Khảo sát yếu tố độc lập tiên lượng tăng nồng độ CRP-hs và Acid uric huyết tương ở bệnh nhân sau ghép thận
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Khảo sát yếu tố độc lập tiên lượng tăng nồng độ
CRP-hs và Acid uric huyết tương ở bệnh nhân
sau ghép thận
Lê Việt Thắng1, Nguyễn Đức Lộc2, Đào Bùi Quý Quyền3
1Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
2Bệnh viện An Sinh, TP. Hồ Chí Minh
3Bệnh viện Chợ Rẫy, TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định yếu tố tiên lượng tăng nồng
độ hs-CRP và acid uric (AU) huyết tương ở bệnh ghép là một vấn đề tồn tại lâu dài do đặc điểm người
nhân sau ghép thận. bệnh sau ghép cũng như tác dụng không mong
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các yếu tố nguy cơ tim mạch ở người bệnh sau
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên muốn của thuốc chống thải ghép gây nên [1],[2].
115 bệnh nhân sau ghép thận. Tất cả các bệnh nhân Những yếu tố này làm gia tăng tỷ lệ mất chức năng
đều được định lượng nồng độ hs-CRP và acid uric thận ghép, tăng tần suất xuất hiện bệnh thận mạn
huyết tương và xác định yếu tố độc lập tiên lượng tính sau ghép cũng như tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh
tăng nồng độ hs-CRP và acid uric huyết tương.
nhân này. Trong các yếu tố nguy cơ tim mạch thì
Kết quả: Tỷ lệ tăng nồng độ hs-CRP là 1,7%, viêm (đánh giá thông qua nồng độ hs-CRP) và tăng
tăng AU chiếm 47,0%. Bệnh nhân sử dụng thuốc acid uric là những yếu tố nguy cơ mới nổi, có giá
ức chế miễn dịch Cyclosporin có nồng độ hs-CRP trị tiên lượng mất chức năng thận ghép cũng như tỷ
và AU cao hơn có ý nghĩa so nhóm sử dụng thuốc lệ tử vong ở bệnh nhân sau ghép thận [3],[4],[5].
Tacrolimus, p< 0,05. Tăng huyết áp là yếu tố độc lập Cũng có nhiều yếu tố nguy cơ liên quan đến tăng
liên quan đến tăng hs-CRP, giảm MLCT là yếu tố nồng độ hs-CRP và Acid uric ở bệnh nhân sau ghép
độc lập liên quan tăng AU, p< 0,05.
thận. Việc tìm ra những yếu tố độc lập tiên lượng
Kết luận: Tăng HA và giảm MLCT là những tăng nồng độ 2 chất này có ý nghĩa về mặt lâm sàng.
yếu tố độc lập tiên lượng tăng hs-CRP và AU ở Từ những lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài với
người bệnh sau ghép thận.
mục tiêu: Khảo sát yếu tố độc lập tiên lượng tăng nồng
Từ khóa: hs-CRP huyết tương, Acid Uric huyết độ CRP-hs và acid uric huyết tương ở bệnh nhân sau
tương, yếu tố tiên lượng, ghép thận.
ghép thận.
Ngày nhận bài: 18/6/2020
Ngày phản biện: 5/8/2020
Ngày chấp nhận đăng: 10/8/2020
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
38
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
+ Bệnh nhân được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng.
+ Các xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm: xét
nghiệm công thức máu, sinh hoá máu các chỉ số:
glucose, ure, creatinine, protein, cholesterol và
triglyceride.
+ĐịnhlượngCRP-hshuyết tương: Lấymáu tĩnh
mạch lúc đói, cùng thời điểm khi làm xét nghiệm
sinh hoá khác. Định lượng hs-CRP theo nguyên lý
đo độ đục phản ứng miễn dịch kháng nguyên kháng
thể tăng cường trên hạt Latex. Đơn vị tính: mg/l.
Chẩn đoán tăng nồng độ CRP-hs khi > 5,0 mg/L.
+ Định lượng acid uric (AU) huyết tương: Lấy
máu tĩnh mạch cùng thời điểm máu làm xét nghiệm
hs-CRP. Nồng độ AU máu định lượng theo phương
pháp enzyme. Chẩn đoán tăng AU ở nam khi > 420
µmol/L và nữ: >360 µmol/L.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng là 115 bệnh nhân sau ghép thận được
theo dõi và điều trị tại Khoa ận - Lọc máu, Bệnh
viện Quân y 103. ời gian nghiên cứu từ tháng
10/2019 đến tháng 02/2020.
- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
+ Bệnh nhân ghép thận do mọi nguyên nhân.
+ ời gian sau ghép ≥ 6 tháng.
+ Các bệnh nhân đều được áp dụng theo một
phác đồ điều trị chống thải ghép, thiếu máu...theo
hướng dẫn của Bộ Y tế Việt Nam, cá thể hóa từng
bệnh nhân.
+ Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:
+ Bệnh nhân bệnh gút nguyên phát trước khi
ghép thận.
+ ực hiện sàng lọc các yếu tố có liên quan đơn
lẻ để xác định các yếu tố độc lập tiên lượng tăng
nồng độ hs-CRP và AU.
+ Bệnh nhân tại thời điểm nghiên cứu nghi ngờ
mắc bệnh ngoại khoa.
+ Số liệu được xử lý bằng thuật toán thống kê y
sinh học theo chương trình SPSS 20.0.
+ Bệnh nhân viêm nhiễm nặng như viêm phổi,
nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm phúc mạc...
+ Bệnh nhân đang được dùng các thuốc làm
giảm nồng độ acid uric máu.
+ Bệnh nhân không hợp tác.
+ Các bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuổi trung bình 40,33 11,29 tuổi, tỷ lệ nam là
68,7%, nữ chiếm 31,3%, thời gian ghép thận trung
bình là 29,43 tháng, MLCT trung bình là 60,97
14,93 ml/phút, có 47,0% bệnh nhân có MLCT <
60 ml/phút.
+ Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang nhóm
bệnh nhân nghiên cứu.
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tỷ lệ tăng hs-CRP và AU huyết tương
Chỉ số Số bệnh nhân
Tỷ lệ (%)
1,7
Trung bình
Tăng
0,74 (0,43 - 1,63)
Hs-CRP (mg/L)
AU (µmol/l)
02
54
Trung bình
Tăng
396,8 (346 - 478,83)
47,0
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
39
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Trong số 115 bệnh nhân chỉ có 1,7% bệnh nhân có nồng độ CRP-hs > 5 mg/l. Ngược lại, tỷ lệ bệnh nhân
tăng nồng độ AU huyết tương là tương đối phổ biến chiếm tới 47,0%.
Bảng 2. Liên quan nồng độ hs-CRP, AU với loại thuốc CIN sử dụng
Cyclosporin
(n=28)
Tacrolimus
(n=87)
Chỉ số
p
1,09
(0,52 - 2,44)
0,71
(0,33 - 1,51)
Hs-CRP (mg/l)
< 0,05
484,52
(364,41 - 551,64)
388,64
(388,41 - 452,11)
Trung vị
Tỷ lệ tăng
< 0,01
< 0,01
AU (µmol/l)
20 (71,4)
34 (39,1)
Nhóm bệnh nhân sử dụng thuốc cyclosporin có nồng độ hs-CRP cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh
nhân sử dụng tacrolimus, p< 0,05. Với AU, nhóm bệnh nhân sử dụng cyclosporin có nồng độ AU cao hơn
có ý nghĩa, tỷ lệ bệnh nhân tăng nồng độ AU cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân sử dụng tacrolimus,
p< 0,01.
Bảng 3. Phân tích hồi qui đa biến xác định yếu tố độc lập tiên lượng tăng hs-CRP
Yếu tố
Tuổi ≥ 60
Odds ratio (OR)
0,784
Khoảng tin cậy 95%
0,089 - 6,9
p
> 0,05
> 0,05
> 0,05
< 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Giới nam
0,461
0,175 - 1,216
0,735 - 111,637
1,481 - 72,26
0,251 - 3,138
0,194 - 1,392
0,966 - 12,279
0,458 - 2,895
0,939 - 7,984
0,584 - 3,79
Đái tháo đường
Tăng huyết áp
9,059
10,346
0,887
iếu máu
MLCT < 60 ml/phút
BMI ≥ 23
0,520
3,444
ời gian ghép thận ≥ 60 tháng
Rối loạn lipid máu
Tăng AU
1,152
2,738
1,487
Protein niệu (+)
2,884
0,669 - 12,426
Phân tích đa biến chỉ thấy THA là liên quan độc lập với mức hs-CRP ở phân tăng nguy cơ tim mạch cao
và trung bình, p< 0,05.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
40
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Bảng 4. Phân tích hồi qui đa biến xác định yếu tố độc lập tiên lượng tăng AU
Yếu tố
Tuổi ≥ 60
Odds ratio (OR)
3,121
Khoảng tin cậy 95%
p
0,417 - 23,36
0,604 - 4,344
0,022 - 1,713
0,167 - 2,916
0,629 - 8,316
1,974 - 13,073
0,367 - 4,502
0,380 - 2,743
0,311 - 2,519
0,601 - 3,826
0,914 - 26,61
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
< 0,01
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Giới nam
1,620
Đái tháo đường
Tăng HA
0,192
0,698
iếu máu
2,288
MLCT < 60 ml/phút
BMI ≥ 23
5,080
1,285
ời gian ghép thận ≥ 60 tháng
Rối loạn lipid máu
Tăng hs-CRP
1,021
0,886
1,516
Protein niệu (+)
4,932
Phân tích đa biến chỉ thấy giảm MLCT < 60 ml/ tăng nồng độ AU trong nghiên cứu này, chúng tôi
phút là liên quan độc lập với tăng AU, p< 0,05.
cho rằng AU xuất hiện trên bệnh nhân sau ghép với
sự xuất hiện của các yếu tố nguy cơ tim mạch khác
như THA, ĐTĐ và rối loạn lipid máu. Mặt khác
giảm MLCT, tổn thương thận ghép là những
BÀN LUẬN
Đặc điểm nồng độ hs-CRP và AU
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng nguyên nhân gây tăng AU ở nhóm bệnh nhân
độ hs-CRP trung bình là 0,74 mg/l trong mức bình nghiên cứu của chúng tôi.
thường. Tỷ lệ bệnh nhân có tăng nồng độ hs-CRP
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy,
chỉ là 1,7%. Ở bệnh nhân sau ghép có những nguy bệnh nhân sử dụng thuốc cyclosporine A có nồng
cơ tim mạch còn tồn tại liên quan phản ứng viêm độ hs-CRP, AU cao hơn nhóm bệnh nhân sử dụng
không nhiễm trùng như: THA, ĐTĐ, rối loạn lipid Tacrolimus, p< 0,05. Chúng tôi cho rằng mối liên
máu…Tuy nhiên, bệnh nhân sau ghép thận các yếu quan giữa 2 loại thuốc CNI gây nên sự khác biệt về
tố liên quan đến viêm nhiễm đã mất do vậy, nồng nồng độ AU cũng như hs-CRP bắt nguồn từ việc
độ hs-CRP thường ở mức bình thường. Điều này bệnh nhân bị ĐTĐ. Ở bệnh nhân ĐTĐ cả trước và
cho thấy việc ghép thận để điều trị thay thế thận suy sau ghép đều được khuyến cáo dàng cyclosporine
mạn tính là tốt cho bệnh nhân.
A, do vậy ĐTĐ là yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt
Đặc điểm nồng độ AU cho thấy có 47,0% bệnh này [6].
nhân có tăng AU huyết tương, nồng độ AU huyết Yếu tố độc lập tiên lượng tăng hs-CRP và AU
tương trung bình là 396,8 µmol/l, nằm trong giới
Kết quả phân tích đa biến của chúng tôi cho
hạn bình thường cho cả nam và nữ. Tăng acid uric là thấy THA là yếu tố liên quan độc lập với tăng tỷ lệ
yếu tố nguy cơ cho bệnh tim mạch và là yếu tố nguy BN có mức hs-CRP ở mức nguy cơ tim mạch cao
cơ độc lập của tử vong tim mạch. Lý giải cho việc và trung bình. Với tăng AU máu thì giảm MLCT
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
41
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
< 60 ml/phút là yếu tố liên quan độc lập, p< 0,05. rõ tình trạng giảm thải AU qua thận ở nhóm bệnh
Tofano RJ và cộng sự [7] đã làm rõ mối liên quan nhân này. Việc giảm AU máu là cần thiết cho bệnh
giữa tăng hs-CRP với THA thông qua suy chức nhân sau ghép thận để giảm tổn thương thận do AU
năng nội mạch và hình thành mảng vữa xơ mạch máu gây, tuy nhiên giữa tăng AU và giảm MLCT
máu ở bệnh nhân THA. Hs-CRP là một phân tử 5 luôn có mối liên hệ song hành do vậy cần thiết
tiểu đơn vị 1,15 kDa là chất phản ứng trong phase phải xem xét các yếu tố gây tổn thương thận, giảm
cấp kinh điển, được tạo ra từ gan khi đáp ứng với MLCT bên cạnh điều chỉnh chế độ ăn và chế độ
kích thích viêm từ cytokine (interleukin-6). Tuy sinh hoạt cũng như sử dụng thuốc giảm AU hợp lý
nhiên gần đây, các nhà nghiên cứu nhận thấy các mô cho bệnh nhân sau ghép thận [8].
khác như tổn thương xơ vữa ở người, tế bào cơ trơn
mạch vành, tế bào nội mô ĐMC, tế bào mỡ thận, KẾT LUẬN
neuron, đại thực bào phế nang cũng tham gia tạo
Qua khảo sát yếu tố độc lập tiên lượng tăng nồng
CRP. Hs-CRP không chỉ là một dấu ấn sinh học của độ CRP-hs và AU huyết tương ở 115 bệnh nhân sau
tình trạng viêm mà còn là yếu tố tham gia trực tiếp ghép thận, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
vào quá trình xơ vữa động mạch. Mức độ hs-CRP
+ Tỷ lệ bệnh nhân tăng nồng độ CRP-hs là
tăng là một dấu hiệu cho mức độ nghiêm trọng và 1,7%, tăng AU chiếm 47,0%. Nhóm bệnh nhân
tiến triển của quá trình xơ vữa động mạch. Ở bệnh uống thuốc ức chế miễn dịch cyclosporine A có
nhân THA, hs-CRP liên quan với cả những yếu tố nồng độ hs-CRP, AU cao hơn nhóm uống tacrolimus,
nguy cơ cũng như hậu quả của quá trình THA gây p< 0,05.
nên, đặc biệt tổn thương động mạch.
+ Tăng huyết áp là yếu tố độc lập tiên lượng tăng
Ở bệnh nhân sau ghép thận, MLCT giảm là yếu hs-CRP, giảm MLCT là yếu tố độc lập tiên lượng
tố liên quan độc lập với tăng AU, điều này phản ánh tăng AU huyết tương, p< 0,05.
SUMMARY
Survey on independent factors predicting for increasing of plasma CRP-hs and Uric Acid concentration
in patients afer kidney transplantation
Objectives: Determine prognostic factors for increasing concentration plasma CRP-hs and Uric Acid
(AU) in patients afer kidney transplantation.
Methods: Study on 115 patients afer kidney transplantation. All patients were assessed for serum
CRP-hs and uric acid levels and identified independent prognostic factors for increased plasma CRP-hs
and uric acid levels.
Results: Ratio of patients with increased CRP-hs is only 1.7%, with increased AU is 47.0%. Patients
using Cyclosporin immunosuppressants had significantly higher CRP-hs and AU levels than Tacrolimus,
p <0.05. Hypertension is an independent factor related to increased CRP-hs, decreased Glomerular
Filltration Rate (GFR) is an independent factor related to increased AU, p<0.05.
Conclucsion: Hypertension and decreased GFR are independent prognostic factors for increased
CRP-hs and AU in patients afer kidney transplantation.
Keywords: Kidney transplantation, Plasma CRP-hs, Plasma AU, Prognostic Factors.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
42
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ballesteros F., Allard J., Durand C., et al. (2017). Kidney Transplant Recipients' Perspectives on
Cardiovascular Disease and Related Risk FactorsAfer Transplantation: A Qualitative Study. Transplant
Direct. 2017 May 12;3(6):e162. doi: 10.1097/TXD.0000000000000679. eCollection.
2. Rahamimov R., van Dijk T.Y., Molcho M., et al. (2019). Acute Kidney Injury and Long-Term
Risk for Cardiovascular Events in Patients afer KidneyTransplantation. Kidney Blood Press Res.
2019;44(5):1149-1157.
3. Seifert M.E., Mannon R.B. (2015). Modernization of Chronic Allograf Injury Research: Beter
Biomarkers, Beter Studies, Beter Outcomes. Clin Transpl. 2015;31:211-225.
4. Seifert M.E., Yanik M.V., Feig D.I., et al. (2018). Subclinical inflammation phenotypes and long-term
outcomes afer pediatric kidney transplantation. Am J Transplant. 2018 Sep;18(9):2189-2199.
5. Folkmane I., Tzivian L., Folkmane E., et al. (2020). Predictors of Hyperuricemia afer Kidney
Transplantation: Association with Graf Function. Medicina (Kaunas). 2020 Feb 25;56(3). pii: E95. doi:
10.3390/medicina56030095.
6. Cantarin M.P., Keith S.W., Lin Z., et al. (2016). Association of Inflammation prior to Kidney
Transplantation with Post-Transplant Diabetes Mellitus. Cardiorenal Med. 2016 Aug;6(4):289-300.
7. Tofano R.J., Barbalho S.M., Bechara M.D., et al. (2017). Hypertension, C Reactive Protein and
Metabolic Profile: What is the Scenario in Patients Undergoing Arteriography? J Clin Diagn Res. 2017
Aug;11(8):BC19-BC23.
8. Han M., Lee J.P., Park S., et al. (2017). Early onset hyperuricemia is a prognostic marker for kidney
graf failure: Propensity score matching analysis in a Korean multicenter cohort. PLoS One. 2017 May
3;12(5):e0176786.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 18/2020
0
43
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát yếu tố độc lập tiên lượng tăng nồng độ CRP-hs và Acid uric huyết tương ở bệnh nhân sau ghép thận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- khao_sat_yeu_to_doc_lap_tien_luong_tang_nong_do_crp_hs_va_ac.pdf