Đặc điểm hô hấp trước và sau mổ bướu giáp chèn ép khí quản
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
ĐẶC ĐIỂM HÔ HẤP TRƯỚC VÀ SAU MỔ BƯỚU GIÁP
CHÈN ÉP KHÍ QUẢN
1
2
TRẦN LÊ BẢO CHÂU , HUỲNH QUANG KHÁNH
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Một số nghiên cứu chỉ ra rằng 33% bệnh nhân bướu giáp có triệu chứng chèn ép. Bệnh
lý bướu giáp chèn ép gây hẹp đường thở là một trong những chỉ định ngoại khoa của bệnh lý bướu giáp.
Triệu chứng chèn ép không chỉ ảnh hưởng về lâm sàng đối vối bệnh nhân mà còn là một vấn đề đối với
gây mê và hồi sức chu phẫu.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang. Chúng tôi thu nhận được 52 bệnh nhân được
chẩn đoán bướu giáp chèn ép khí quản đến khám và có điều trị phẫu thuật tại khoa Ngoại Lồng ngực
bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2015 đến hết tháng 03/2019. Tiêu chuẩn loại trừ: BN có u phối hợp vùng
cổ gây chèn ép khí quản, ung thư tuyến giáp có hình ảnh xâm lấn khí quản trên CT scan.
Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu 62.15 ± 12.71, tỉ lệ nam/nữ xấp xỉ 1:4.
Tại thời điểm nhập viện, có 3 trường hợp đang điều trị viêm phổi, 4 trường hợp đang đặt NKQ và 1 trường
hợp đã được mở khí quản trong tổng số 52 ca, như vậy có 15.38% bệnh nhân có vấn đề hô hấp tại thời
điểm nhập viện. Đặc điểm của bướu giáp chèn ép khí quản thường là bướu có kích thước lớn, phân độ từ
độ II trở lên, trên 80% có thòng trung thất. Đường kính khí quản nhỏ nhất đo được là 3mm. Đường kính
khí quản nhỏ nhất trung bình tính ra là 8.15 ± 3.40. Phân nhóm khí quản hẹp đa số bệnh nhân thuộc
nhóm kích thước từ 5 - 10mm, chiếm 73.1%. Tỉ lệ bệnh nhân đặt nội khí quản khó là 61.5%. Kết quả tốt
của phẫu thuật là 86.54%, tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật là 13.46% bao gồm các biến chứng suy hô
hấp, tê tay, liệt dây thanh và tụ dịch trung thất, ngoài ra không có trường hợp nào tử vong. Tỉ lệ suy hô
hấp sau mổ là 3.8%. Tỉ lệ đặt lại nội khí quản là 1.9%. Ghi nhận chỉ có 2 trường hợp mềm sụn khí quản
được đánh giá trong mổ và cả hai trường hợp đều được xử lý bằng cách khâu treo khí quản.
Kết luận: Phẫu thuật điều trị bệnh lý bướu giáp chèn ép khí quản cho kết quả sớm tốt. Bệnh nhân
phục hồi hô hấp nhanh chóng sau phẫu thuật. Trong phẫu thuật, cần chú ý các vấn đề: gây mê đặt NKQ,
nhuyễn sụn khí quản và liệt dây thanh sau mổ.
Key word: Bướu giáp chèn ép khí quản, nhuyễn sụn khí quản, hẹp khí quản.
còn là một vấn đề đối với gây mê và hồi sức chu
phẫu. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng 33% bệnh nhân
bướu giáp có triệu chứng chèn ép[2]. Nghiên cứu của
A. Alfonso cho thấy, 1/3 bệnh nhân có bằng chứng
hình ảnh học đẩy lệch khí quản không có triệu
chứng chèn ép[3]. Mặc dù vậy, về lâu dài việc đẩy
lệch hay làm hẹp lòng khí quản sẽ gây ảnh hưởng
đến chức năng hô hấp của bệnh nhân. Do đó, chỉ
định ngoại khoa điều trị bệnh lý bướu giáp chèn ép
khí quản cần được cân nhắc. Chỉ định phẫu thuật
đối với bệnh lý này có liên quan chặt chẽ đến việc
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lý bướu giáp chèn ép gây hẹp đường thở
là một trong những chỉ định ngoại khoa của bệnh lý
bướu giáp. Theo một nghiên cứu của J. M. Findlay,
trong số các bệnh nhân được phẫu thuật tuyến giáp,
có khoảng 19% bệnh nhân có chèn ép khí quản với
đường kính lòng khí quản từ 2 - 15mm, trong đó 6%
bệnh nhân có hẹp nặng khí quản với đường kính
lòng khí quản < 5mm[1]. Triệu chứng chèn ép không
chỉ ảnh hưởng về lâm sàng đối vối bệnh nhân mà
Địa chỉ liên hệ: Trần Lê Bảo Châu
Email: tranle.bchau@gmail.com
Ngày nhận bài
Ngày phản biện
Ngày chấp nhận đăng
: 01/10/2020
: 03/11/2020
: 05/11/2020
1 ThS.BS. Khoa Tuyến vú - Bệnh viện Chợ Rẫy
2 TS.BS. Trưởng Khoa Tuyến vú - Bệnh viện Chợ Rẫy
35
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
đặt nội khí quản trong gây mê và vấn đề hô hấp của
bệnh nhân sau phẫu thuật. Ngoài ra trong một số
trường hợp, bệnh nhân có triệu chứng khó thở do
chèn ép có chỉ định đặt nội khí quản hoặc mở khí
quản cấp cứu, bướu giáp lớn là một khó khăn khi
phẫu thuật cần phải có biện pháp can thiệp hiệu quả
nhằm giải quyết tình trạng cấp cứu của bệnh nhân.
Chính vì lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
về đặc điểm hô hấp trước và sau mổ bướu giáp
chèn ép khí quản.
Kết quả trung bình: Thực hiện thành công phẫu
thuật nhưng có các biến chứng: hạ canxi máu, khàn
tiếng, tụ dịch vết mổ, nhiễm trùng vết mổ.
Kết quả xấu: Không cắt được bướu hoặc cắt
được bướu nhưng có các biến chứng nặng: liệt dây
thanh 2 bên phải mở khí quản, suy hô hấp, chảy
máu sau mổ phải mổ lại, tổn thương cấu trúc xung
quanh như thủng thực quản, thủng khí quản, ống
ngực… Tử vong trong hoặc sau mổ.
KẾT QUẢ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu 62.15 ±
12.71, tỉ lệ nam/nữ xấp xỉ 1:4. Tại thời điểm nhập
viện, có 3 trường hợp đang điều trị viêm phổi, 4
trường hợp đang đặt NKQ và 1 trường hợp đã được
mở khí quản trong tổng số 52 ca, như vậy có
15.38% bệnh nhân có vấn đề hô hấp tại thời điểm
nhập viện. Đặc điểm của bướu giáp chèn ép khí
quản thường là bướu có kích thước lớn, phân độ từ
độ II trở lên, trên 80% có thòng trung thất. Về lâm
sàng, tuổi mắc bệnh cao hơn so với bệnh lý bướu
giáp thường gặp, thời gian mắc bệnh trung bình là
7.10 năm.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả hàng loạt
ca 52 bệnh nhân được chẩn đoán bướu giáp chèn
ép khí quản đến khám và có điều trị phẫu thuật tại
khoa Ngoại Lồng ngực bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng
01/2015 đến hết tháng 03/2019. Chúng tôi loại trừ
bệnh nhân ung thư tuyến giáp có hình ảnh xâm lấn
khí quản trên CT scan. Chẩn đoán hẹp khí quản dựa
trên hình ảnh CT scan: đường kính cắt ngang đoạn
khí quản nhỏ nhất < 15mm[30]
Phân loại mức độ hẹp khí phế quản[4]
.
- Độ 0
- Độ I
: Không hẹp.
Đường kính khí quản nhỏ nhất đo được là
3mm. Đường kính khí quản nhỏ nhất trung bình tính
ra là 8.15 ± 3.40. Phân nhóm khí quản hẹp đa số
bệnh nhân thuộc nhóm kích thước từ 5 - 10mm,
chiếm 73.1%. Mức độ hẹp trung bình của khí quản là
49.47%. Vị trí hẹp chủ yếu ở đoạn cổ, tỷ lệ 46.2%
trong dân số nghiên cứu, tỷ lệ hẹp đoạn ngực là
25% trường hợp và tỷ lệ hẹp cả đoạn cổ và đoạn
ngực là 28.8%.
: Hẹp từ 1 đến 25% khẩu kính khí
phế quản.
- Độ II
- Độ III
- Độ IV
- Độ V
: Hẹp từ 26 đến 50% khẩu kính khí
phế quản.
: Hẹp từ 51 đến 75% khẩu kính khí
phế quản.
: Hẹp từ 76 đến 90% khẩu kính khí
phế quản.
Tỉ lệ bệnh nhân đặt nội khí quản khó là 61.5%.
Ghi nhận 90% đường mổ là đường mở cổ. Có 1
trường hợp mở xương ức từ đầu do chẩn đoán
trước mổ là u trung thất. Ngoài ra 4 trường hợp mở
cổ kết hợp mở xương ức chiếm 7.7%, chủ yếu do
bướu giáp to thòng trung thất không thể lấy hết qua
đường mở cổ. Phương pháp phẫu thuật chiếm đa số
là cắt gần trọn tuyến giáp với tỷ lệ 46.2%, có 35%
trường hợp được phẫu thuật cắt trọn một thùy tuyến
giáp gây chèn ép. Dưới 20% bệnh nhân phải cắt
toàn bộ hai thùy tuyến giáp. Thời gian phẫu thuật
trung bình là 2.10 ± 0.53 giờ. Thời gian rút nội khí
quản trung bình là 18.423 ± 47.34 giờ .Thời gian hậu
phẫu trung bình là 5.04 ± 3.372 ngày.
: Hẹp từ trên 90% đến toàn bộ khẩu
kính khí phế quản.
BN trước gây mê được đánh giá các chỉ số
ASA và đánh giá phân độ Mallampati tiên lượng đặt
nội khí quản khó. BN được đánh giá đặt NKQ khó do
bác sĩ gây mê có kinh nghiệm từ 2 năm lâm sàng trở
lên và đánh giá là đặt NKQ khó. Nhuyễn sụn khí
quản được chẩn đoán trong lúc mổ. Phẫu thuật viên
là người đánh giá tình trạng khí quản có mềm hơn
so với đoạn khí quản bình thường không bị chèn ép.
Xử trí mở khí quản hoặc khâu treo khí quản được
quyết định bởi phẫu thuật viên trong mổ. BN được
mở khí quản hậu phẫu khi liệt khép dây thanh do tổn
thương thần kinh quặt ngược hoặc thở máy lâu dài
do tình trạng viêm phổi.
Kết quả tốt của phẫu thuật là 86.54%, tỉ lệ biến
chứng sau phẫu thuật là 13.46% bao gồm các biến
chứng suy hô hấp, tê tay, liệt dây thanh và tụ dịch
trung thất, ngoài ra không có trường hợp nào tử
vong. Tỉ lệ suy hô hấp sau mổ là 3.8%. Tỉ lệ đặt lại
nội khí quản là 1.9%.
Kết quả phẫu thuật
Kết quả tốt: Thực hiện thành công phẫu thuật
và không có biến chứng.
36
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Ghi nhận chỉ có 2 trường hợp mềm sụn khí
quản được đánh giá trong mổ và cả hai trường hợp
đều được xử lý bằng cách khâu treo khí quản.
Cắt toàn bộ TG
Cắt 1 thùy TG
10
18
24
19
35
46
Cắt gần trọn TG
Suy hô hấp sau mổ
Thở máy
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng và CT scan
nhóm nghiên cứu
6
2
1
11.5
3.8
Số BN
(n = 52)
Tỉ lệ
%
Suy hô hấp
Đặt lại NKQ
1.9
Giới tính
Biến chứng sau mổ
Nhuyễn sụn khí quản
Liệt khép dây thanh
Mở khí quản sau mổ
Tê tay
Nam
4
7
2
2
4
2
1
3.8
3.8
7.2
3.8
1.9
Nữ
48
93
Tuổi trung bình (năm)
Thời gian mắc bệnh bướu giáp
Triệu chứng hô hấp trước mổ
Khó thở
62.15 ± 12.71
7.10 ± 6.76 năm
Tụ dịch trung thất
22
3
42.3
5.8
7.7
1.9
Viêm phổi đang điều trị
Đang đặt NKQ
Mở khí quản
4
Bảng 3. Các yếu tố liên quan thở máy sau mổ
1
Đặt NKQ trước mổ
Có (n = 4)
Thời gian rút NKQ
10.9375 ± 10.795
108.25 ± 156.89
Giá trị p
Phân độ bướu giáp
Độ 1
0.0001
0
0
Không (n = 48)
Viêm phổi
Độ 2
11.5
53.8
34.6
Độ 3
Có (n = 3)
18.7449 ± 48.7247
13.1667 ± 11.094
0.845
0.002
Độ 4
Không (n = 49)
Suy hô hấp trước mổ
Có (n = 6)
Chức năng hô hấp (n = 17)
Bình thường
10
2
58.82
11.76
17.65
11.7
74.083 ± 132.607
11.163 ± 10.91
Tắc nghẽn nhẹ
Tắc nghẽn trung bình
Tắc nghẽn nặng
Đặt NKQ khó
Bướu giáp thòng trung thất
Phân nhóm ĐK hẹp khí quản
< 5mm
Không (n = 49)
Mức độ hẹp khí quản
≥ 50% (n = 29)
< 50% (n = 23)
3
2
20.0517 ± 61.4673
16.3696 ± 19.545
0.784
61.5
87.5
BÀN LUẬN
15.4
73.1
11.5
Bướu giáp đa nhân lành tính sẽ có tình trạng
lớn lên và dẫn đến chèn ép khí quản, các báo cáo
cho thấy 76,6% BN có bướu giáp đa nhân lành tính
sẽ phát triển và biểu hiện thành hội chứng chèp ép
các cơ quan xung quanh, 2 - 3% bướu giáp đa nhân
sẽ phát triển thành ung thư sau thời gian trung bình
là 4.5 năm[5]. Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận thời
gian biết bệnh bướu giáp trung bình của bệnh là
7.10 ± 6.76 năm, thời gian mắc bệnh lâu nhất là
40 năm. Bùi Viết Hoàng[6] ghi nhận thời gian phát
triển bướu giáp là 12,1 năm, 52% bệnh nhân có thời
gian phát triển từ 10 - 20 năm và 11,5% có thời gian
phát triển bướu > 20 năm. Binu Sajid[7] cho thấy thời
gian mắc bệnh trung bình của 50 bệnh nhân bướu
giáp chèn ép khí quản là 10.81 năm, và thời gian
mắc bệnh lâu nhất là 30 năm. Như vậy, bướu giáp
5 - 10mm
> 10mm
Đường kính KQ hẹp trung bình
(mm)
8.15 ± 3.40
Bảng 2. Đặc điểm phẫu thuật và hậu phẫu
Số BN (n = 52)
Tỉ lệ
Đường mổ
Mở cổ
90.4
9.6
Mở cổ + mở xương ức
Phương pháp phẫu thuật
37
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
chèn ép khí quản có thời gian mắc bệnh lâu, bướu
lớn dần lên gây các triệu chứng chèn ép khiến bệnh
nhân nhập viện điều trị.
Tác giả Trần Thị Cẩm Nhung[11] báo cáo 120
BN gây mê đặt nội khí quản cho phẫu thuật bướu
giáp nhận thấy 26,6% BN tiên lượng đặt nội khí
quản khó, trong khi thật sự khó chiếm 10.8%.
Tác giả còn cho thấy những yếu tố tiên lượng đặt
NKQ khó trong 13 trường hợp đặt nội khí quản khó:
30,8% có khoảng cách hai hàm răng < 4cm đặt nội
khí quản khó, 38,5% khoảng cách cằm giáp < 6cm
đặt nội khí quản khó, 30,8% Mallampati độ III đặt nội
khí quản khó, 38,5% Cormack - Lehane độ III nội khí
quản khó, 7,7% bướu giáp thòng trung thất có đẩy
lệch khí quản, đặt nội khí quản khó.
Triệu chứng chèn ép đường thở do bướu giáp
lớn chèn ép biểu hiện với nhiều mức độ: ho khan,
thở rít, thở co kéo, suy hô hấp cấp hoặc đôi khi là
biểu hiện viêm phổi tái phát nhiều lần. Trong nghiên
cứu chúng tôi ghi nhận được bệnh nhân có triệu
chứng khó thở chiếm 65.4%, thở rít 3.8%, thở co
kéo 7.7%. Ngoài ra, có 5.8% bệnh nhân đang điều trị
viêm phổi, 7.7% bệnh nhân suy hô hấp được đặt khí
quản lúc nhập viện. Tác giả Micheal T Stang[8]
nghiên cứu 188 BN có triệu chứng khó thở tư thế
trong 1081 BN bướu giáp được phẫu thuật cho thấy
rằng 93.5% BN khó thở tư thế có chèn ép khí quản
được xác định thông qua chẩn đoán hình ảnh và sau
phẫu thuật cắt tuyến giáp 82,4% sẽ mất triệu chứng
khó thở tư thế. Tác giả nhận định triệu chứng khó
thở tư thế là một dấu hiệu quan trọng của tình trạng
bướu giáp chèn ép khí quản và là một chỉ định phẫu
thuật cắt bướu giáp làm giảm sự chèn ép khí quản.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật trong bướu giáp chèn ép khí quản là
chỉ định ngoại khoa cần thiết trong mọi trường hợp.
Bướu giáp chèn ép khí quản có thể dẫn đến những
biểu hiện suy hô hấp cấp tình cần xử lý nhanh và
phẫu thuật. Các vấn đề hô hấp trước, trong và sau
quá trình phẫu thuật bướu giáp chèn ép khí quản
cần được chú ý trong quá trình điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chúng tôi ghi nhận trong nghiên cứu đường
kính khí quản từ 5 - 10mm chiếm tỉ lệ cao nhất là
73.1%, đường kính khí quản hẹp khít < 5mm là
15.4%. Binu Sajid[7] báo cáo trên 50 BN cho thấy tỉ lệ
khí quản hẹp từ 5 - 10mm là 44% và đường kính khí
quản hẹp khít < 5mm là 8%. Tác giả còn nhận thấy
các BN hẹp khít khí quản < 5mm cần sử dụng nội
soi khí quản dẫn đường trong lúc gây mê đặt nội khí
quản. Dempsey[9] ghi nhận có sự tương quan giữa
triệu chứng khò khè với đường kính của khí quản,
tác giả ghi nhận 23% BN có triệu chứng khò khè
trước mổ, trong đó 66,7% BN có đường kính khí
quản hẹp khít < 5mm. Sorensen[10] ghi nhận kích
thước khí quản trên 65 BN bướu giáp chèn ép khí
quản cho thấy diện tích khí quản trung bình là
1.5cm2, nhóm BN có bướu giáp chèn ép vùng cổ có
diện tích khí quản hẹp là 1.6cm2 và nhóm BN có
bướu giáp thòng chèn ép có diện tích khí quản là
1.1cm2.
1. Findlay, J.M., et al., Post-thyroidectomy
tracheomalacia: minimal risk despite significant
tracheal compression. Br J Anaesth, 2011.
106(6): p. 903 - 6.
2. Banks, C.A., et al., Thyroid disease and
compressive symptoms. Laryngoscope, 2012.
122(1): p. 13 - 6.
3. Alfonso, A., et al., Tracheal or esophageal
compression due to benign thyroid disease. Am
J Surg, 1981. 142(3): p. 350 - 4.
4. Freitag, L., et al., A proposed classification
system of central airway stenosis. Eur Respir J,
2007. 30(1): p. 7 - 12.
5. Fujita, T., The Natural History of Multinodular
Goiter. Journal of the American College of
Surgeons, 2015. 221(4): p. 893 - 894.
Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 61.5% trường
hợp đặt nội khí quản khó trong lúc gây mê. Findlay[1]
ghi nhận có 7/62 bệnh nhân có kích thước khí quản
< 5mm cần phải đặt nội khí quản có lò xo khi còn
tỉnh vì bệnh nhân sẽ ngưng thở khi nằm ngửa. Tác
giả cho thấy ống nội khí quản số 7 thường được sử
dụng nhất là 33/62 bệnh nhân, có 7/62 bệnh nhân
cần sử dụng ống nội khí quản số 6. Binu Sajid[7] cho
thấy tất cả 50 bệnh nhân bướu giáp chèn ép khí
quản đều có tình trạng đặt nội khí quản khó, kích
thước của ống nội khí quản từ 6 đến 8.5mm và có
24% BN phải đặt nội khí quản nhỏ hơn so với kích
thước cần thiết.
6. Hoàng, B.V., Đánh giá kết quả điều trị Ngoại
khoa bướu giáp lành tính thòng vào trung thất.
2016, Đại học Y dược TP. HCM. p. 6.
7. Sajid, B. and K. Rekha, Airway management in
patients with tracheal compression undergoing
thyroidectomy:
A
retrospective
analysis.
Anesthesia: Essays and Researches, 2017.
11(1): p. 110 - 116.
8. Stang, M.T., et al., Positional Dyspnea and
Tracheal Compression as Indications for Goiter
ResectionPD and TC as Indications for Goiter
Resection. JAMA Surgery, 2012. 147(7):
p. 621 - 626.
38
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
9. Dempsey, G.A., et al., Anaesthesia for massive
retrosternal thyroidectomy in a tertiary referral
centre. Br J Anaesth, 2013. 111(4): p. 594 - 9.
Nodular Goiter: A Prospective Cohort Study. Eur
Thyroid J, 2017. 6(6): p. 307 - 314.
11. Chừng, T.t.C.N.L.V.Q.N.V., Nghiên cứu những
yếu tố tiên lượng khó đặt NKQ trong phẫu thuật
bệnh lý tuyến giáp. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí
Minh, 2011. 15: p. 75 - 80.
10. Sorensen, J.R., et al., Thyroidectomy Improves
Tracheal Anatomy and Airflow in Patients with
39
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
SUMMARY
Evaluated respiratory problem in goiter compressing trachea
Background: Some studies indicate that 33% of goiter patients have symptoms of compression. A pinched
thyroid disease is one of the surgical designations of goiter. Compression symptoms are not only clinically
relevant for the patient, but are also a problem for general anesthesia and resuscitation.
Methods: Retrospective cross sectional description. We recruited 52 patients diagnosed with tracheotropic
goiter to undergo medical examination and surgery at the Department of Thoracic Surgery at Cho Ray Hospital
from January 2015 to the end of March 2019. Exclusion criteria: Patients with cervical tumor combined to cause
compression of the trachea, Thyroid cancer with image of invasive trachea on CT scan.
Results: The average age of the study group was 62.15 ± 12.71, the male/ female ratio was approximately
1: 4. At the time of admission, 3 cases were being treated for pneumonia, 4 were undergoing intubations and 1
had a tracheotomy in a total of 52 cases, so 15.38% of patients had respiratory problems in time of admission.
The smallest diameter of trachea is 3mm. The mean minimum trachea diameter is calculated to be
8.15 ± 3.40. Narrow tracheal grouping, the majority of patients were from 5 to 10mm size, accounting for
73.1%. The proportion of patients with difficult intubation was 61.5%. The good result of surgery is 86.54%, the
rate of complications after surgery is 13.46% including complications of respiratory failure, hand numbness,
vocal paralysis and mediastinal fluid, besides there are no deaths. The rate of respiratory failure after surgery is
3.8%. The rate of re - intubation was 1.9%. Only 2 cases of trachealmalasia were detected in surgery and both
cases were treated by tracheostomy.
Conclusion: Surgery to treat tracheal goiter for good early results. The patient recovered respiration
quickly after surgery. During surgery, attention should be paid to the following issues: anesthenesis,
trachealmalasia and vocal cord paralysis.
Key word: goitre compressing trachea, trachealmalasia, tracheal stenosis.
40
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm hô hấp trước và sau mổ bướu giáp chèn ép khí quản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- dac_diem_ho_hap_truoc_va_sau_mo_buou_giap_chen_ep_khi_quan.pdf