Nghiên cứu sinh khả dụng của viên nén Capecitabine 500 mg trên chó bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ LC/MS/MS

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Nghiên cứu sinh khả dụng  
của viên nén Capecitabine 500 mg trên chó  
bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ LC/MS/MS  
Nguyễn Thị Thanh Hằng1, Hồ Anh Sơn1, Đỗ Quyết1  
Nguyễn Văn Chuyên1, Vũ Đình Tiến2, Chử Văn Mến1  
1Học viện Quân y  
2Khoa Dược, Bệnh viện K  
TÓM TẮT  
Trong nghiên cứu này chúng tôi đánh giá sinh  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Capecitabine là hoạt chất được nghiên cứu và  
khả dụng của viên nén bao phim Capecitabine 500 phát triển bởi tập đoàn dược phẩm Hofmann-La  
mg trên chó bằng máy sắc ký khối phổ siêu hiệu Roche, dùng làm thuốc uống hóa trị, sử dụng trong  
năng UPLC-MS/MS. Điều kiện của sắc ký khối điều trị ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày và  
phổ gồm cột sắc ký (C18; 50 × 2,1 mm; 1,7 µm), ung thư vú di căn. Tỷ lệ ung thư ở Việt Nam có xu  
pha động MeCN – CH3COONH4 5 mM (90:10), hướng tăng trong những năm gần đây, tuy nhiên giá  
tốc độ dòng: 0,2 mL/ phút, thể tích tiêm: 5 µL. thành của thuốc Xeloda nhập lại khá cao. Ở Việt  
Phương pháp được áp dụng đánh giá dược động Nam đã nghiên cứu và bào chế thành công viên  
học của viên nén Capecitabine 500 mg trên chó nén chứa Capecitabine 500mg. Tuy nhiên, để đảm  
thực nghiệm. Các giá trị Cmax,Tmax, và AUC0-24h của bảo hiệu quả điều trị cần phải có đánh giá so sánh  
viên nén Capecitabine 500 mg (thuốc thử) trên chó với biệt dược gốc Xeloda để chứng minh thuốc  
thực nghiệm và viên Xeloda (Capecitabine 500 mg) đảm bảo chất lượng.Vì vậy việc nghiên cứu định  
(thuốc chứng) đã được lưu hành trên thị trường lượng Capecitabine trên huyết tương có ý nghĩa  
lần lượt là 6209,90 2553,31 (ng/ml), 6033,20 quan trọng.  
1960,53 (ng/ml); 1,69 0,29 giờ; 1,63 0,30  
Sắc ký lỏng khối phổ LC-MS/MS được đánh  
giờ; 12632,40 3851,64 (ngh/ml) và 12066,87 giá là phương pháp có độ nhạy cao, phân tích nhanh,  
3992,88 (ngh/ml). Khoảng tin cậy CI 90% của chính xác đang được ứng dụng nhiều trong phân  
giá trị Tmax, Cmax, MRT và AUC0-∞ đều nằm trong tích, định lượng các chất trong dịch sinh học [2,3].  
khoảng cho phép, từ 0,8 – 1,25 hay 80 đến 125 %. Trong nghiên cứu trước, chúng tôi đã xây dựng và  
Như vậy, các giá trị Cmax, MRT và AUC0-∞ tương thẩm định phương pháp định lượng capecitabine  
ứng giữa thuốc thử T và thuốc chứng R là tương trong huyết tương chó sử dụng phương pháp LC/  
đương nhau theo quy định của FDA.  
MS/MS cho kết quả tốt [1]. Điều kiện của khối  
Từ khóa: Capecitabine, LC/MS/MS, huyết phổ gồm cột sắc ký: (C18; 50 × 2,1 cm; 1,7 µm),  
tương chó, sinh khả dụng.  
pha động: MeOH –CH3COONH4 5 mM (90:10),  
Ngày nhận bài: 27/10/2020  
Ngày phản biện: 02/12/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 16/12/2020  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
61  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
tốc độ dòng: 0,2 mL/phút, thể tích tiêm: 5µL.  
Các dung môi bao gồm Methanol, Isopropanol,  
Phương pháp của chúng tôi đã trình bày kết quả Ethylacetat, Acid formic…đạt độ tinh khiết theo  
khả quan về độ nhạy, độ chính xác và độ thu hồi tiêu chuẩn của LC-MS được mua từ công ty Merk  
của Capecitabine phân tích định lượng trong huyết (Đức).  
tương. Phương pháp nhanh chóng, độ tin cậy và lặp  
- iết bị: Hệ thống sắc ký lỏng khối phổ LC-  
lại tốt có thể phân tích chính xác Capecitabine trong MS Xevo TQD (Water – Mỹ), Cân phân tích MS  
các nghiên cứu dược động học. Phương pháp này 205 DU (Metler Toledo – ụy Sĩ), iết bị dung  
có thể ứng dụng trong nghiên cứu sinh khả dụng và môi có cấp khí N2 (ermo – Mỹ), Máy sinh khí  
tương đương sinh học cho các chế phẩm có chứa nitơ (PEAK – Mỹ), Máy lắc vortex (IKlabdancer,  
Capecitabine[1]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi Đức); Máy lắc ngang (IK HS 260 basic, Đức). Tt  
áp dụng phương pháp xây dựng được để đánh giá cả các thiết bị và dụng cụ phân tích được hiệu chuẩn  
sinh khả dụng, so sánh các thông số dược động học theo quy định của ISO/IEC 17025 và GLP.  
của viên nén Capecitabine 500 mg do Việt Nam sản  
- Động vật thí nghiệm: chó giống đực, khỏe  
xuất và chế phẩm Xeloda (Capecitabine 500 mg) mạnh, cân nặng 10 - 12 kg.  
của Roche sản xuất trên chó thực nghiệm. Kết quả Phương pháp nghiên cứu  
này sẽ bước đầu đánh giá được chất lượng chế phẩm Điều kiện sắc ký:  
viên nén Capecitabine do Việt Nam sản xuất.  
iết bị phân tích: Hệ thống sắc ký lỏng khối  
phổ Xevo TQD Water, CBIC/EQm.01.01, cột sắc  
NGUYÊN VẬT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG ký: (C18; 50 × 2,1 mm; 1,7 µm), pha động: MeCN  
PHÁP NGHIÊN CỨU  
Nguyên liệu, thiết bị và động vật nghiên cứu  
- Nguyên vật liệu:  
– CH3COONH4 5 mM (90:10), tốc độ dòng: 0,2  
mL/phút, thể tích tiêm: 5 µL. Điều kiện khối phổ  
được trình bày ở bảng 1.  
Mẫu trắng: Huyết tương chó - Ban Động vật,  
Học viện Quân y.  
Bảng 1. ông số của detector khối phổ  
Chất chuẩn: Capecitabine chuẩn do Công  
ty TNHH dịch vụ thương mại Phạm Nguyễn  
cung cấp. Hãng SX: U.S Pharmacopeia, Số lô SX:  
R014M0, HSD: 30/04/2021; Độ tinh khiết: 100%.  
Chuẩn nội Felodipin (99,30%) được cung cấp bởi  
Viện kiểm nghiệm thuốc Trung ương.  
Chất phân tích  
ông số  
IS  
Capecitabine  
(Felodipin)  
Chế độ ion hoá  
ESI (+)  
4
ESI (+)  
4
ế mao quản (kV)  
ế Cone (V)  
24  
20  
uốc thử (T): viên nén Capecitabine 500  
mg; Nơi SX: Công ty CP Dược - TB   tế Bình  
Định (BIDIPHAR); Số lô SX: 0118; Ngày SX:  
26/09/2018; HSD: 3 năm.  
uốc đối chứng (R): viên nén bao phim  
Xeloda hàm lượng Capecitabine 500 mg; Nơi  
SX: Roche, ụy Sỹ; Số đăng ký: VN- 17939-14;  
Số lô SX: X4893B03; NSX: 06/07/2017; HSD:  
06/07/2020.  
Nhiệt độ khử solvat (oC)  
350  
350  
Tc độ khí khử solvat  
(L/H)  
850  
850  
Tc độ khí Cone (L/H)  
Năng lượng va chạm (V)  
Ion mẹ (Dalton)  
60  
12  
60  
10  
360,5  
244,02  
384,10  
352,18  
Ion con (Dalton)  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
62  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Phương pháp xử lý mẫu  
100 phút; 140 phút, 160 phút, 3h, 3,5 h, 4h, 4,5h,  
Lấy 0,5 mL mẫu huyết tương sau khi để rã đông, 5h, 5,5h, 6h, 8h và 9h sau khi uống thuốc. Sau mỗi  
thêm 20 µL dung dịch chuẩn nội làm việc. Lắc xoáy. lần lấy máu cho chó uống khoảng 10ml nước hoặc  
êm hỗn hợp ethyl acetat. Lắc trong 5 phút. Ly dung dịch glucose 5%. Sau khi lấy máu, mẫu máu  
tâm với tốc độ 3000 vòng/phút trong 5 phút. Hút được ly tâm tách huyết tương với tốc độ 5000 vòng/  
2,2 mL lớp dịch trong phía trên, bốc hơi dung môi phút trong 10 phút ở nhiệt độ phòng. Huyết tương  
dưới dòng khí nitơ ở 400C, hòa tan cắn trong 0,5mL được bảo quản lạnh -40oC cho đến khi tiến hành  
pha động, tiêm sắc ký.  
iết kế nghiên cứu - Bố trí thí nghiệm  
phân tích. ời gian bảo quản huyết tương không  
quá 29 ngày. ời gian giữa 2 đợt thử thuốc cách  
Tiến hành nghiên cứu: thực hiện trên 24 cá thể nhau 3 ngày.  
chó đực, khỏe mạnh được chia ngẫu nhiên thành  
+ Xác định các thông số dược động học và đánh  
2 nhóm, mỗi nhóm 12 con. Bố trí thí nghiệm theo giá kết quả: Định lượng Capecitabine trong các mẫu  
phương pháp chéo đôi, ngẫu nhiên, đơn liều, 2 giai huyết tương chó sau khi uống thuốc bằng phương  
đoạn, bố 2 đợt cách nhau 3 ngày (do thời gian bán pháp phân tích đã được thẩm định. Phân tích mẫu  
thải của Capecitabine là 0,55-2,0 h, nên khoảng thời được bắt đầu ngay sau khi lấy đủ các mẫu. Toàn bộ  
gian thuốc được coi đào thải hoàn toàn khỏi cơ thể lượng mẫu (mẫu thuốc thử/thuốc chứng) được  
là 10 giờ).  
phân tích trong cùng một ngày. Quá trình phân tích  
tuân thủ theo hướng dẫn về phân tích mẫu trong  
học của USA – FDA. Từ nồng đã định lượng được  
trong các mẫu huyết tương, vẽ đường cong nồng  
độ thuốc – thời gian của từng cá thể. Xác định các  
thông số dược động học (DĐH) của thuốc thử và  
thuốc chứng: Cmax Tmax xác định trực tiếp từ các  
số liệu thực nghiệm thu được. AUC0-tn xác định gần  
đúng bằng phương pháp hình thang, tính từ thời  
điểm 0 đến thời điểm tn (điểm cuối cùng có thể xác  
định được bằng nồng độ thuốc trong huyết tương  
của từng cá thể) theo công thức:  
Động vật  
thí nghiệm  
Giai đoạn 1  
Giai đoạn 2  
Nhóm 1  
Nhóm 2  
uốc thử T  
uốc đối chiếu R  
uốc thử T  
uốc đối chiếu R  
+ Chọn cá thể chó đực khỏe mạnh, cân nặng 10  
- 12 kg/con, được theo dõi trước khi tiến hành thí  
nghiệm 1 tuần. Bữa tối trước ngày dùng thuốc, cho  
chó ăn nhẹ trước đêm. Ngày dùng thuốc, không  
cho chó ăn sáng, cho chó uống 1 viên thuốc còn  
nguyên vẹn với 50 ml nước trong tình trạng không  
gây mê và cho chó ăn vào thời điểm 8 giờ kể từ sau  
khi uống thuốc.  
n1  
(
Ci + Ci+1  
)
×
2
(
ti+1 ti  
)
t
0
[
AUC =  
]
i=0  
Với Ci là nồng độ Capecitabine tại thời điểm lấy  
mẫu ti.  
AUC0-∞ = AUC0-tn + Cn /Ke. Với Cn là nồng độ  
Capecitabine tại thời điểm lấy mẫu cuối cùng và Ke:  
Hằng số tốc độ thải trừ.  
Đánh giá tương đương sinh học: Đánh giá SKD  
viên nén bao Capecitabine bào chế được với viên  
đối chứng thông qua so sánh các thông số DĐH  
+ Lấy máu và bảo quản mẫu huyết tương: Dùng  
kim vô khuẩn lấy máu tĩnh mạch cẳng chân sau của  
chó, mỗi lần lấy khoảng 3ml máu. Lấy máu chó cho  
vào các ống ly tâm sạch đã đánh số có chứa các chất  
chống đông. Mẫu máu được lấy ngay trước khi cho  
chó uống thuốc (0 giờ) và sau khi uống thuốc vào  
các khoảng thời gian 10 phút; 20 phút; 30 phút; 40  
phút; 50 phút; 60 phút; 65 phút; 90 phút; 105 phút;  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
63  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
như: Cmax, AUC0-∞, MRT và Tmax theo quy định.  
Hai chế phẩm được coi là tương đương sinh học  
nếu khoảng tin cậy CI 95% của tỷ lệ các giá trị trung  
bình của Cmax và AUC0-∞ (đã chuyển logarit) giữa  
thuốc thử và thuốc chứng nằm trong khoảng từ 0,8  
– 1,25 và Tmax khác nhau không có ý nghĩa thống kê.  
Phương pháp xử lý số liệu  
Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, độ lệch chuẩn  
tương đối, phương trình hồi quy, hệ số tương quan  
hồi quy được xác định bằng phần mềm Microsof  
Excel 2010.  
Kết quả định lượng Capecitabine trong huyết  
tương chó sau khi uống thuốc thử và thuốc đối  
chứng  
Tiến hành xác định nồng độ thuốc tại các thời  
điểm trước khi cho chó uống thuốc (0 giờ) và sau  
khi uống thuốc vào các khoảng thời gian 15 phút,  
30 phút; 60 phút; 90 phút; 120 phút; 3h, 4h, 5h, 6h,  
8h, 10h, 12h và 24 h. Kết quả biến thiên nồng độ  
Capecitabine trong huyết tương chó được thể hiện  
ở hình 1.  
8000  
6000  
4000  
2000  
0
VTB1  
LTB1  
0
2
4
6
8
10  
12  
Time (h)  
Hình 1. Đường cong nồng độ thuốc trung bình theo thời gian của 24 cá thể chó sau khi uống thuốc thử T và  
thuốc chứng  
Nhận xét:  
giờ đến trước 24 giờ, nồng độ Capecitabine trong  
- Đường cong biểu diễn nồng độ thuốc – thời huyết tương chó uống thuốc đối thuốc thử thấp  
gian của thuốc thử và thuốc chứng có các điểm lấy hơn rõ rệt.  
mẫu phân bố đều và phù hợp. Nồng độ Capecit- Ti mỗi thời lấy mẫu, có sự dao động nhỏ giữa  
abine trong máu nhóm chó uống thuốc thử hầu hết các cá thể, cả khi uống chế phẩm thử cũng như chế  
đều thấp hơn so với chó uống thuốc chứng.  
phẩm đối chứng.  
Ti thời điểm 0,25 giờ, nồng độ Capecitabine  
Tt cả các mẫu huyết tương của chó uống thuốc  
đã định lượng được trong hầu hết các mẫu huyết đều có nồng độ Capecitabine nằm trong khoảng  
tương chó. tuyến tính khảo sát, không điểm nào nằm ngoài  
Từ thời điểm 0,25-10 giờ, nồng độ Capecitabine đường chuẩn. Như vậy, phương pháp đã xây dựng  
trung bình trong huyết tương chó uống thuốc thử là phù hợp với thực tế trong thử nghiệm đánh giá  
thấp hơn thuốc đối chứng không đáng kể và từ 10 SKD.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
64  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Kết quả phân tích DĐH và so sánh SKD giữa trong huyết tương chó và dựa vào phương pháp  
thuốc thử và thuốc đối chứng.  
xác định các thông số DĐH đã ghi ở phần phương  
pháp, xác định được một số thông số DĐH cơ bản  
- Xác định các thông số dược động học  
Từ kết quả định lượng nồng độ Capecitabine của Capecitabine. Kết quả được trình bày ở bảng 2.  
Bảng 2. Tóm tắt số liệu so sánh sinh khả dụng thuốc ử so với thuốc Chứng  
Giá trị trung bình  
thuốc ử  
Giá trị trung bình  
thuốc Chứng  
Tỷ lệ giá trị trung bình  
thuốc ử/Chứng (%)  
ông số  
Khoảng tin cậy 90%  
Cmax  
6209,90  
12632,4  
12632,6  
6013,20  
12066,9  
12067,0  
102,9  
104,7  
104,7  
100,9 – 103,5  
100,2 – 100,8  
100,2 – 100,8  
AUC0-t  
AUC0-∞  
Kết quả ở bảng 2 cho thấy:  
giữa các nhóm và các cá thể chó lựa chọn ngẫu  
Giá trị Cmax trong huyết tương chó trung bình nhiên để nghiên cứu, giữa mẫu thuốc thử và mẫu  
khi uống thuốc thử là 6209,90 2553,31 (ng/ml) thuốc chứng, giữa các giai đoạn thử thuốc đến các  
và thuốc chứng là 6033,20 1960,53 (ng/ml). biến phụ thuộc ln[AUC0-∞], ln[Cmax] và ln[MRT]  
Như vậy, Cmax dao động nhỏ giữa nhóm chó uống là khác nhau không có ý nghĩa thống kê với giá trị p  
thuốc thử (CV = 41,12 %) và nhóm chó uống thuốc > 0,05. Nghĩa là, mức độ hấp thu Capecitabine vào  
chứng (CV = 32,50%). Sự khác biệt giữa 2 nhóm máu, nồng độ cực đại trong máu chó thực nghiệm  
không có ý nghĩa thống kê.  
và thời gian lưu trú trung bình của Capecitabine khi  
Giá trị AUC0-24 khi uống thuốc thử là 12632,40 uống thuốc thử (T) và thuốc chứng (R) là tương  
3851,64 (ng.h/ml), khi uống thuốc chứng là đương nhau, khác nhau không có ý nghĩa thống kê.  
12066,87 3992,88 (ng.h/ml). Như vậy, giá trị  
Khoảng tin cậy CI 90% của giá trị Tmax, Cmax,  
AUC0-24 có sự dao động. Giá trị CV của AUC0-24 của MRT và AUC0-∞ đều nằm trong khoảng cho phép,  
nhóm uống thuốc thử và thuốc chứng lần lượt là từ 0,8 – 1,25 hay 80 đến 125 %. Như vậy, các giá trị  
30,49 % và 33,09%. Tỷ lệ (%) giữa AUC0-24/AUC0-∞ Cmax, MRT và AUC0-∞ tương ứng giữa thuốc thử (T)  
trung bình đạt trên 99%. Như vậy, thời gian lấy mẫu và thuốc chứng (R) là tương đương nhau theo qui  
cuối cùng (24 giờ) đã thoả mãn yêu cầu về đánh định của FDA.  
SKD theo quy định của FDA.  
ời gian để đạt nồng độ cực đại trong huyết KẾT LUẬN  
tương chó Tmax trung bình khi uống thuốc thử và  
thuốc chứng lần lượt là 1,69 0,29 giờ và 1,63  
Trong nghiên cứu này chúng tôi đánh giá sinh  
khả dụng của viên nén bao phim Capecitabine 500  
0,30 giờ. Tmax của thuốc thử và thuốc chứng đều mg trên chó bằng máy sắc ký khối phổ siêu hiệu  
dao động từ 1 đến 2 giờ. Từ kết quả các thông số năng UPLC-MS/MS. Phương pháp được áp dụng  
DĐH cho thấy: Các chó lựa chọn cho thí nghiệm đánh giá dược học của viên nén Capecitabine 500  
tương đối đồng đều nhau, có sự dao động nhỏ giữa mg trên chó thực nghiệm. Các giá trị Cmax,Tmax,  
các cá thể.  
và AUC0-24h của viên nén Capecitabine 500 mg  
Ảnh hưởng của sự khác nhau giữa trình tự thử, (thuốc thử) trên 24 chó thực nghiệm và viên  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
65  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Xeloda (Capecitabine 500 mg) (thuốc chứng) đã giá trị Tmax, Cmax, MRT và AUC0-∞ đều nằm trong  
được lưu hành trên thị trường lần lượt là 6209,90  
khoảng cho phép, từ 0,8 – 1,25 hay 80 đến 125 %.  
2553,31; 6033,20 1960,53 (ng/ml); 1,69 0,29; Các giá trị Cmax, MRT và AUC0-∞ tương ứng giữa  
1,63 0,30 giờ; 12632,40 3851,64 và 12066,87 thuốc thử (T) và thuốc chứng (R) là tương đương  
3992,88 (ngh/ml). Khoảng tin cậy CI 90% của nhau theo quy định của FDA.  
ABSTRACT  
Assessment of the bioavailability of capecitabine 500 mg tablet in canines using LC/MS/MS method  
In this study, we evaluated the bioavailability of a 500 mg Capecitabine film-coated tablet in canines using  
LC/MS/MS method. Conditions of liquid chromatography-mass spectrometry include chromatographic  
column: (C18; 50 × 2.1 mm; 1.7 µm), mobile phase: MeCN - CH3COONH4 5 mM (90:10), flow: 0.2 mL  
/ min, injection volume: 5µL. e method was applied on pharmacokinetic assessment of Capecitabine  
tablets 500 mg in canines. Cmax, Tmax, and AUC0-24h values of Capecitabine 500 mg tablets (T) in canines and  
Xeloda tablets (Capecitabine 500 mg-R) that have been circulated in the market are 6209.90 2553.31(ng/  
ml), 6033.20 1960.53 (ng/ml); 1.69 0.29 hours; 1.63 0.30 hours; 12632.40 3851.64 (ng / ml) and  
12066.87 3992.88 (ng / ml), respectively. Confident interval of 90% of Tmax, Cmax, MRT and AUC0-∞  
values are within the allowed range, from 0.8 to 1.25 or 80 to 125%. us, the values of Tmax, Cmax, MRT and  
AUC0-∞, respectively between T and R group are equivalent according to FDA regulations.  
Keywords: Capecitabine, LC/MS/MS, canine plasma, bioavailability.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Chử Văn Mến, Vũ Đình Tiến (2020), “Nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng capecitabine trong  
huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ, số 1&2 tháng 1, năm 2020, trang 120-124.  
2. Xiumei Lu., Lingyun Chen., Dong Wang., Juan Liu., Yanjuan Wang., Famei Li (2008),  
“Quantification of Clarithromycin in Human Plasma by UPLC - MS - MS, Shenyang Pharmaceutical  
University, June 2008.  
3. Syed N. Alvi., Saleh Al Dgither and Muhamad M. Hammami (2016), “Rapid Determination of  
Clarithromycin in Human Plasma by LCMS/MS Assay, Pharmaceutical Analytical Chemistry Open  
Access, pp 2471 - 2695.  
4. Guidance for industry - Bioanalytical method validation, FDA 2018.  
5. Guidance on Bioanalytical method validation, EMA 2012.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
66  
pdf 6 trang yennguyen 15/04/2022 3840
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sinh khả dụng của viên nén Capecitabine 500 mg trên chó bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ LC/MS/MS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_sinh_kha_dung_cua_vien_nen_capecitabine_500_mg_tr.pdf