Thực trạng sâu răng và nhu cầu điều trị của người cao tuổi tỉnh Bình Dương

vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
đề thời sự ở các quốc gia đang phát triển với nền do ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật và chất gây  
nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong nghiện. Cần tăng cường các biện pháp tuyên  
nền kinh tế quốc dân. Tại Việt Nam, hóa chất bảo truyền, giáo dục về nguy cơ, tác nhân và cách  
vệ thực vật đang được sử dụng rất rộng rãi, nhiều phòng tránh ngộ độc ở trẻ em. Các cơ quan  
chủng loại và không kiểm soát được và không chức năng cũng cần quản lí chặt chẽ khâu buôn  
được cất giữ cẩn thận nên trẻ nhỏ có thể vô tình bán, tiêu thụ các loại thuốc, hóa chất.  
uống phải. Kết quả điều trị gặp 11,2% số BN ngộ  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
độc do hóa chất nặng hơn và 8,8% số BN không  
1. World Health Organization. Violence and Injury  
đỡ. Ngộ độc chất gây nghiện (lạm dụng rượu và  
Disability: Biennial 2010 - 2011 report, Avwnue  
Appla, 1211 Geneva 27, Switzerland.  
2. Long Nary. Nhận xét tình hình ngộ độc cấp ở trẻ  
em tại viện Nhi Quốc gia trong 4 năm. Luận văn  
thạc sỹ Y học, Chuyên ngành nhi (2002)  
3. Nguyễn Thị Kim Thoa. Đặc điểm dịch tễ học và  
lâm sàng ngộ độc cấp trẻ em tại bệnh viện Nhi  
đồng I từ 1997-2001. Luận văn bác sĩ chuyên khoa  
II (2002).  
4. Forman J.A, Landrigan P.J. Chemical Pollutants,  
in Nelson Textbook of Pediatrics 20th. 2015. 3423-  
3424.  
5. Nguyễn Thị Phượng. Ngộ độc cấp ở trẻ em. Bài  
giảng nhi khoa, tập I, Nhà xuất bản Y học (2000).  
6. Vũ Đình Thắng. Nghiên cứu tình hình ngộ độc  
cấp ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng I và Nhi đồng  
II trong năm 2002. Luận văn thạc sỹ Y học.  
7. Phạm Thị Kim Loan, Nguyễn Trí Đoàn, P.L.  
An. Tình hình dịch tễ ngộ độc cấp trẻ em tại khoa  
cấp cứu bệnh viện Nhi đồng II từ 1999-2001.  
Thông tin hồi sức cấp cứu số 04 tháng 12/2002,  
Hội hồi sức cấp cứu TP Hồ Chí Minh: 60-69.  
ma túy) có kết quả điều trị có 01 BN nặng hơn  
(chiếm 12,5%), các BN còn lại đỡ và khỏi bệnh ra  
viện. Ngộ độc do rắn cắt/côn trùng đốt có 2  
trường hợp không đỡ chiếm 3,7%. Ngộ độc do  
tác nhân thuốc hoặc thực phầm có 100% bệnh  
nhi khỏi và đỡ khi ra viện. Kết quả này tương tự  
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa và  
Phạm Thị Kim Loan [3],[7].  
V. KẾT LUẬN  
Ngộ độc cấp gây triệu chứng đa dạng trên tất  
cả các cơ quan, hay gặp nhất là rối loạn về  
huyết học, rối loạn điện giải, và triệu chứng trên  
hệ tiêu hóa. Các biện pháp điều trị chủ yếu là  
ngăn ngừa hấp thu chất độc qua đường tiêu hóa  
như rửa dạ dày, dùng than hoạt và tẩy rửa da.  
Đa số các trường hợp có kết quả điều trị tốt, tuy  
nhiên vẫn có 5% bệnh nhi nặng lên đặc biệt là  
THỰC TRẠNG SÂU RĂNG VÀ NHU CẦU ĐIỀU TRỊ  
CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH BÌNH DƯƠNG  
Võ Thị Thuý Hồng1, Hoàng Thị Mai Hiên2, Vũ Mạnh Tuấn3  
Kết luận: Sâu răng và nhu cầu điều trị sâu răng  
TÓM TẮT24  
chiếm tỉ lệ thấp nhưng mất răng chiếm tỉ lệ cao trong  
Mục tiêu: xác định thực trạng sâu răng và nhu  
cộng đồng người cao tuổi ở tỉnh Bình Dương.  
cầu điều trị sâu răng ở nhóm người trên 60 tuổi ở tỉnh  
Bình Dương. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt  
ngang, chọn mẫu chùm ngẫu nhiên, sử dụng chỉ số  
sâu mất trám và chỉ số nhu cầu điều trị sâu răng. Kết  
quả: Sâu răng và sâu chân răng chiếm tỷ lệ 32,1% &  
5,7%. Tỷ lệ sâu răng và sâu chân răng giảm dần theo  
tuổi. Chỉ số trung bình SMT là 13,26 răng, trong đó S  
là 0,9 răng (6,8%), M là 12,28 răng (92,8%) và T là  
0,08 răng (0,6%). Sâu răng và mất răng tăng dần  
theo tuổi. Nhu cầu điều trị sâu răng chiếm tỉ lệ 32,1%  
với trung bình mỗi người cần điều trị 2,81 răng sâu.  
Từ khoá: sâu răng, sâu mất trám, người cao tuổi.  
SUMMARY  
DENTAL CARIES AND TREATMENT NEED OF  
DENTAL CARIES IN ELDERLY GROUP OF  
BINH DƯƠNG PROVINCE  
Objective: To determine the presentation of  
dental caries and treatment need of dental caries in  
the over 60 years old group in Binh Duong province.  
Material & methods: Describe cross section, select  
random beam sample, used DMFT index and  
treatment need index of caries. Results: Caries and  
rooth carie index was 32.1% & 5.7%. The value of  
caries and rooth caries decreased with age. The  
average value of DMFT index was 13.26 teeth, D-  
component was 0.9 teeth (6.8%), M-componet was  
12.28 teeth (92.8%) and F-component was 0.08 teeth  
(0.6%). Dental caries and tooth missing increased  
with age. The treatment need index of dental caries  
was 32.1% with an average of 2.81 caries per person.  
1Bnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội,  
2Phòng khám nha khoa thẩm mỹ Phương Đông,  
3Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại Học Y Hà Nội.  
Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Thuý Hồng  
Ngày nhận bài: 5.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 23.4.2021  
Ngày duyệt bài: 4.5.2021  
98  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
Conclusion: Dental caries and treatment need for  
Cmu trong nghiên cứu này được tính theo  
công thc:  
dental caries was a low rate, but tooth missing was a  
high rate in the elderly community in Binh Duong province.  
Key words: Dental caries, DMFT, elderly group.  
p(1p)  
n = Z12− /2  
DE  
d2  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Trong đó: n: Cmu nghiên cu cn có.  
p: Tlệ sâu răng ở người cao tui ti Hà Ni  
năm 2004, p = 55% [4]  
d: Mc chính xác tuyệt đi (ly d =0,033)  
α: Mức ý nghĩa thống kê; lấy α = 0,05, nên  
Z1-α/2= 1,96  
DE: Do sdng kthut chn mu 30 chùm  
ngu nhiên nên cmu cn nhân vi hsthiết  
kế mu (ly DE = 1,5).  
Áp dụng công thức cỡ mẫu cần có là 1310  
người, thực tế tiến hành trên 1350 NCT.  
Cách chọn mẫu: chọn mẫu chùm ngẫu nhiên  
Các chỉ số nghiên cứu  
- Thông tin chung của bệnh nhân: giới  
(nam/nữ), nhóm tuổi (60-64; 65-74 và ≥75tuổi).  
- Đánh giá tình trạng sâu răng:  
*Tỷ lệ sâu răng (sâu chân răng)  
*Chỉ số răng sâu, mất và trám SMT (WHO,  
1997)  
Đánh giá nhu cầu điều trị sâu răng trong  
nghiên cứu:  
- Tỷ lệ người cần điều trị sâu răng = Tỷ lệ  
người bị sâu răng  
- Tổng số răng cần điều trị trong quần thể =  
Tổng số răng bị sâu  
- Trung bình số răng cần điều trị sâu = Trung  
bình số răng bị sâu trong nhóm bị sâu răng  
Chăm sóc sức khỏe nói chung cũng như sức  
khỏe răng miệng cho người cao tuổi (NCT) là  
một trong những chính sách quan trọng của  
chính phủ. Các bệnh răng miệng ở người cao  
tuổi liên quan mật thiết đến quá trình thoái hóa  
của cơ thể và thói quen vệ sinh răng miệng với  
tỷ lệ tăng cao của các bệnh lý như, sâu răng,  
mất răng. Kết quả điều tra sức khỏe toàn quốc  
năm 2001 cho thấy tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn có  
chiều hướng tăng theo tuổi, tỷ lệ sâu răng của  
đối tượng từ 45 tuổi trở lên là 78%, chỉ số sâu  
mất trám từ 6,09-11,66 [6]. Phạm Văn Việt và  
cộng sự (2004) cho biết tỷ lệ sâu răng của người  
cao tuổi tại Hà Nội là 55,1%, chỉ số sâu, mất,  
trám (SMT) là 12,6 [4]. Trương Mạnh Dũng  
(2009) cho biết tỷ lệ sâu răng chung là 54,33%,  
SMT là 11,89 trong đó nhóm tuổi 60-64 là  
8,12%, nhóm tuổi 65-74 là 11,26%, nhóm tuổi  
≥ 75 là 16,31% [5]. Nghiên cứu của Lâm Kim  
Triển cho thấy thực trạng mắc bệnh sâu răng  
của người cao tuổi tại một số viện dưỡng lão tại  
thành phố Hồ Chí Minh ở mức cao, nhu cầu điều  
trị theo thực trạng bệnh rất lớn, thực trạng bệnh  
được điều trị rất thấp [3]. Xuất phát từ thực tế  
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Thực trạng  
sâu răng và nhu cầu điều trị của người cao tuổi  
tỉnh Bình Dương năm 2015" nhằm mục tiêu xác  
định tình trạng sâu răng và nhu cầu điều trị sâu  
răng ở nhóm người cao tuổi ở tình Bình Dương.  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Thực trạng sâu răng  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
Đối tượng nghiên cứu: Là người cao tuổi  
(> 60 tuổi) của tỉnh Bình Dương, đồng ý tự  
nguyện tham gia nghiên cứu. Loại trừ những  
người không đồng ý tham gia nghiên cứu; không  
có mặt trong khi điều tra, sinh sống tạm thời  
trong thời gian ngắn ở địa bàn điều tra; không  
đủ năng lực trả lời khi thăm khám.  
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang  
Biểu đồ 1: Tlmắc sâu răng  
Bảng 1: Tỷ lệ mắc sâu chân răng theo nhóm tuổi, giới  
Tình trạng Không Sâu  
Sâu  
chân răng  
Chung  
p
Phân nhóm  
Chân răng  
n
%
n
%
n
%
n
516  
94  
764  
95,4  
338  
92,3  
511  
33  
6,0  
37  
4,6  
28  
7,7  
32  
549  
100  
801  
100  
366  
100  
543  
Nam  
0,257  
0,002  
Nữ  
60-64 tuổi  
65-74 tuổi  
99  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
%
n
%
n
%
94,1  
431  
97,7  
1280  
94,8  
5,9  
10  
2,3  
70  
5,2  
100  
441  
≥75 tuổi  
100  
1350  
100  
Chung  
Chi-square test  
Bảng 2: Giá trị SMT-R của NCT  
Giá trị  
S-R  
M-R  
T-R  
Trung bình  
Độ lch chun  
Tl%  
6,8  
92,6  
0,6  
0,9  
12,28  
0,08  
1,9  
9,9  
0,9  
SMT-R  
13,26  
9,72  
100  
Bảng 3: Tình trạng sâu răng theo SMT-R theo nhóm tuổi  
Chỉ số  
SR  
MR  
TR  
SMT-R  
TB±ĐLC  
Nhóm  
TB±ĐLC  
0,9± 1,8  
1,0±2,2  
0,8±1,8  
0,9±1,9  
0,560  
TB±ĐLC  
9,4±8,9  
11,3±9,7  
15,8±10,0  
12,3±9,9  
0,000  
TB±ĐLC  
0,1±0,6  
0,1±0,5  
0,1±1,4  
0,08±0,9  
0,825  
60-64 tuổi  
65-74 tuổi  
≥ 75 tuổi  
Chung  
10,4±8,8  
12,3±9,5  
16,8±9,7  
13,3±9,72  
0,000  
Kruskal-wallis test  
P
Bảng 4: Nhu cầu điều trị sâu răng theo giới  
Nhu cầu điều trị  
Số NCT có nhu cầu điều trị n (%)  
Tổng số răng sâu cần điều trị (n)  
Trung bình số răng cần điều trị trong những  
NCT có sâu (TB)  
Nam  
169(12,5)  
450  
Nữ  
Chung  
p
264(19,6) 433(32,1)  
0,400*  
765  
2,9  
1215  
2,81  
0,349**  
0,21**  
2,66  
Trung bình số răng sâu cần điều trị trong  
0,82  
0,96  
0,9  
nghiên cứu (TB)  
*: Chi-square test, **: Mann-Whitney test  
nhóm 60-64 tui, 65-74 tuổi, ≥75 tuổi lần lượt là  
33,4%; 32,4% và 29,3%, tuy nhiên skhác bit  
không có ý nghĩa thống kê (bng 1). Sâu chân  
răng là một đặc điểm riêng có của người cao  
tuổi do chân răng bị bc ltrong khoang ming  
bi tình trng tt li sinh lý và bnh lý cng vi  
hiện tượng mòn mt nhai nhiu làm mất điểm  
tiếp xúc giữa 2 răng gây nên tình trạng kẽ răng  
git thức ăn nhiều to thun li cho sâu chân  
răng phát triển. Có 70 người bị sâu chân răng  
trong nghiên cu, chiếm 5,2% (bng 1), thấp  
hơn so với các nghiên cứu của Phạm Văn Việt  
(9,7%), Nguyễn Thị Ninh (7,9%) [4], [2]. Trong  
nghiên cu ca chúng tôi, tlệ sâu chân răng  
gim dn theo nhóm tui t7,7% nhóm 60-64  
tui còn 5,9% nhóm 65-74 tui và chcòn  
2,3% ở nhóm ≥75. Sự khác bit trong nghiên  
cứu là có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tương  
tkết quca Lâm Kim Trin ti HCM thy rng  
sâu chân răng ở nhóm 60-74 tuổi cao hơn so với  
nhóm ≥75 tuổi [3], nhưng lại khác so vi các  
nghiên cu ti min Bắc như Nguyễn ThNinh ti  
Hi Phòng vi tlệ sâu chân răng tăng theo  
nhóm tui (5,5%, 8,3% và 9,5%) [2]. Bảng 2  
IV. BÀN LUẬN  
Thực trạng bệnh sâu răng: Trong nghiên  
cu ca chúng tôi, sNCT bị sâu răng là 433  
người chiếm 32,1% (biểu đồ 1), gần tương  
đương với nghiên cu ca Nguyn Thị Ninh năm  
2015 ti Hi Phòng 31,1% [2], nhưng lại thp  
hơn rất nhiu so vi kết quca Lâm Kim Trin  
năm 2014 tại Viện dưỡng lão TP.HCM (97,9%)  
[3]. Điều này có thể được lý gii bởi đối tượng  
nghiên cu ca các nghiên cứu khác nhau, đối  
tượng nghiên cu ca chúng tôi là cộng đồng  
trong khi nghiên cu ca Lâm Kim Trin là các  
cgià sng ti Viện dưỡng lão thường mc nhiu  
bnh nặng, gia đình không chăm sóc được mi  
đưa vào Viện. Kết qucủa chúng tôi cũng thấp  
hơn nhiều so vi nghiên cu ca Phạm Văn Việt  
năm 2004 ở Hà Ni là 55,06% [4] và thấp hơn  
nhiu so vi nghiên cu ca Trần Văn Trường  
trong điều tra sc khỏe răng miệng toàn quc  
năm 2001 là 89,7% [6]. Điều này có thlà do  
công tác chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT đã  
có nhiu ci thin trong những năm qua tại cng  
đồng. Nghiên cu ca chúng tôi có tlsâu  
răng giảm dn theo nhóm tui, tlệ sâu răng  
100  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
cho thấy chỉ số mất răng cao (trung bình 12,28 ca Phạm Văn Việt từ năm 2004 với 10,73 răng  
răng), tình trng nhng tổn thương đến khám [4]. Kết quca chúng tôi thấp hơn so với  
mun cng vi thói quen thích nhổ răng hơn là nghiên cu ti Cần Thơ trong nghiên cứu ca  
cha bo tn ca NCT trong nghiên cu ca Mai Hoàng Khanh với 15,97 răng bị mt[1].  
chúng tôi làm số răng mất tăng cao, số răng tổn Trung bình số răng SMT-R là 13,26±9,72 tương  
thương còn lại ít đã làm giảm tlệ sâu chân răng tnghiên cu ở Đông Bắc Trung Quc 13,9 [7].  
theo nhóm tuổi. Chúng tôi cũng không tìm thấy Kết quthng kê của WHO cũng đã cho thấy,  
có skhác biệt có ý nghĩa vtlệ sâu chân răng các nước phát trin có chsố răng SMT ở mc  
gia nam và n(bng 1). Số trung bình răng cao, từ 22 đến 35, trong khi ở các nước đang  
sâu mỗi người trong nghiên cu này là 0,9 phát trin chsnày là thấp hơn [8]. Thành  
(bng 2), thấp hơn nghiên cứu ca Liu ở Đông phn MR cao và chiếm 92,6% SMT-R là nguyên  
bc Trung Quc với 2,39 răng sâu/người [7] và nhân dẫn đến giá trcao ca SMT-R ti Bình  
cao hơn nghiên cứu ca Nguyn ThNinh ti Hi Dương. Điều này có thể liên quan đến hthng  
Phòng với 0,6 răng/người [2]. So vi các nghiên phúc li xã hội chưa thuận lợi để NCT có thtiếp  
cứu trước như nghiên cứu điều tra sc khe cận được vi các dch vụ chăm sóc nha khoa,  
răng miệng toàn quc ca Trần Văn Trường năm cng vi thu nhp thp và nhn thc hn chế đã  
2001 với 2,1 răng sâu/ người [6] và nghiên cu làm cho NCT dbtn hi bi vấn đề sc khe  
ca Phạm Văn Việt ti Hà Nội năm 2004 với 1,76 răng miệng. ChsSMT-R và MR tăng dần theo  
răng sâu/người thì kết quca chúng tôi thp nhóm tui (bảng 3), tương tự vi hu hết các  
hơn [4]. Kết qunày cho thy tình trng sâu nghiên cứu trong và ngoài nước như nghiên cứu  
răng của người cao tui thi gian gần đây đã có ca Lâm Kim Trin trung bình SMT-R nhóm tui  
nhiu ci thin do mc sng, nhn thức và điều 60-74 (13,55) thấp hơn nhóm tuổi trên 75 (17,51)  
kin y tế đã được nâng cao hơn. Tuy nhiên, khi [3], nghiên cu ca Nguyn ThNinh trung bình  
so vi chsSMT-R và MR cao 13,26 răng và răng mất là 1,7 nhóm 60-64 tuổi, 2,52 răng ở  
12,28 răng (bảng 2) thì chsố sâu răng (chỉ snhóm 65-74 tuổi, 4,76 răng mất ở nhóm ≥ 75  
SR chchiếm 6,8% trong tng số răng SMT) lại tuổi và SMT_R tăng dần tương ứng là 2,49; 3,25  
cho thy mt thc trạng đáng quan tâm khác là và 5,36 răng [2]. Chsố này tăng theo tuổi là hệ  
số răng không được điều trln dẫn đến nhb, qumt phn của sâu răng không được điều trị  
số răng còn lại ít nên số răng sâu cũng ít đi. Số làm số răng mất ngày càng tăng.  
răng được trám trung bình là 0,08 chbng 1/11  
Nhu cầu điều trị sâu răng: Kết quả bảng 4  
ln số trung bình răng sâu và 0,6% tổng số răng cho thấy có 433 người có nhu cầu điều trị sâu  
SMR cho thy số răng được điều trlà rt ít, thp răng, chiếm 32,1% trong tổng số 1350 người  
hơn Lu liu ở bc Trung Quc là 0,29 răng, bằng được khám và tổng số răng sâu cần điều trị là  
1/8,4 số răng bị sâu[7]. Skhác bit có thdo 1215 răng. Những NCT có răng sâu đều được tư  
NCT trong nghiên cu bhn chế tiếp cận hơn vấn và được hướng dẫn đến khám lại tại bệnh  
đối vi các dch vụ chăm sóc nha khoa so với các viện hoặc các cơ sở nha khoa có uy tín để được  
nước trên. So vi nghiên cứu trong nước, kết làm các thử nghiệm chẩn đoán và chụp x-quang,  
qucủa chúng tôi cao hơn rất nhiu so vi Mai xác định sâu răng chưa hoặc đã gây biến chứng,  
Hoàng Khanh ti Cần Thơ với 0,03 răng được từ đó đưa ra phương án điều trị thích hợp nhất  
trám nhưng chỉ bng 1/95 ln số răng sâu [1]. như hàn răng, làm chụp răng, điều trị tủy hay  
So vi nghiên cu ca Nguyn ThNinh ti Hi phải nhổ bỏ… Nhu cầu điều trị ở giới nữ là 19,6%,  
Phòng vi 0,11 răng được hàn, bng 1/5,5 ln số cao hơn so với giới nam (12,5%), tuy nhiên sự  
răng sâu (0,6 răng) thì kết quca chúng tôi là khác biệt này không mang ý nghĩa thống kê với  
thấp hơn [2]. Như vậy các nghiên cứu đều phn p> 0,05. Trong đó, trung bình số răng sâu mỗi  
ánh thc trng là số răng được điều trlà quá ít. người cần điều trị là 2,81 răng, số răng cần điều  
NCT cần được tiếp cn vi dch vkhám cha trị ở nam là 2,66 răng, ở nữ là 2,9 răng.  
răng thường xuyên để phát hin và trám sm  
những răng sâu khi chúng chưa gây ra các biến  
chng. Số trung bình răng mất ca NCT trong  
nghiên cứu là 12,28 răng, cao hơn không đáng  
kso với Đông Bắc Trung Quc với 11,22 răng  
[7]. Kết quca chúng tôi cao hơn nhiều so vi  
kết quca Nguyn Thị Ninh năm 2015 tại Hi  
V. KẾT LUẬN  
Sâu răng và sâu chân răng ở người cao tuổi  
tỉnh Bình Dương chiếm tỷ lệ thấp (sâu răng:  
32,1%, sâu chân răng: 5,7%). Tỷ lệ sâu răng và  
sâu chân răng giảm dần theo tuổi. Chỉ số trung  
bình SMT cao 13,26 răng, trong đó sâu là 0,9  
răng chiếm 6,8%, mất là 12,28 răng chiếm  
phòng là 3,07 răng [2] và cao hơn cả kết quả  
101  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
cao tuổi tại một số viện dưỡng lão ở TP.HCM, Luận  
92,8%. Chỉ có 0,08 răng được hàn chiếm 0,6%.  
Chỉ số SMT –R cùng với M-R tăng dần theo tuổi.  
Nhu cầu điều trị sâu răng trong cộng đồng chiếm  
tỉ lệ 32,1% với trung bình mỗi người cần điều trị  
2,81 răng sâu.  
văn thạc sỹ y học, Đại học Y dược TP.HCM, 45-52.  
4. Phạm Văn Việt (2004), Nghiên cứu tình trạng,  
nhu cầu chăm sóc sức khỏe răng miệng và đánh  
giá kết quả hai năm thực hiện nội dung chăm sóc  
răng miệng ban đầu ở người cao tuổi tại Hà Nội.  
Luận án tiến sĩ y học, trường Đại học Y Hà Nội, 64-75.  
5. Trương Mạnh Dũng (2009), Tình trạng sâu  
răng ở người cao tuổi phường Nghĩa Tân, quận  
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Đại học y Hà Nội ( Số  
1), 4-5.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Mai Hoàng Khanh (2009), Tình hình sức khỏe  
răng miệng và nhu cầu điều trị răng miệng ở  
người cao tuổi thành phố Cần Thơ. Luận văn thạc  
sỹ y học, Khoa Răng hàm mặt, Đại học Y Dược TP  
Hồ Chí Minh, 48-59.  
6. Trần Văn Trường và cs (2002), Điều tra sức  
khỏe răng miệng toàn quốc, Nxb Y học, 70-83.  
7. Lu Liu và cs (2013), Prevalence and Correlates  
of Dental Caries in an Elderly Population in  
Northeast China, www.plosone.org.  
2. Nguyễn Thị Ninh (2015), Thc trạng bệnh sâu  
răng ở người cao tuổi thành phố Hải Phòng và một  
số yếu tố liên quan năm 2015. Luận văn thạc sỹ y  
học, Đại học Y Hà Nội, 44-51.  
3. Lâm Kim Triển (2014), Tác động của sức khỏe  
răng miệng lên chất lượng cuộc sống của người  
8. Peterson P E và cs (2010), Global oral health of  
older people  
Call for public health action,  
Community Dental Health, 257268.  
ĐÁNH GIÁ PHÂN BỐ CỦA 18F-SODIUM FLUORIDE  
TRÊN CHUỘT THỰC NGHIỆM  
Nguyễn Thị Kim Dung*, Nguyễn Khắc Thất**, Phạm Đăng Tùng***,  
Nguyễn Quốc Thắng***, Mai Hồng Sơn*, Lê Ngọc Hà*  
Objective: Biological distribution of 18F-NaF in  
TÓM TẮT25  
mice was evaluated at Center of Nuclear medicine and  
Mục tiêu: Đánh giá phân bố sinh học của  
Cyclotron Department 108 Military central hospital.  
Subject and method: 42 mice were divided into 07  
groups, 18F-NaF was given intravenously. Bones, blood  
and organs samples were collected at 03, 05, 10, 20,  
30, 45 and 60 minutes post-injection and percentage  
injected dose per gram (%ID/g) was calculated for  
each sample. Results: 45 and 60 minutes after IV  
injection, 18F-NaF radiopharmaceutical uptakes highly  
in the bone system of mice with %ID/g of 23.62 ±  
18Fluorine-Sodium fluoride (18F-NaF) trên chuột thực  
nghiệm tại Trung tâm máy gia tốc và Y học hạt nhân,  
Bệnh viên Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và  
phương pháp: 42 chuột nhắt trắng chủng Swiss  
được nuôi trong điều kiện tiêu chuẩn của Viện Vệ sinh  
Dịch tễ Trung ương. Chuột được chia thành 07 nhóm,  
được tiêm dược chất phóng xạ (DCPX) 18F-NaF và mổ  
tại các thời điểm 03, 05, 10, 20, 30, 45 và 60 phút sau  
khi tiêm và tỷ lệ liều tiêm/gram mô được tính toán.  
Kết quả: sau khi tiêm 45 và 60 phút, hoạt độ phóng  
xạ tập trung cao nhất trên hệ thống xương ở chuột thí  
nghiệm với %ID/g tương ứng là 23,62 ± 5,58 và  
23,65 ± 5,21. Tương ứng với đó, tỷ số xương/cơ và  
xương/máu lần lượt là 16,84 ± 5,63 và 66,35 ± 5,59.  
Từ khóa: đánh giá phân bố, 18F -NaF, động vật  
thực nghiệm  
5.58 and 23.65  
±
5.21 respectively. The  
corresponding ratios of bone/muscle and bone/blood  
were 16.84 ± 5.63 và 66.35 ± 5.59 respectively.  
Keywords: biodistribution evaluation, 18F-NaF,  
experimental animal.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Các tổn thương lành tính như chấn thương,  
cốt tủy viêm, gãy xương, viêm khớp và ác tính  
như ung thư xương nguyên phát, di căn xương  
là những bệnh thường gặp trong thực hành lâm  
sàng. Chụp xạ hình xương toàn thân (WBS) trên  
máy gamma camera sử dụng dược chất phóng  
xạ 99mTc-MDP là một kỹ thuật y học hạt nhân  
kinh điển được ứng dụng để ghi hình hệ thống  
xương [1]. Tuy nhiên, nhược điểm của phương  
pháp này là độ phân giải không gian thấp, độ  
nhạy của phương pháp thấp đối với tổn thương  
dạng huỷ xương. PET/CT sử dụng 18F-Sodium  
fluoride (18F-NaF PET/CT) cho phép chụp cắt lớp  
toàn thân với độ phân giải và chất lượng hình  
ảnh cao hơn so với xạ hình xương thông thường.  
SUMMARY  
EVALUATION OF BIODISTRIBUTION OF  
18F-SODIUM FLUORIDE IN MICE  
*Bệnh viện Trung ương Quân đội 108  
**Trung tâm máy gia tốc, Bệnh viện Trung ương  
Quân đội 108  
***Đơn vị Y học hạt nhân, Bệnh viện Đa khoa Vinmec  
Times city  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Kim Dung  
Ngày nhận bài: 3.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 26.4.2021  
Ngày duyệt bài: 6.5.2021  
102  
pdf 5 trang yennguyen 15/04/2022 4660
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng sâu răng và nhu cầu điều trị của người cao tuổi tỉnh Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_sau_rang_va_nhu_cau_dieu_tri_cua_nguoi_cao_tuoi_t.pdf