Các yếu tố liên quan đến tử vong sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp tại Tiền Giang
vietnam medical journal n01 - june - 2021
ngôn ngữ và đo lường những người trả lời dự sinh viên, thấp hơn nhiều so với mức 250 được
khuyến cáo. Việc sử dụng một cỡ mẫu nhỏ đã
dẫn đến việc câu hỏi số 17 sau khi dịch thuật đã
bị loại bỏ trong cả 2 mô hình CFA.
định theo những cách tương tự. Các nghiên cứu
viên vàcác bác sĩ đã xem xét bộ câu hỏi sau khi
được dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt và ngược
lại. Quan trọng nhất là chúng tôi đã tiến hành
phân tích CFA cho ra kết quả dữ liệu phù hợp với
mô hình tốt với độ tin cậy tốt.
V. KẾT LUẬN
Đề tài nghiên cứu đã kiểm định bản tiếng Việt
của bộ câu hỏi PSS-SR đánh giá các triệu chứng
của rối loạn căng thẳng sau sang chấn bản tự
đánh giáthông qua đánh giá trên 68 sinh viên
năm cuối của trường đại học Y Hà Nội trong thời
điểm đại dịch COVID-19. Qua phân tích dữ liệu,
bộ câu hỏi PSS-SR bản tiếng Việt vẫn đánh giá
được 3 thành phần: (1) nhớ lại, (2) Kích thích,
(3) Lảng tránh với 17 yếu tố.
Cùng với những điểm mạnh, nghiên cứu này
cũng có một số hạn chế và điểm yếu. Bộ câu hỏi
dùng để sàng lọc các triệu chứng rối loạn căng
thẳng sau sang chấn trong vòng 2 tuần gần
nhất. Tuy nhiên, đối tượng sinh viên năm cuối
thực hiện công việc hỗ trợ công tác chống dịch
COVID-19 trước thời điểm thu thập số liệu là 2
tháng. Vì vậy, các trải nghiệm của sinh viên
được đánh giá tại thời điểm đó có thể không còn
chính xác như lúc đang tham gia chống dịch.
Bảng câu hỏi đã được dịch sang phiên bản
tiếng Việt để sử dụng phù hợp với người Việt
Nam. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn cần lưu ý và khắc
phục những lỗi diễn đạt khi chuyển thể từ ngôn
ngữ khác. Một câu hỏi bằng tiếng Anh sau khi
được dịch thuật có thể mang một nghĩa không
sát với câu hỏi nguyên bản. Ngoài ra, những
người tham gia dịch thuật bộ câu hỏi chưa được
đào tạo sâu về chuyên ngành ngôn ngữ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PTSD History and Overview - PTSD: National
Center for PTSD.
2. Treatment (US) C for SA. [Table], PTSD
Symptom Scale: Self-Report Version (MPSS-SR).
Substance Abuse and Mental Health Services
Administration (US); 2014
3. Falsetti SA, Resnick HS, Resick PA, Kilpatrick
DG. The Modified PTSD Symptom Scale: A brief
self-report measure of posttraumatic stress
disorder. Behav Ther. 1993;16:161–2.
4. Hair J. Multivariate Data Analysis. Fac Publ
[Internet]. 23 Tháng Hai 2009;
5. Psychometric Theory, 3rd Edition (McGraw-Hill
Series in Psychology) by Jum C. Nunnally and Ira
H. Bernstein
Ngoài ra, cơ mẫu của nghiên cứu là một vấn
đề đáng quan tâm. Cỡ mẫu của nghiên cứu là 68
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỬ VONG SAU
ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CỤC BỘ CẤP TẠI TIỀN GIANG
Nguyễn Văn Dũng*, Cao Phi Phong**
liên quan độc lập đến tử vong sau đột quỵ thiếu máu
TÓM TẮT41
não cấp. Kết quả: Trong 2 năm, chúng tôi thu thập
Mở đầu: Đột quỵ là một trong những nguyên
nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Việc
xác định tỷ suất tử vong và các yếu tố liên quan đến
tử vong sau đột quỵ thiếu máu não cấp là quan trọng
nhằm cải thiện việc điều trị cho bệnh nhân. Mục tiêu
nghiên cứu: Xác định tỷ suất tử vong tích lũy tại thời
điểm 1 năm và các yếu tố liên quan độc lập đến tử
vong sau đột quỵ thiếu máu não cấp. Phương pháp
nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ quan sát tiến, cứu.
Sử dụng ước tính Kaplan-Meier và mô hình hồi quy
Cox để xác định tỷ suất tử vong tích lũy và các yếu tố
được 520 bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cục bộ
cấp và theo dõi 1 năm. Tỷ suất tử vong tích lũy tại
thời điểm 1 năm là 19,8%. Các yếu tố liên quan độc
lập với tử vong bao gồm tuổi lớn, tình trạng hôn nhân,
rung nhĩ, đường huyết lúc nhập viện, viêm phổi và
lấp mạch từ tim. Kết luận: Tỷ suất tử vong tích lũy
tại thời điểm 1 năm là 19,8%. Các yếu tố liên quan
độc lập với tử vong là tuổi lớn, tình trạng hôn nhân,
rung nhĩ, đường huyết lúc nhập viện, viêm phổi và
lấp mạch từ tim.
Từ khóa: yếu tố, tử vong, liên quan đến, đột quỵ
thiếu máu não cấp.
*Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang,
**Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Dũng
Email: dungbvtg@gmail.com
Ngày nhận bài: 9.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 7.5.2021
Ngày duyệt bài: 14.5.2021
SUMMARY
FACTORSASSOCIATEDWITHMORTALITYAFTER
ACUTE ISCHEMIC STROKE IN TIEN GIANG
Background: Stroke is one of the leading causes
of motarlity worldwide. The determination of mortality
rates and factors associated with to mortality after
176
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
acute ischemic stroke is important to improve the
treatment of patients. Objectives: Determine the
cumulative mortality rate at year and factors
- Bệnh nhân có tiền sử đột quỵ nhưng lần
này nhập viện điều trị vì bệnh khác.
- Bệnh nhân không làm đầy đủ các cận lâm
sàng cần thiết.
- Bệnh nhân chấn thương hoặc phẫu thuật
trong vòng 3 ngày trước khi đột quỵ khởi phát,
bệnh gan mức độ nặng, bệnh nhiễm khuẩn cấp
lúc nhập viện.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu:Nghiên cứu đoàn hệ
quan sát, tiến cứu.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn liên tiếp
những bệnh nhân được chẩn đoán là đột quỵ
thiếu máu não cấp vào khoa Nội Thần Kinh bệnh
viện ĐKTT Tiền Giang trong thời gian nghiên cứu
và phải đảm bảo cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu.
Cỡ mẫu: Được tính theo công thức dành cho
nghiên cứu đoàn hệ, tiến cứu có sử dụng
phương pháp phân tích sống còn.
1
independently associated with to mortality after acute
ischemic stroke. Methods: Prospective, observational
cohort study. Using Kaplan-Meier estimates and Cox
regression models to determine cumulative mortality
rate and factors independently associated with to
mortality after acute ischemic stroke. Results: In 2
years, we collected 520 patients with acute ischemic
stroke and followed up for 1 year. The cumulative
mortality rate at
1
year was 19.8%. Factors
independently associated with mortality include older
age, marital status, atrial fibrillation, blood glucose on
admission,
pneumonia,
and
cardioembolism.
Conclusions: The cumulative mortality rate at 1 year
was 19.8%. Factors independently associated with
mortality were older age, marital status, atrial
fibrillation, blood glucose on admission, pneumonia,
and cardioembolism.
Keywords: factor, motarlity, associated with,
acute ischemic stroke.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phương pháp thu thập số liệu:
Đột quỵ là một trong những nguyên nhân gây
tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Thật vậy,
trên toàn cầu có 6,6 triệu người tử vong do đột
quỵ, trong số đó tử vong do đột quỵ thiếu máu
não cục bộ là 3,3 triệu người. Việc xác định tỷ
suất tử vong và các yếu tố liên quan đến tử
vong sau đột quỵ thiếu máu não cấp là quan
trọng nhằm cải thiện việc điều trị cho bệnh nhân.
Trên thế giới, có nhiều bài báo cáo về tỉ lệ tử
vong và các yếu tố liên quan đến tử vong sau
đột quỵ thiếu máu não cấp. Ở Việt Nam, có ít
nghiên cứu về vấn đề này với thời gian theo dõi
là 1 năm. Xuất phát từ những lý do trên, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Các yếu tố liên
quan đến tử vong sau đột quỵ thiếu máu não
cấp tại Tiền Giang” với các mục tiêu sau:
- Thu thập thông tin khi bệnh nhân nhập
viện: Những bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não
cấp được khám lâm sàng tỉ mỉ và cho làm đầy
đủ các cận lâm sàng cần thiết để thu thập các
thông tin cho nghiên cứu. Đồng thời, ghi nhận số
điện thoại của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.
- Chúng tôi tiến hành theo dõi ngay lúc bệnh
nhân còn nằm viện.
- Sau khi ra viện: chúng tôi tiếp tục theo dõi
bệnh nhân thông qua khám trực tiếp hoặc gọi
điện thoại cho đến khi kết thúc nghiên cứu. Thời
gian theo dõi sau ra viện là 1 năm.
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được
nhập, mã hóa và xử lý bằng phần mềm thống kê
SPSS 20.0. Ước tính Kaplan-Meier và mô hình hồi
quy Cox được sử dụng để tính tỷ suất tử vong
tích lũy tại thời điểm 1 năm và xác định các yếu
tố liên quan độc lập với tử vong sau đột quỵ
thiếu máu não cấp.
- Xác định tỷ suất tử vong tích lũy tại thời
điểm 1 năm sau đột quỵ thiếu máu não.
- Xác định các yếu tố liên quan độc lập với tử
vong sau đột quỵ thiếu máu não cấp.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu: Đó là những bệnh
nhân đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp nhập
3.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Các yếu tố về dân số học. Qua 2 năm,
vào khoa Nội Thần Kinh, bệnh viện ĐKTT Tiền chúng tôi thu thập được 520 bệnh nhân thỏa
Giang từ tháng 02 năm 2016 đến tháng 7 năm
2017 có đủ tiêu chuẩn chọn mẫu.
tiêu chuẩn chọn mẫu. Trong đó, tỉ lệ nam giới và
nữ giới gần bằng nhau. Tuổi trung bình của các
bệnh nhân là 69 ± 12,5 với tuổi nhỏ nhất là 26
và tuổi lớn nhất là 96, trong đó gần 2/3 bệnh
nhân thuộc nhóm tuổi ≥ 65. Gần 3/4 số bệnh
nhân trong nghiên cứu sống ở khu vực nông
thôn và chỉ có 1/4 số bệnh nhân trong nghiên
cứu của chúng tôi có trình độ trên tiểu học.
Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân được
chẩn đoán xác định là đột quỵ thiếu máu não
cục bộ cấp theo tiêu chuẩn lâm sàng của Tổ
chức Y tế Thế giới và hình ảnh chụp cắt lớp vi
tính/cộng hưởng từ sọ não, đồng thời có địa chỉ
rõ ràng và/hoặc số điện thoại.
Tiêu chuẩn loꢀi ra:
177
vietnam medical journal n01 - june - 2021
3.2 Một số đặc điểm liên quan đến quá
Số bệnh nhân tử vong (mọi nguyên
nhân)
Số bệnh nhân mất theo dõi
Thời gian theo dõi (năm)
Tỉ suất tử vong tích lũy tại tời điểm 1 năm sau
đột quỵ thiếu máu não cấp là 19,8%
3.3 Kết quả phân tích đơn biến
103
trình theo dõi
Bảng 1: Một số đặc điểm liên quan đến
quá trình theo dõi
5
1
Tần số
(n=520)
Một số đặc điểm
Tổng số bệnh nhân được theo dõi
520
Bảng 2: Các yếu tố dân số học, tiền sử và nguy cơ mꢀch máu
Yếu tố nguy cơ
Tuổi ≥65
HR
KTC 95%
1,90 – 8,05
1,20 – 2,66
1,06 – 2,93
1,85 – 4,13
0,67 – 1,51
0,69 – 1,95
0,73 – 1,72
0,49 – 1,34
1,12 – 4,39
0,62 – 1,58
0,53 – 1,37
0,57 – 1,29
1,97 – 4,80
1,83 – 6,10
0,44 – 1,11
0,43 – 1,14
Giá trị p
<0,001
0,004
0,029
<0,001
0,977
0,574
0,610
0,408
0,023
0,948
0,509
0,464
<0,001
<0,001
0,131
3,91
1,79
1,76
2,77
1,01
1,16
1,12
0,81
2,21
0,99
0.85
0,86
3,07
3,34
0,70
0,71
Giới nữ
Trình độ học vấn < 6 năm (tiểu học trở xuống)
Tình trạng hôn nhân (ly thân, ly hôn, chồng/vợ mất)
Tiền sử tăng huyết áp
Tiền sử đái tháo đường
Tiền sử đột quỵ/TIA
Tiền sử gia đình có người thân bị đột quỵ
Tiền sử nhồi máu cơ tim
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
Rối loạn lipid máu
Rung nhĩ
Suy tim
Hút thuốc lá
Uống rượu
0,154
Bảng 3: Các yếu tố lâm sàng
Yếu tố nguy cơ
HR
KTC 95%
0,64 – 1,43
0,89 – 1,94
2,23 – 7,14
1,67 – 4,57
1,01 – 1,10
0,99 – 2,29
2,46 – 5,34
0,32 – 5,19
0,47 – 1,09
1,92 – 5,60
Giá trị p
0,832
0,174
< 0,001
< 0,001
0,018
0,059
< 0,001
0,729
0,109
< 0,001
HA tâm thu lúc nhập viện ≥ 140 mmHg
HA tâm trương lúc nhập viện ≥ 90 mmHg
Điểm Glasgow lúc nhập viện ≤ 8
Điểm NIHSS lúc nhập viện ≥ 15
Đường huyết lúc nhập viện
ĐQTMNCB tuần hoàn sau
Viêm phổi lúc nằm viện
0,96
1,31
3,99
2,76
1,05
1,50
3,62
1,28
0,71
3,28
Co giật lúc nằm viện
Điểm Rankin hiệu chỉnh lúc ra viện > 2
Phân nhóm nguyên nhân TOAST (Lấp mạch từ tim)
Qua phân tích hồi quy Cox đơn biến, có 12 biến số có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) và 1 biến số
gần có ý nghĩa thống kê (P < 0,1). Các biến số này tiếp tục được đưa vào phân tích hồi quy Cox đa biến.
Kết quả phân tích đa biến
Bảng 4: Kết quả phân tích hồi quy Cox đa biến
Yếu tố nguy cơ
Tuổi ≥ 65
Giới tính
Trình độ học vấn
HR
KTC 95%
1,10 – 3,60
0,58 – 1,52
0,48 –1,52
1,34 – 3,46
0,85 – 3,69
1,02 – 2,81
0,78 – 3,07
0,60 – 2,26
1,01 – 1,11
0,97 – 2,31
1,61 – 3,86
Giá trị p
0,023
0,794
0,589
0,002
0,130
0,042
0,212
0,666
0,030
0,069
<0,001
1,99
0,94
0,85
2,15
1,77
1,70
1,55
1,16
1,06
1,50
2,49
Tình trạng hôn nhân (ly thân, ly hôn, chồng/vợ mất)
Tiền sử nhồi máu cơ tim
Rung nhĩ
Suy tim
Điểm Glasgow lúc nhập viện
Đường huyết lúc nhập viện
Đột quỵ tuần hoàn sau
Viêm phổi
178
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
Điểm NIHSS lúc nhập viện: 0 đến 4
1
Tham chiếu
0,512
0,52 – 1,38
0,79 – 2,50
5 đến 14
≥ 15
0,85
1,41
1
0,242
Phân nhóm nguyên theo TOAST: Bệnh mạch máu nhỏ
Tham chiếu
Lấp mạch từ tim
2,11
1,02
1,09
1,18 – 3,79
0,51 – 2,04
0,67 – 1,78
0.012
Xơ vữa động mạch lớn
0,946
Nguyên nhân khác/CRNN
0,740
p=0,036[1]. Bên cạnh, nghiên cứu của
Adoukonou và cộng sự cũng thấy rằng nam giới
làm tăng nguy cơ tử vong với HR = 2,3; p =
0,015. Tuy nhiên, vài nghiên cứu mới báo cáo
kết cục đột quỵ xấu hơn ở nữ giới và chỉ ra rằng
do nữ đến khoa cấp cứu trễ hơn nam giới và vì
vậy ít nhận được liệu pháp tiêu sợi huyết, lipid
và những phương pháp can thiệp và chẩn đoán
khác, và thường khởi phát nặng nề hơn, dễ
nhiễm trùng tiểu hơn.
Tình trꢀng hôn nhân: Nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy tình trạng hôn nhân có liên
quan độc lập với tử vong sau đột quỵ thiếu máu
não với HR = 2,15, p = 0,002. Kết quả này
tương tự với nghiên cứu của Waje-Andreassen
và cộng sự. Trong nghiên cứu này, tác giả cho
thấy những bệnh nhân sống một mình sẽ tăng
nguy cơ tử vong sau đột quỵ thiếu máu não với
HR = 3.5, p = 0,04. Lý giải về điều này, tác giả
thấy rằng trong mẫu nghiên cứu này, phần lớn
bệnh nhân sống một mình uống rượu nhiều,
trầm cảm cũng liên quan đến tình trạng hôn
nhân của họ.
Tiền sử đột quỵ/TIA: Trong nghiên cứu
này, tiền sử đột quỵ/TIA không có mối liên quan
độc lập với nguy cơ tử vong. Kết quả này trái
ngược với nghiên cứu của Chaudhary và cộng
sự. Trong nghiên cứu này, tác giả cho thấy tiền
sử đột quỵ làm tăng nguy cơ tử vong với HR =
1.28 và p = 0.004 [2]. Thêm vào đó, nghiên
cứu của Heuschmann và cộng sự cũng có kết
quả không giống của chúng tôi.
Mức độ nặng lúc nhập viện (đánh giá
bằng thang điểm NIHSS): Trong nghiên cứu của
chúng tôi, mức độ nặng lúc nhập viện không có
liên quan với tử vong sau đột quỵ thiếu máu
não, dù trước đó trong phân tích đơn biến, yếu
tố này làm tăng nguy cơ tử vong với HR = 2,76;
p < 0,001. Kết quả nghiên cứu này không giống
với một số nghiên cứu khác. Điển hình, nghiên
cứu của Nedeltchev và cộng sự cho rằng điểm
NIHSS cao lúc nhập viện làm tăng nguy cơ tử
vong với HR = 1,15; p= 0,002. Hơn nữa, nghiên
cứu của Adoukonou và cộng sự cũng cho rằng
điểm NIHSS lúc nhập viện có liên quan độc lập
với nguy cơ tử vong với HR = 1,1; p = 0,006.
Tuy nhiên, nguy cơ này cũng không cao do giá
IV. BÀN LUẬN
Tỉ suất tử vong tích lũy sau đột quỵ
thiếu máu não cấp tꢀi thời điểm 1 năm.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ suất tử vong
tích lũy tại thời điểm 1 năm là 19,8%. Kết quả
này cao hơn so với một số nghiên cứu khác.
Điển hình, nghiên cứu của Waje-Andreassen và
cộng sự thì tỉ lệ này là 5,2%. Tương tự, nghiên
cứu của Putaala và cộng sự thì con số này là
4,7%[7]. Sở dĩ có sự chênh lệch như vậy là do
trong hai nghiên cứu này, dân số chọn mẫu là
những bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não tuổi
còn trẻ từ 15-49, có ít bệnh lý đi kèm. Nhưng
cũng có nghiên cứu cho thấy tỉ lệ này cao hơn
của chúng tôi, lên đến 36,5% tại thời điểm 1
năm. Bên cạnh, nghiên cứu của Saposnik và
cộng sự thể hiện tỉ lệ tử vong tại thời điểm 1
năm là 23,6% [8]. Tuy nhiên có nhiều nghiên
cứu cho thấy tỉ lệ tử vong sau đột quỵ thiếu máu
não tại thời điểm 1 năm tương đồng với nghiên
cứu của chúng tôi. Điều này cho thấy tỉ lệ tử
vong sau đột quỵ thiếu máu não còn khá cao,
cần có những chiến lược phòng ngừa và điều trị
hợp lý trước, trong và sau khi đột quỵ xảy ra.
Một số yếu tố liên quan đến tử vong sau
đột quỵ thiếu máu não cấp
Tuổi: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi ≥
65 làm tăng nguy cơ đột quỵ tái phát với HR =
1,99; p = 0,023. Kết quả này tương tự với kết
quả của những nghiên cứu khác. Điển hình,
nghiên cứu của Putaala và cộng sự thấy rằng
tuổi lớn liên quan độc lập với tử vong với HR =
1,07; p=0.021. Hơn nữa, nghiên cứu của
Heuschmann và cộng sự cho thấy tuổi lớn là yếu
tố liên quan độc lập với nguy cơ tử vong tử vong
(p<0,001). Ngoài ra, nghiên cứu của Nedeltchev
và cộng sự cũng cho rằng tuổi lớn liên quan độc
lập với nguy cơ tử vong với HR = 1,12; p <
0,001) [5].
Giới tính: Trong nghiên cứu này, giới tính
không có liên quan độc lập với nguy cơ tử vong
sau đột quỵ thiếu máu não. Mối liên quan giữa
giới tính với nguy cơ tử vong cũng chưa đồng
nhất trong nhiều nghiên cứu. Chẳng hạn, nghiên
cứu Chang và cộng sự thì cho rằng nam giới có
liên quan đến nguy cơ tử vong với OR = 3,18;
179
vietnam medical journal n01 - june - 2021
trị của HR chỉ mới vượt qua ngưỡng 1.
suy tim là một trong những yếu tố làm tăng nguy
Đột quỵ tuần hoàn sau: Kết quả từ nghiên cơ tử vong sau đột quỵ thiếu máu não trong xử lý
cứu của chúng tôi cho thấy đột quỵ tuần hoàn đơn biến với HR = 3,34; p <0,001. Tuy nhiên khi
sau không có mối liên quan độc lập với nguy cơ đưa vào xử lý đa biến thì mối liên quan này mất
tử vong sau đột quỵ. Kết quả này không phù đi. Suy tim là yếu tố liên quan độc lập đến tử
hợp với nghiên cứu của tác giả Chang và cộng vong sau đột quỵ thiếu máu não trong nhiều
sự. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả thấy nghiên cứu. Điển hình, nghiên cứu Putaala và
rằng đột quỵ tuần hoàn sau là yếu tố tiên lượng cộng sự cho thấy suy tim làm tăng nguy cơ tử
tử vong với OR = 5,25; p = 0,001[1]. Tuy nhiên, vong với HR = 6,83; p = 0,001 [7]. Bên cạnh,
theo tác giả Koton và cộng sự thì không phải nghiên cứu của Chaudhary và cộng sự cũng nhận
nhồi máu não tuần hoàn sau mà chính nhồi máu thấy suy tim là yếu tố tiên lượng độc lập với tử
não tuần hoàn trước mới làm tăng mạnh nguy cơ vong sau 1 năm đột quỵ thiếu máu não [2].
tử vong với HR = 4,9; p= 0006.
Viêm phổi: Đây là yếu tố được quan tâm
Tăng huyết áp: Trong nghiên cứu này, tăng nhiều trong các nghiên cứu về tử vong sau đột
huyết áp không có mối liên quan độc lập với quỵ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, viêm phổi
nguy cơ tử vong. Kết quả này không tương đồng trong lúc nằm viện là yếu tố có liên quan độc lập
với nghiên cứu của Zou và cộng sự. Trong với tử vong sau đột quỵ với HR = 2,49; p
nghiên cứu này, tác giả nhận thấy ở những bệnh <0,001. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương
nhân lớn tuổi thì tăng huyết áp làm tăng nguy cơ đồng với những nghiên cứu khác. Trước nhất,
tử vong sau đột quỵ thiếu máu não với RR = nghiên cứu của Liu và cộng sự thể hiện rằng
2,56; p = 0,024. Mối quan hệ giữa tăng huyết áp viêm phổi có liên quan độc lập với tử vong sau
và tử vong sau đột quỵ là mối quan hệ tuyến đột quỵ với OR = 6,95; p = 0,003 [4]. Kế đến,
tính, nghĩa là huyết áp càng cao thì nguy cơ tử nghiên cứu của Dabilgou và cộng sự cũng cho
vong do đột quỵ càng cao. Tuy nhiên, điều trị thấy viêm phổi sau đột quỵ liên quan độc lập với
tăng huyết áp trong đột quỵ thiếu máu não cấp tử vong với p < 0,001 [3]. Mặt khác, trong một
vẫn còn một số vấn đề, với những vấn đề đặt ra nghiên cứu đoàn hệ đa trung tâm với 8.251
như khi nào sẽ khởi đầu dùng thuốc điều trị tăng bệnh nhân cho thấy viêm phổi làm tăng tỉ lệ tử
huyết áp, giảm huyết áp tới mức nào, và thuốc vong lên 2,2 lần tại thời điểm 30 ngày và 3 lần
nào nên sử dụng.
tại thời điểm 1 năm.
Đái tháo đường: Nghiên cứu của chúng tôi
Đường huyết lúc nhập viện: Trong nghiên
cho thấy đái tháo đường không có liên quan độc cứu của chúng tôi, đường huyết lúc nhập viện là
lập với tử vong sau đột quỵ. Điều này không phù yếu tố nguy cơ có liên quan độc lập với nguy cơ
hợp với kết quả của vài nghiên cứu. Thật vậy, tử vong sau đột quỵ thiếu máu não với HR =
nghiên cứu của Putaala và cộng sự thấy rằng đái 1,06; p = 0,030. Tương tự với kết quả của
tháo đường làm tăng nguy cơ tử vong với HR = chúng tôi, nghiên cứu của Koton và cộng sự thấy
3,25; p = 0.022 [7]. Đái tháo đường làm tăng rằng đường huyết có liên quan với tử vong sau
nguy cơ tử vong có thể do bệnh lý đi kèm có đột quỵ với HR = 1,003; p = 0,03. Trong nghiên
trước của bệnh nhân đái tháo đường nhiều hơn, cứu ở miền Bắc Manhattan, mức glucose lúc
cũng như sự hủy hoại tế bào thần kinh cao hơn nhập viện trên 140 mg% kết hợp với một tỉ lệ tử
ở mô thiếu máu não trong tăng đường huyết..
vong tăng, độc lập với kích thước hay độ trầm
Rung nhĩ: Trong nghiên cứu của chúng tôi, trọng của đột quỵ thiếu máu não.
rung nhĩ có liên quan độc lập với nguy cơ tử
Phân nhóm nguyên nhân đột quỵ theo
vong sau đột quỵ thiếu máu não với HR = 1,70; TOAST: Trong nghiên cứu của chúng tôi, lấp
p = 0,042. Kết quả này phù hợp với phần lớn mạch từ tim có mối liên quan độc lập với nguy
những nghiên cứu khác. Điển hình, nghiên cứu cơ tử vong với HR = 2,11; p = 0,012. Kết quả
của Chaudhary và cộng sự thấy rằng rung nhĩ này phù hợp với kết quả nhiều nghiên cứu khác.
liên quan độc lập với nguy cơ tử vong với HR = Trong nghiên cứu ở Rochester, tỉ lệ tử vong đối
1,33; p < 0,001 [2]. Bên cạnh, nghiên cứu của với những trường hợp đột quỵ do lấp mạch từ
Heuschmann và cộng sự cũng cho rằng rung nhĩ tim tại thời điểm 1 tháng là 30,3%, 1 năm là
làm tăng nguy cơ tử vong tại thời điểm 1 năm. 53% và 2 năm là 61,4%, tỉ lệ này cao hơn
Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim mãn tính thường những nghiên cứu đoàn hệ khác đã được báo
thấy, nhất ở những người lớn tuổi, và có ảnh cáo [6]. Mặt khác, trong nghiên cứu CHS, phân
hưởng đến tiên lượng đột quỵ.
nhóm đột quỵ mà gây tử vong nhiều nhất là do
Suy tim: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy lấp mạch từ tim.
180
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
Department in Burkina Faso", Stroke Res Treat.
2020, pp. 9745206.
V. KẾT LUẬN
Sau đột quỵ thiếu máu não cấp, tỉ suất tử
vong tích lũy tại thời điểm 1 năm là 19,8%. Các
yếu tố liên quan độc lập với tử vong sau đột quỵ
thiếu máu não cấp bao gồm tuổi lớn, tình trạng
hôn nhân (ly thân, ly hôn, chồng/vợ mất), rung
nhĩ, đường huyết lúc nhập viện, viêm phổi và
lấp mạch từ tim.
4. Z. Liu, W. Lin, Q. Lu, et al.(2020),"Risk factors
affecting the 1-year outcomes of minor ischemic
stroke: results from Xi'an stroke registry study of
China", BMC Neurol. 20(1), pp. 379.
5. K. Nedeltchev, N. Renz, A. Karameshev, et
al.(2010),"Predictors of early mortality after
acute ischaemic stroke", Swiss Med Wkly. 140(17-
18), pp. 254-9.
6. G. W. Petty, R. D. Brown, Jr., J. P. Whisnant,
et al.(2000),"Ischemic stroke subtypes
: a
TÀI LIỆU THAM KHẢO
population-based study of functional outcome,
survival, and recurrence", Stroke. 31(5), pp. 1062-8.
7. J. Putaala, S. Curtze, S. Hiltunen, et
al.(2009),"Causes of death and predictors of 5-
year mortality in young adults after first-ever
ischemic stroke: the Helsinki Young Stroke
Registry", Stroke. 40(8), pp. 2698-703.
1. K. C. Chang, M. C. Tseng, T. Y. Tan, et
al.(2006),"Predicting 3-month mortality among
patients hospitalized for first-ever acute ischemic
stroke", J Formos Med Assoc. 105(4), pp. 310-7.
2. D. Chaudhary, A. Khan, S. Shahjouei, et
al.(2021),"Trends in ischemic stroke outcomes in
a rural population in the United States", J Neurol
Sci. 422, pp. 117339.
8. G. Saposnik, M. D. Hill, M. O'Donnell, et
al.(2008),"Variables associated with 7-day, 30-
day, and 1-year fatality after ischemic stroke",
Stroke. 39(8), pp. 2318-24.
3. A. A. Dabilgou, A. Dravé, J. M. A. Kyelem, et
al.(2020),"Frequency and Mortality Risk Factors
of Acute Ischemic Stroke in Emergency
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP
TRONG QUÁ TRÌNH LỌC MÁU Ở BỆNH NHÂN BỆNH
THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Nguyễn Văn Tuấn, Hoàng Thị Hoài
nồng độ ure, creatinin máu cao và nồng độ albumin
TÓM TẮT42
máu thấp.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu một số yếu tố
liên quan đến biến đổi huyết áp trong quá trình lọc
máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy
thận nhân tạo chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu:
nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 119
bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh
viện đa khoa 115 Nghệ An. Kết quả: Qua nghiên cứu
714 ca lọc ở 119 bệnh nhân cho thấy: (1) 20,2% ca
lọc máu có tăng huyết áp và 15,8% ca lọc có hạ huyết
áp; (2) Nhóm bệnh nhân trên 50 tuổi, tỷ lệ hạ huyết
áp là 57,5% và tỷ lệ tăng huyết áp là 57,3% cao hơn
nhóm bệnh nhân < 50tuổi; nhóm bệnh nhân tăng trên
3 kg giữa 2 lần lọc máu có tỷ lệ hạ huyết áp cao nhất
là 53,9%; nhóm bệnh nhân chạy thận nhân tạo tốc độ
siêu lọc > 750ml/h, có nồng độ ure, creatinin máu
cao, albumin máu thấp có nguy cơ bị hạ huyết áp
trong khi lọc máu cao hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05. Kết luận: Sự biến đổi huyết
áp trong quá trình lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận
mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ có liên
quan đến các yếu tố: tuổi > 50, trọng lượng cơ thể
tăng trên 3 kg giữa 2 lần lọc máu, tốc độ siêu lọc,
Từ khóa: Biến đổi huyết áp; chạy thận nhân tạo
chu kỳ.
SUMMARY
THE FACTORS RELATED TO CHANGERS OF
BLOOD PRESSURE DURING
HEMODIALYSIS IN PATIENTS WITH END-
STAGE RENAL DISEASE
Objectives of the study: To study the factors
related to changes of blood pressure during
hemodialysis in patients with ESRD. Research
methodology: cross-sectional descriptive study.
Results: Survey 714 times of dialysis in 119 patients
shows that: (1) 20,2% of dialysis had hypertension
and 15,8% of dialysis had hypotension; (2) In the
group of patients over 50 years old, the rate of
hypotension was 57,5% and the rate of hypertension
was 57,3%, that is higher than the group of patients
<50 years old; the group of patients who gained more
than 3 kg between 2 dialysis times had the highest
rate of hypotension that was 53,9%; the group of
patients on hemodialysis with ultrafiltration rate > 750
ml / h, the concentration of blood ure and creatinine
are high and the concentration of blood albumin is low
that have a higher risk of hypotension while on
dialysis (p <0.05). Conclusion: The variation of blood
pressure during dialysis in patients with ESRD is
related to: age> 50 years, increased body weight by
*Trường Đại Học Y Khoa Vinh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Tuấn
Email: tuanminh1976@gmail.com
Ngày nhận bài: 9.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 7.5.2021
Ngày duyệt bài: 12.5.2021
181
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố liên quan đến tử vong sau đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp tại Tiền Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- cac_yeu_to_lien_quan_den_tu_vong_sau_dot_quy_thieu_mau_nao_c.pdf