắt dạ dày có
Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
33,1
17,5
18,4
17
pN0
pN1
pN2
pN3
119
63
66
61
258
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
trong chẩn đoán di căn hạch là 05/20 = 20% và độ
đặc hiệu là 38/40 = 95%. Nếu theo kiểm định Chi
bình phương chỉ số Pearson = 5,175 và p = 0,023.
Không xác định
50
13,9
Tổng số
359
100
Kích thước trung bình của hạch lành tính là
0,89cm và hạch di căn là 1,49mm và sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p < 0,001
Đối với các trường hợp pT3
Giải phẫu bệnh
hạch sau mổ
Tổng số
Nếu loại bỏ các trường hợp không xác định
được tình trạng hạch sau mổ, sau đó so sánh kết
quả của CT trong nhận định di căn hạch với kết quả
giải phẫu bệnh sau mổ, kết quả được ghi nhận theo
bảng sau.
Di căn
7
Lành
Di căn
Lành
1
8
9
8
CT đánh giá
Tổng số
13
21
29
20
Giải phẫu bệnh của hạch Tổng số
Di căn
92
Lành
14
Trong trường hợp này, tỷ lệ di căn hạch là
20/29 = 68,96%, độ nhạy của CT đạt 7/20 = 35% và
độ chuyên biệt đạt 8/9 = 88,9%, trị số Pearson là
1,773 và p là 0,183.
CT đánh giá Di căn
Lành
106
203
309
98
105
119
Tổng số
190
Trong các trường hợp bướu pT4a, có 1 trường
hợp không đánh giá được tình trạng hạch sau mổ do
bệnh đã gieo rắc phúc mạc nên bệnh nhân chỉ được
phẫu thuật triệu chứng.
Như vậy khi kiểm định bằng Chi bình phương
ghi nhận sự khác biệt giữa nhận định hạch di căn
trên CT và kết quả GPB có ý nghĩa thống kê với giá
trị Chi bình phương bằng 43,627 và p < 0,001.
Giải phẫu bệnh hạch
sau mổ
Tổng số
Độ nhạy của CT trong chẩn đoán hạch di căn là
92/190 = 48,4% và độ chuyên là 105/119 = 88,2%.
Di căn
51
Lành
3
Nếu tính riêng khả năng đánh giá di căn hạch
theo từng giai đoạn của bướu thì ghi nhận trong giai
đoạn bướu pT1.
Di căn
Lành
54
77
CT đánh giá
Tổng số
53
24
104
27
131
Giải phẫu bệnh hạch
Tổng số
sau mổ
Như vậy trong giai đoạn này, tỷ lệ di căn hạch là
104/131 = 79,4%, độ nhạy của CT trong đánh giá
tình trạng di căn hạch là 51/104 = 49% và độ chuyên
đạt 24/27 = là 24/27 = 88,89%, theo kiểm định Chi
bình phương giá trị Pearson = 12,726 và p < 0,001.
Di căn
Lành
1
CT đánh
giá
Di căn
Lành
0
3
3
1
24
27
28
Tổng số
25
Trong trường hợp bướu pT4b, nếu loại bỏ các
trường hợp không xác định được tình trạng hạch
sau mổ, kết quả ghi nhận.
Như vậy trong nhóm ung thư dạ dày giai đoạn
sớm, tỷ lệ di căn hạch là 3/28 = 10,7%. CT không
phát hiện chính xác được trường hợp nào có di căn
hạch.
Giải phẫu bệnh hạch
Tổng số
sau mổ
Đối với các trường hợp ung thư tiến triển, từ
pT2 trở lên, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ có di căn hạch
chung là 187/281 = 66,54%. Nếu phân chia kỹ hơn
thì đối với các trường hợp bướu có giải phẫu bệnh
là pT2.
Di căn
29
Lành
6
Di căn
Lành
35
25
60
CT đánh giá
Tổng số
14
11
43
17
Giải phẫu bệnh hạch
Tổng số
sau mổ
Theo kết quả này, tỷ lệ di căn hạch
là 43/60 = 71,67%, độ nhạy của CT trong các trường
Di căn
5
Lành
2
hợp này là 29/43
= 67,44% và độ chuyên
CT đánh
giá
Di căn
Lành
7
là 11/17 = 64,7%, nếu theo kiểm định Chi bình
phương thì chỉ số Pearson là 5,18 và p là 0,023.
15
38
53
60
Tổng số
20
40
BÀN LUẬN
Theo kết quả này thì tỷ lệ di căn hạch trong giai
đoạn pT2 sẽ là 20/60 = 33,3%. Độ nhạy của CT
Xuất độ chung của di căn hạch trong EGC T1 là
10% tới 20%[11][5]. Các đặc điểm của bướu chẳng
259
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
hạn kích thước, chiều sâu xâm nhập, loại mô học, và
sự hiện diện của xâm nhập mạch bạch huyết dường
Tại Việt Nam, theo một khảo sát của tác giả Đỗ
Thị Ngọc Hiếu[13] thực hiện trên 133 trường hợp ung
thư dạ dày được chụp CT 64 lát cản quang với
phương pháp làm căng dạ dày bằng nước từ tháng
12/2011 tới tháng 3/2013. Chẩn đoán hạch di căn
dựa vào kích thước cho thấy ngưỡng hạch càng lớn
độ nhạy càng giảm, độ đặc hiệu càng tăng. Hạch
đường kính trục ngang 8mm và 10mm có cùng độ
chính xác 70%, độ nhạy 81,5% và 61%, độ đặc hiệu
74% và 84%. Hình dạng hạch tua gai có độ đặc hiệu
cao 92%, độ nhạy thấp 31,5%. Tiêu chuẩn kích
thước hạch trong nghiên cứu này có hơi khác biệt so
với khảo sát của chúng tôi nên kết quả độ nhạy và
độ đặc hiệu có sự khác biệt.
như là các yếu tố quan trọng cho sự lan rộng[5][4][6]
.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ di
căn hạch cho các bướu giai đoạn T1 là 10,7% cũng
phù hợp với Y văn.
MDCT là phương tiện được dùng rộng rãi nhất
để đánh giá giai đoạn hạch trên lâm sàng với kích
thước và hình dạng hạch bạch huyết được dùng làm
các tiêu chuẩn chẩn đoán[1][3]. Để làm tăng tính chính
xác cho ước lượng sự hiện diện của di căn hạch,
nhiều nghiên cứu đã gợi ý các tiêu chuẩn kích thước
khác nhau[7][12]. Ahn và cộng sự[1] đã đặt tiêu chuẩn
với trục ngắn (SA) >8mm, với một giá trị tiên đoán
dương 95,2% và một tỷ lệ chính xác chung 87,3%.
Một nghiên cứu khác đã định nghĩa kích thước như
tiêu chuẩn >15mm với giá trị tiên đoán dương 98,6%
và độ đặc hiệu 99,8%[7]. Nhìn chung, khi điểm chọn
kích thước tăng, độ đặc hiệu tăng, tuy độ nhạy giảm.
Vì vậy, một thách thức thật sự là thiết lập tiêu chuẩn
kích thước lý tưởng cho việc quyết định tình trạng
hạch trước mổ. Trong khảo sát này, chúng tôi
đã chọn tiêu chuẩn kích thước là khi trục ngắn từ
1cm trở lên. Với tiêu chuẩn này kết quả cho thấy độ
nhạy thấp chỉ đạt gần 50% nhưng độ đặc hiệu cao
khoảng 88%.
KẾT LUẬN
Trong số 359 bệnh nhân ung thư dạ dày được
khảo sát tình trạng di căn hạch bằng cách chụp CT
trước mổ, kết quả ghi nhận tỷ lệ di căn hạch thực sự
trong nhóm ung thư giai đoạn sớm là 10,7%, trong
nhóm ung thư giai đoạn tiến triển là 66,54%. Khả
năng phát hiện hạch di căn bằng CT với độ nhạy
48,4% và độ chuyên là 88,2%. Qua kết quả này cho
thấy khả năng phát hiện di căn hạch trong loại bệnh
lý này không cao đặc biệt dễ bỏ sót các hạch di căn
nhưng có kích thước nhỏ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trong một phân tích gộp được thực hiện bởi
Min Wang và cộng sự[9] thực hiện trên 30 nghiên
cứu có độ tin cậy cao, nhằm đánh giá độ chính xác
của phân giai đoạn hạch trong ung thư dạ dày bằng
MDCT. Theo tổng kết này, mặc dù độ nhạy hợp nhất
chỉ là 67%. Kết quả có vẻ chưa thỏa mãn và CT vẫn
chưa có khả năng phát hiện vi di căn hạch mà chúng
thường gặp trong ung thư dạ dày. Tuy nhiên, vẫn có
đủ bằng chứng ủng hộ cho việc dùng MDCT để
đánh giá khả năng di căn hạch trên bệnh nhân ung
thư dạ dày.
1. Ahn, H. S., Lee, H. J., Yoo, M. W., Kim, S. G.,
Im, J. P., Kim, S. H., et al. (2009), "Diagnostic
accuracy of T and N stages with endoscopy,
stomach
protocol
CT,
and
endoscopic
ultrasonography in early gastric cancer". J Surg
Oncol, 9, 20 - 27.
2. Kim, S., Kim, J., Lee, J., Kim, S., Kim, B.,
Maeng, J., et al. (2013), "Preoperative N staging
of gastric cancer by stomach protocol computed
tomography. ". J Gastric Cancer 13, 149 - 145
Trong một báo cáo của Kwee R.M. và Kwee
T.C.[10] tổng hợp 10 nghiên cứu về giá trị của MDCT
trong phân giai đoạn ung thư dạ dày khi so sánh với
siêu âm bụng (AUS), siêu âm qua ngã nội soi (EUS),
chụp cộng hưởng từ (MRI), PET và PET-CT, tác giả
ghi nhận độ nhạy và độ đặc hiệu của MDCT thay đổi
từ 62,5% đến 91,9% (trung vị 80%) và từ 50% đến
87,9% (trung vị 77,8%). Qua tổng kết này tác giả cho
rằng cho đến hiện tại, không có phương thức chẩn
đoán hình ảnh nào đạt được độ nhạy và độ chuyên
cao trong phát hiện di căn hạch trong ung thư dạ
dày. Đa số các nghiên cứu về MDCT sử dụng kích
thước hạch, cùng mức độ bắt cản quang và hình
dạng hạch như tiêu chuẩn định nghĩa ác tính. Mặc
dù MDCT ít mang tính chủ quan của người đọc hơn
so với siêu âm hoặc EUS, di căn ở những hạch có
kích thước bình thường vẫn còn có thể bị bỏ sót.
3. Lee, S. L., Lee, H. H., Ku, Y. M., Jeon, H. M.
(2015), "Usefulness of two-dimensional values
measured using preoperative multidetector
computed tomography in predicting lymph node
metastasis of gastric cancer". Ann Surg Oncol
22 (Suppl 3), S786 - S793.
4. Nasu, J., Nishina, T., Hirasaki, S., Moriwaki, T.,
Hyodo, I., Kurita, A., et al. (2006), "Predictive
factors of LN metastasis in patients with
undifferentiated early gastric cancers". J. Clin.
Gastroenterol, 40, 412 - 415.
5. Roviello, F., Rossi, S., Marrelli, D., Pedrazzani,
C., Corso, G., Vindigni, C., et al. (2006),
"Number of LN metastases and its prognostic
260
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
significance in early gastric cancer: A multicenter
Italian study". J. Surg. Oncol, 94, 275 - 280.
10. KWEE, R. M., KWEE, T. C. (2009), "Imaging in
assessing lymph node status in gastric cancer".
Gastric Cancer 12, 6-22.
6. Sano, T., Kobori, O., Muto, T. (1992), "LN
metastasis from early gastric cancer: Endoscopic
resection of tumour". Br. J. Surg, 79, 241-244.
11. Gotoda, T., Yanagisawa, A., Sasako, M., Ono,
H., Nakanishi, Y., Shimoda, T., et al. (2000),
"Incidence of lymph node metastasis from early
gastric cancer: estimation with a large number of
cases at two large centers". Gastric Cancer 3,
219 - 225.
7. Tokunaga, M., Sugisawa, N., Tanizawa, Y.,
Bando, E., Kawamura, T., Terashima, M. (2013),
"The impact of preoperative lymph node size on
long-term
outcome
following
curative
gastrectomy for gastric cancer". Ann Surg Oncol
20, 1598 - 1603.
12. Yan, C., Zhu, Z. G., Yan, M., Zhang, H., Pan, Z.
L., Chen, J., et al. (2010), "Size of the largest
lymph node visualized on multidetector-row
computed tomography (MDCT) is useful in
predicting metastatic lymph node status of
gastric cancer". J Int Med Res, 38, 22 - 33.
8. UICC (2018), Globocan (Vol. Union of
International Cancer Control),
9. Wang, M., Ye, Y., Yang, Q., Li, J., Han, C.,
Wang, W., et al. (2015), "Pre-operative lymph
node status of gastric cancer evaluated by
multidetector computed tomography". Int J Clin
Exp Med 8(10), 18213 - 18224
13. Đỗ Thị Ngọc Hiếu. (1995). Vai trò chụp cắt lớp vi
tính trong đánh giá giai đoạn ung thư biểu mô
tuyến dạ dày. Unpublished Luận án tốt nghiệp
Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Đại
Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
261
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của chụp cắt lớp điện toán bụng chậu trước mổ trong đánh giá di căn hạch trên bệnh nhân ung thư dạ dày", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- gia_tri_cua_chup_cat_lop_dien_toan_bung_chau_truoc_mo_trong.pdf