Nghiên cứu tình trạng tăng cường methyl hóa gen CDH1 ở bệnh nhân ung thư dạ dày lan tỏa

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG TĂNG CƯỜNG METHYL  
HÓA GEN CDH1 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY LAN TỎA  
Ngô Diệu Hoa1, Đặng Thị Ngọc Dung1,, Hán Minh Thủy1,  
Lê Thanh Hương2, Tạ Thành Văn1  
1Trường Đại học Y Hà Nội  
2Bệnh viện Quốc tế Vinmec  
Ung thư dạ dày, đặc biệt là ung thư dạ dày lan tỏa, là một bệnh lý ác tính đường tiêu hóa thường gặp có  
tiên lượng còn xấu, khởi phát bệnh sớm, thường phát hiện muộn khi ung thư đã di căn. Gen CDH1 mã hóa  
protein E-cadherin, đóng vai trò quan trọng trong sự kết dính giữa các tế bào biểu mô, mất biểu hiện protein  
E-cadherin dẫn đến tăng sự tiến triển và di căn khối u. Đột biến gen CDH1 thường là đột biến điểm và dạng dị  
hợp tử, vì vậy, muốn biểu hiện bệnh cần có một cơ chế thứ hai, gọi là “second hit”. Tăng cường methyl hóa ở  
vùng promoter gen CDH1 được coi là cơ chế ‘’second hit” hay gặp nhất cùng với đột biến mầm gây nên ung  
thư dạ dày lan tỏa. Nghiên cứu xác định tình trạng tăng cường methyl hóa ADN vùng promoter gen CDH1 bằng  
sử dụng PCR đặc hiệu methyl (MSP) sau khi chuyển bisulfit trên 44 bệnh nhân được chẩn đoán UTDD lan tỏa.  
Tỷ lệ methyl hóa trong vùng mô ung thư (86,4%) cao hơn so với tỷ lệ methyl hóa trong vùng mô lành (59,1%),  
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,034). Những nghiên cứu về methyl hóa giữa vùng mô u và mô lân cận,  
giữa người bị bệnh ung thư và người bình thường với sự chuẩn hóa về độ nhạy và độ đặc hiệu để tạo ra một  
chất chỉ thị giúp sàng lọc nguy cơ UTDD lan tỏa, mở ra nhiều hy vọng trong điều trị đích bệnh UTDD lan tỏa.  
Từ khóa: Ung thư dạ dày lan tỏa, UTDD, gen CDH1, methyl hóa.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Ung thư dạ dày là loại ung thư thường gặp, là  
nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba trong các  
loại ung thư. Năm 2018 trên thế giới có khoảng  
783.000 trường hợp tử vong do ung thư dạ dày,  
đặc biệt là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong  
do ung thư ở các quốc gia Đông Nam Á.1 Việt  
Nam là một trong những nước thuộc khu vực  
có nguy cơ ung thư dạ dày trung bình cao, với  
tỷ lệ mắc chuẩn hóa theo tuổi là 21,8 ở nam và  
10,0 ở nữ mỗi 100.000 dân.2 Theo phân loại của  
Lauren (1965) ung thư dạ dày gồm 3 thể: thể  
ruột, thể lan tỏa và thể hỗn hợp. Ung thư dạ dày  
lan tỏa đã được chứng minh có liên quan đến  
đột biến gen CDH1 lần đầu tiên vào năm 1998  
trong 1 gia đình người New Zealand.3 Có nhiều  
nghiên cứu đã chứng minh rằng sự tăng cường  
methyl hóa ở vùng promoter của gen CDH1 là  
cơ chế phân tử thứ hai kết hợp với đột biến dòng  
mầm gen CDH1 để hình thành UTDD lan tỏa.4,5  
Gene CDH1 nằm trên NST số 16q22.1, gồm  
16 exon, mã hóa protein kết dính ngoại bào  
E-cadherin, protein xuyên màng này có chức  
năng như 1 chất ức chế ung thư, đóng vai trò  
quan trọng trong duy trì cấu trúc biểu mô.6 Tăng  
cường methyl hóa đảo CpG ở vùng promoter  
của gen CDH1 được coi là cơ chế ngoại sinh  
phổ biến trong UTDD lan tỏa.  
Tình trạng tăng cường methyl hóa gen CDH1  
đã được đề cập đến trong nhiều nghiên cứu trên  
thế giới. Tuy nhiên, tình trạng này phân bố khác  
nhau giữa các chủng tộc, chịu sự ảnh hưởng  
của yếu tố môi trường và yếu tố di truyền. Vì  
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Nghiên  
cứu mức độ methyl hóa gen CDH1 ở bệnh nhân  
ung thư dạ dày lan tỏa ở Việt Nam”.  
Tác giả liên hệ: Đặng Thị Ngọc Dung  
Trường Đại học Y Hà Nội  
Email: dzunghmu@gmail.com  
Ngày nhận: 12/04/2021  
Ngày được chấp nhận: 30/04/2021  
62  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Mô lành lân cận: Các mô lành liền kề được  
lấy từ một khu vực cách mép khối u 1 cm và  
được bác sĩ giải phẫu bệnh xác nhận.  
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
1. Đối tượng  
Thiết kế nghiên cứu:  
Mẫu bệnh phẩm được lấy từ lát cắt mô  
paraffin, mỗi lát cắt dày 5 µm, mỗi bệnh nhân  
ung thư dạ dày lan tỏa lấy 3-5 lát cắt.  
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, từ tháng 6  
năm 2017 đến tháng 8 năm 2019 tại 4 bệnh  
viện Bệnh viện K3, Bệnh viện Đại Học Y Hà  
Nội, Bệnh viện 108 và Bệnh viện Việt Đức.  
Các lắt cắt được vận chuyển bằng khay  
chuyên dụng của giải phẫu bệnh, có vận chuyển  
cùng với đá khô bên ngoài khay, sau đó về bảo  
quản ở tủ âm nhiệt độ -20oC.  
Đối tượng nghiên cứu  
Tiêu chuẩn lựa chọn: 44 bệnh nhân được  
lựa chọn theo các tiêu chí:  
Tách chiết DNA mô  
Được chẩn đoán là ung thư dạ dày lan tỏa  
bằng mô bệnh học theo tiêu chuẩn phân loại  
của WHO (2010) bao gồm: ung thư biểu mô thể  
tế bào nhẫn và ung thư kém kết dính.  
DNA mô được tách chiết theo hướng dẫn  
của nhà sản xuất (Exgene TM FFPE Tissue  
DNA, Korea). Phần mô bệnh và mô lành lân  
cận được xử lý bằng 1000 ul buffer DP, 180  
ul buffer FPL, 20 ul Proteinase K, ủ trong 56oC  
trong 1 giờ, sau đó ủ trong 90oC trong 1 giờ.  
Sau đó thêm 200 ul buffer FPB, bufer BW, TW,  
thu được DNA mô bằng cách thêm 50 ul buffer  
AE, ly tâm với tốc độ 12000 v/ph.  
Được sự đồng ý tham gia nghiên cứu của  
bệnh nhân.  
Tiêu chuẩn loại trừ  
Bệnh nhân, gia đình bệnh nhân không đồng  
ý tham gia nghiên cứu.  
Nồng độ DNA thu được sẽ được đo bằng  
máy Nanodrop 1000 (ThermoFisher Scientific,  
Waltham, MA, US).  
Không đủ hồ sơ và thông tin bệnh nhân ở  
thời điểm kết thúc nghiên cứu.  
2. Phương pháp  
Kỹ thuật chuyển bisufit:  
Biến số, chỉ số nghiên cứu  
DNA mô sau khi được tách chiết sẽ được  
chuyển bifulfit bởi kit EpiMark® Bisulfite  
Conversion Kit, Anh.  
Methyl hóa (có tăng cường methyl hóa):  
được xác định khi có mặt 2 đoạn khuyếch đại  
methyl và unmethyl trên hình ảnh điện di.  
PCR đặc hiệu methyl hóa (MSP).  
Unmethyl hóa (không có sự tăng cường  
methyl hóa) được xác định khi chỉ có mặt đoạn  
khuyếch đại unmethyl trên hình ảnh điện di.  
Khuyếch đại đoạn đoạn trình tự dài 3000 nu  
(từ nucleotide 3001 đến 6001) vùng promoter  
gen CDH1 (NC_000016.10). Sử dụng phần  
mềm MethPrimer (Li Lab, UCSF để dự đoán  
các đảo CpG thuộc đoạn trình tự trên với các  
tiêu chuẩn (kích thước mỗi đảo ≥ 100 bp, tỷ lệ  
GC ≥ 50% và tỷ số CpG giữa giá trị quan sát  
trên giá trị mong đợi ≥ 0,6).  
Cách loại trừ sai số: Tiến hành làm PCR 2  
lần cùng 1 mẫu sau đó điện di lấy kết quả, đồng  
thời tiến hành giải trình tự ngẫu nhiên 10% số  
mẫu để xác nhận kết quả.  
Cách lấy mẫu bệnh phẩm  
Nghiên cứu lấy mẫu bệnh phẩm mô dạ dày  
gồm cả vùng mô bệnh lý và mô lành liền kề ở  
những bệnh nhân được chẩn đoán ung thư dạ  
dày lan tỏa có nội soi dạ dày hoặc phẫu thuật.  
Chuẩn hóa điều kiện PCR bằng nested PCR  
với 2 cặp mồi: 1 cặp mồi từ bài báo tham khảo,7  
1 cặp mồi tự thiết kế bằng phần mềm Bisulfite  
Primer Seeker cho methyl và unmethyl.  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
63  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Mồi methyl 5’-TTAGGTTAGAGGGTTATCGC-  
GT-3và 5’- CACTTACCCACCACCAATCAAC-3’  
và unmethyl giữa vùng mô lành, mô bệnh. Các  
trường hợp biểu hiện có cả methyl và unmethyl,  
được xác định là có tăng cường methyl hóa,  
các trường hợp chỉ biểu hiện là unmethyl được  
xác định là không có tăng cường methyl hóa.  
Sử dụng thống kê mô tả so sánh 2 nhóm tăng  
cường methyl hóa (methyl) và không tăng  
cường methyl hóa (unmethyl) ở mô bệnh và mô  
lành, đánh giá bằng Fisher’s Exact Test.  
Mồi unmethyl: 5’- TAATTTTAGGTTAGAGGGT-  
TATTGT-3’ và 5’- CACCACCAATGAACAACA-  
CA-3’.  
Thành phần phản ứng PCR (thể tích 25μl) gồm:  
0.2 uM mỗi cặp mồi (0,5ul), 200 uM mỗi  
dNTP (0,5ul), 1X EpiMark Hot Start Taq Buffer  
(5ul), 0.625 U của EpiMark Hot Start Taq DNA  
Polymerase (0,125ul), H20: 16,375ul, DNA(2ul).  
4. Đạo đức nghiên cứu  
Nghiên cứu tuân thủ chặt chẽ theo đạo đức  
nghiên cứu trong Y học. Bệnh nhân và gia đình  
bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia vào  
nghiên cứu và có quyền rút lui khỏi nghiên cứu  
khi không đồng ý tiếp tục tham gia. Bệnh nhân và  
gia đình được thông báo về kết quả xét nghiệm  
gen để giúp cho các bác sỹ tư vấn di truyền hoặc  
lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp. Các thông  
tin cá nhân được đảm bảo bí mật. Nghiên cứu  
được tiến hành hoàn toàn vì mục đích khoa học,  
không vì bất kỳ mục đích nào khác.  
Chu trình nhiệt: Mồi methyl: 95oC/1 phút, 40  
chu kỳ [95 oC /30 giây, 61 oC /30 giây, 68 oC /30  
giây], 68oC /5 phút. Mồi unmethyl: 95oC/1 phút,  
40 chu kỳ [95 oC /30 giây, 55 oC /30 giây, 68 oC  
/30 giây], 68oC /5 phút.  
Sản phẩm của đoạn khuếch đại mồi methyl  
và unmethyl tương ứng là 103 bp và 97 bp. Các  
sản phẩm này được điện di trên gel agarose  
3%. Nước không chứa enzym nuclease làm  
chứng âm.  
3. Xử lý số liệu  
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ  
Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia  
(NAFOSTED) trong đề tài mã số 106-YS.02-  
2015.37.  
Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm IBM  
SPSS Statistic 20 (SPSS Inc, Chicago, USA).  
Phân tích thống kê mô tả, xác định tỷ lệ methyl  
III. KẾT QUẢ  
1. Xác định sự methyl hóa promoter CDH1 với các mẫu bệnh phẩm  
Hình 1: Kết quả MSP phát hiện methyl hóa CDH1 trên bệnh nhân UTDD lan tỏa  
Giếng 1: Marker 100 bp, giếng 2-16: là mẫu của BN với mã tương ứng, giếng 17, giếng 19:  
chứng dương methyl và unmethyl lấy từ mẫu bệnh nhân xác nhận bằng giải trình tự, giếng 18:  
chứng âm là nước.  
Ký hiệu: Un: unmethyl, M: methyl, L: vùng mô lành, U: là vùng mô bệnh.  
64  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Tiến hành kiểm tra sự methyl hóa promoter CDH1 trên mẫu ung thư dạ dày lan tỏa . Kết quả  
trong các mẫu UTDD lan tỏa đãphát hiện có mẫu lên băng 103 bp với cặp mồi Methyl CDH1 và mẫu  
lên băng 97 bp với bộ mồi Unmethyl CDH1 (Hình 1).  
2. Phân tích tình trạng methyl hóa vùng promoter của gen CDH1 ở bênh nhân UTDD lan tỏa  
Bảng 1. Tỷ lệ methyl hóa và unmethyl trong mô bệnh và mô lành tương ứng  
Mô lành  
Tổng  
p
Methyl  
Unmethyl  
Methyl  
25  
1
13  
5
38  
6
Mô bệnh  
Unmethyl  
p = 0,034  
Tổng  
26  
18  
44  
Tỷ lệ methyl hóa của nhóm mô bệnh (38/44, 86,4%) lớn hơn so với nhóm mô lành (26/44, 59,1%),  
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,034, Fisher test) (Bảng 1).  
IV. BÀN LUẬN  
nghiên cứu chọn phương pháp PCR đặc hiệu  
methyl hóa (MSP). Phương pháp MSP: dựa  
trên một phản ứng hóa học của sodium bisulfit  
với DNA, phản ứng này sẽ chuyển cytosines  
không bị methyl hóa trong dinucleotide CpG  
thành uracil hoặc UpG. Tuy nhiên, các cytosine  
bị methyl hóa sẽ không bị chuyển đổi trong quá  
trình này, và các đoạn mồi được thiết kế sẽ gối  
lên trình tự CpG quan tâm, cho phép xác định  
tình trạng methyl hóa của ADN như methyl hóa  
hay không methyl hóa.  
Các phương pháp để phân tích tình trạng  
methyl hóa: Có rất nhiều phương pháp để phân  
tích tình trạng methyl hóa ở vùng promoter của  
1 gen, để lựa chọn phương pháp nào phù hợp  
cần phải xem xét đến các yếu tố sau: mục đích  
của nghiên cứu (tìm những sự thay đổi về di  
truyền ngoại gen mới hay nghiên cứu về vị trí  
methyl hóa của các gen đặc hiệu đã biết), số  
lượng và chất lượng DNA (mô tươi hay mô  
paraffin), yêu cầu về độ nhạy và đặc hiệu của  
nghiên cứu, giá thành, hóa chất, trang thiết bị  
hiện có ....8 Có 3 phương pháp chính phân tích  
tình trạng methyl hóa ở vùng promoter của gen  
là PCR đặc hiệu methyl hóa (MSP), phân tích  
đường nóng chảy với độ phân giải cao đặc hiệu  
methyl (MS-HRM), PCR giải trình tự trực tiếp  
bisulfit (Direct bisulfite sequencing PCR) trong  
đó độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp  
MSP kém hơn.9 Tuy nhiên, mục đích của nghiên  
cứu là xác định tình trạng methyl hóa của gen  
CDH1 (gen đặc hiệu đã biết trước), chỉ cần định  
tính sự có mặt của methyl trên vùng promoter  
của gen này trên mẫu bệnh nhân, cách thực  
hiện đơn giản, không cần các phần mềm phân  
tích phức tạp, giá thành hợp lý. Vì vậy, nhóm  
Trong nghiên cứu của chúng tôi đã chuẩn  
hóa và xác định được tình trạng methyl và  
unmethyl trên mô của 44 bệnh nhân UTDD lan  
tỏa, trong đó tỷ lệ methyl hóa chiếm 86,4%. Tỷ  
lệ này phù hợp với tác giả F. Graziano (19/24:  
79,17%) và cao hơn nghiên cứu của Haroon  
Rashid (52/80: 65%).4,10 Điều này có thể do  
lượng mẫu của nghiên cứu của chúng tôi còn  
thấp, cần phải làm trên số lượng lớn hơn.Tỷ  
lệ methyl hóa trong vùng ung thư (86,4%) cao  
hơn so với tỷ lệ methyl hóa trong vùng tế bào  
lành (59,1%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê  
(p = 0.034). Tỷ lệ này phù hợp với nghiên cứu  
của Haroon Rashid, năm 2016 trên bệnh nhân  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
65  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
ung thư dạ dày lan tỏa,4 tỷ lệ trên mô bệnh nhân  
viêm dạ dày mạn tính (41%) của Gyeong Hoon  
Kang năm 2003.11  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel  
RL, Torre LA, Jemal A. Global cancer statistics  
2018: GLOBOCAN estimates of incidence  
and mortality worldwide for 36 cancers in 185  
countries. CA: a Cancer Journal for clinicians.  
2018;68(6):394-424.  
Ứng dụng trong nghiên cứu tình trạng  
methyl hóa ở vùng promoter của gen CDH1:  
Methyl hóa nổi lên như một cơ chế gây im lặng  
các gen ức chế khối u, có thể sinh ung thư.  
Nghiên cứu về sự đảo ngược tình trạng methyl  
hóa trên mô hình tiền lâm sàng giúp phát triển  
liệu pháp điều trị đích. Liệu pháp điều trị đích sử  
dụng các chất có khả năng demethyl hóa như  
5-aza-2-deoxycytidine (5-aza-dC) có thể áp  
dụng cho những bệnh nhân bị methyl hóa nhiều  
gen ức chế khối u trong đó có gen CDH1.12,13  
2. Fock KM, Ang TL. Epidemiology of  
Helicobacter pylori infection and gastric cancer  
in Asia. Journal of gastroenterology and  
hepatology. 2010;25(3):479-486.  
3. Guilford P, Hopkins J, Harraway J, et al.  
E-cadherin germline mutations in familial gastric  
cancer. Nature. 1998;392(6674):402-405.  
Như vậy, nghiên cứu đã bước đầu đánh giá  
được tình trạng tăng cường methyl hóa ở vùng  
mô bệnh và mô lành tương ứng của bệnh nhân  
ung thư dạ dày lan tỏa ở Việt Nam. Nghiên cứu  
sẽ là bước đệm để tiến hành những nghiên  
cứu sâu hơn liên quan đến việc đáp ứng thuốc  
demethyl hóa trong ung thư dạ dày lan tỏa, đưa  
ra một hướng đi mới trong điều trị ung thư dạ  
dày lan tỏa.  
4. Rashid H, Alam K, Afroze D, Yousuf A,  
BandayM, KawoosaF. HypermethylationStatus  
of E-Cadherin Gene in Gastric Cancer Patients  
in a High Incidence Area. Asian Pacific journal  
of cancer prevention: APJCP. 2016;17(6):2757-  
2760.  
5. Grady WM, Willis J, Guilford PJ, et al.  
Methylation of the CDH1 promoter as the  
second genetic hit in hereditary diffuse gastric  
cancer. Nature genetics. 2000;26(1):16-17.  
V. KẾT LUẬN  
Nghiên cứu đã phát hiện tỷ lệ methyl hóa  
trong vùng ung thư (86,4%) cao hơn so với tỷ  
lệ methyl hóa trong vùng tế bào lành (59,1%) ở  
các bệnh nhân ung thư dạ dày lan tỏa, sự khác  
biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,034).  
6. Black MD, Kaneshiro R, Lai JI, Shimizu  
DM. Hereditary diffuse gastric cancer  
associated with E-cadherin germline mutation:  
a case report. Hawai’i journal of medicine &  
public health: a journal of Asia Pacific Medicine  
& Public Health. 2014;73(7):204-207.  
Lời cảm ơn  
7. Kague E, Thomazini CM, Pardini MI,  
Carvalho F, Leite CV, Pinheiro NA. Methylation  
status of CDH1 gene in samples of gastric  
mucous from Brazilian patients with chronic  
gastritis infected by Helicobacter pylori. Arq  
Gastroenterol. 2010;47(1):7-12.  
Nghiên cứu được hỗ trợ với kinh phí của quỹ  
Nafosted với đề tài khoa học cấp Bộ Y tế ”Nghiên  
cứu tính đa hình và nhạy cảm của một số gen  
liên quan đến nguy cơ ung thư dạ dày trên người  
Việt Nam” và sự giúp đỡ của Trung tâm Kiểm  
chuẩn chất lượng xét nghiệm y học, Trường Đại  
Học Y Hà Nội.  
8. Corso G, Roviello F, Paredes J, et al.  
Characterization of the P373L E-cadherin  
germline missense mutation and implication  
for clinical management. European journal  
66  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
of surgical oncology: the journal of the  
European Society of Surgical Oncology and  
the British Association of Surgical Oncology.  
2007;33(9):1061-1067.  
11. Kang GH, Lee HJ, Hwang KS, Lee  
S, Kim JH, Kim JS. Aberrant CpG island  
hypermethylation of chronic gastritis, in relation  
to aging, gender, intestinal metaplasia, and  
chronic inflammation. The American journal of  
pathology. 2003;163(4):1551-1556.  
9. Barber M, Murrell A, Ito Y, et al.  
Mechanisms and sequelae of E-cadherin  
silencing in hereditary diffuse gastric cancer. J  
Pathol. 2008;216(3):295-306.  
12. Galmiche A, Rassow J, Doye A, et al.  
The N-terminal 34 kDa fragment of Helicobacter  
pylorivacuolatingcytotoxintargetsmitochondria  
and induces cytochrome c release. Embo j.  
2000;19(23):6361-6370.  
10. Graziano F, Arduini F, Ruzzo A, et  
al. Combined analysis of E-cadherin gene  
(CDH1) promoter hypermethylation and  
E-cadherin protein expression in patients with  
gastric cancer: implications for treatment with  
demethylating drugs. Annals of oncology :  
official journal of the European Society for  
Medical Oncology. 2004;15(3):489-492.  
13. Keates S, Keates AC, Warny M, Peek  
RM, Jr., Murray PG, Kelly CP. Differential  
activation  
of  
mitogen-activated  
protein  
kinases in AGS gastric epithelial cells by  
cag+ and cag- Helicobacter pylori. J Immunol.  
1999;163(10):5552-5559.  
Summary  
HYPERMETHYLATION STATUS OF CDH1 GENE IN PATIENTS  
WITH DIFFUSE GASTRIC CANCER  
Gastric cancer (GC), especially diffuse gastric cancer, is a common malignancy in the  
gastrointestinaltractwithapoorprognosis,early-onset,oftenfoundlatewhencancerhasmetastasized.  
The CDH1 gene encodes the E-cadherin protein, which plays an important role in the adhesion  
between epithelial cells, and loses expression of the E-cadherin protein, leading to increased tumor  
progression and metastasis. CDH1 gene mutations are usually a point mutation and a heterozygous  
pattern, so a second hit mechanism is needed to manifest the disease. Hypermethylation in the CDH1  
gene promoter region is considered the 'second hit' mechanism most commonly encountered with  
germline mutation causing diffuse gastric cancer. This study is to determined the hypermethylation  
of the CDH1 gene promoter region using methyl-specific PCR (MSP) after bisulfite transfer in 44  
patients diagnosed with diffuse gastric cancer. The hypermethylation in the tumour region (86.4%)  
was higher than the hypermethylation in the normal region (59.1%); the difference was statistically  
significant (p = 0.034). The studies of hypermethylation between tumor regions and normal adjacent  
tissue, between patients with cancer and normal people with standardization of sensitivity and  
specificity will create an indicator to assist in screenning the risk of spreading gastric cancer and  
open up a hopeful new direction in the target treatment of diffuse gastric cancer.  
Keywords: Diffuse gastric cancer, gastric cancer, CDH1 gene, methylation.  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
67  
pdf 6 trang yennguyen 15/04/2022 2440
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tình trạng tăng cường methyl hóa gen CDH1 ở bệnh nhân ung thư dạ dày lan tỏa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tinh_trang_tang_cuong_methyl_hoa_gen_cdh1_o_benh.pdf