Bài thuyết trình Hướng dẫn sử dụng thuốc - Nguyễn Thị Tuyết Nga

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC  
DƯỢC SĨ: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA  
CÁC LOẠI DỊCH TIÊM CHUYỀN  
1.RINGER LACTAT  
2.NATRI CLORID  
5.ALBUMIN  
4.MANITOL  
3.NATRI  
BICARBONAT  
1. RINGER LACTAT  
Dạng thuốc và hàm lượng  
Dung dịch trong chai 500 ml.  
Dịch truyền Ringer lactat đẳng  
trương, 100 ml dịch truyền có:  
Natri clorid 0,6 g  
Kali clorid 0,04 g  
Calci clorid. 6H2O 0,04 g  
Natri lactat 60% 0,516 g  
RINGER LACTAT  
Dạng thuốc và hàm lượng  
Dịch truyền Acetat Ringer đẳng trương, 500 ml dịch  
truyền có:  
Sodium  
Calcium  
Calcium  
Sodium  
chloride  
...................................3g  
chloride dihydrate tương đương  
chloride khan ..................0,075g  
acetate trihydrate .................1,9g  
Potassium chloride ..........................0,15g  
Nước cất pha tiêm vừa đủ..............500ml  
RINGER LACTAT  
Dược lý và cơ chế tác dụng  
Dung dịch Acetat Ringer có thành phần điện giải  
tương tự như của các dịch ngoại bào của cơ thể.  
Ion acetat được chuyển hóa thành ion bicarbonat,  
giúp lập lại cân bằng acid-base, cải thiện tình  
trạng nhiễm acid.  
RINGER LACTAT  
Chỉ định  
Chỉ được dùng trong cơ sở Y tế (bệnh viện) dưới  
sự giám sát của Thầy thuốc (lâm sàng, điện giải - đồ,  
hematocrit).  
Mất nước (chủ yếu mất nước ngoài tế bào) nặng,  
không thể bồi phụ được bằng đường uống (người  
bệnh hôn mê, uống vào nôn ngay, trụy mạch).  
Giảm thể tích tuần hoàn nặng, cần bù nhanh (sốc  
phản vệ, sốc sốt xuất huyết...).  
Nhiễm toan chuyển hóa (dùng Ringer lactat có  
glucose).  
RINGER LACTAT  
Chống chỉ định  
- Nhiễm kiềm chuyển hóa;  
- Suy tim;  
- Ứ nước (chủ yếu ứ nước ngoại bào);  
- Người bệnh đang dùng digitalis (vì trong  
Ringer lactat có calci, gây loạn nhịp tim nặng,  
có thể tử vong).  
RINGER LACTAT  
Thận trọng:  
- Phải truyền chậm và theo dõi chặt chẽ  
người bệnh về mặt lâm sàng và xét nghiệm  
sinh học, đặc biệt là tình trạng cân bằng  
nước - điện giải.  
- Không được dùng dung dịch này để tiêm  
bắp.  
- Không dùng cho người bệnh suy thận,  
tăng kali huyết, suy gan.  
RINGER LACTAT  
Liều lượng và cách dùng  
- Ðiều trị ỉa chảy mất nước nặng ở trẻ em, có thể theo  
khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới:  
Truyền tĩnh mạch ngay:  
+ Trẻ dưới 12 tháng tuổi:  
• Lúc đầu 30 ml/kg trong 1 giờ.  
• Sau đó 70 ml/kg trong 5 giờ.  
+ Trẻ trên 12 tháng đến 5 tuổi:  
• Lúc đầu 30 ml/kg trong 30 phút.  
• Sau đó 70 ml/kg trong 2 giờ 30 phút.  
Cách 1 - 2 giờ, phải đánh giá lại tình trạng người bệnh.  
RINGER LACTAT  
Liều lượng và cách dùng  
Ðiều trị sốc do Sốt xuất huyết (độ III và IV  
cũ): 20 ml/kg trong 1 giờ, rồi đánh giá lại  
tình trạng người bệnh.  
RINGER LACTAT  
Tương kỵ  
Dung dịch này chứa calci, nên không được  
truyền cùng với máu trong cùng một bộ dây  
truyền vì có nguy cơ gây đông máu.  
RINGER LACTAT  
Quá liều và xử trí  
Nhẹ: Phù, rối loạn điện giải.  
Nặng: Phù phổi cấp, Suy tim cấp gây tử  
vong.  
Nếu thấy phù dưới da, nhất là thấy khó thở,  
phải ngừng truyền ngay. Cho điều trị thích  
hợp (tiêm tĩnh mạch thuốc lợi tiểu, thở  
oxygen...).  
2. NATRI CLORID  
Tên chung quốc tế: Sodium chloride  
Loại thuốc: Cung cấp chất điện giải  
NATRI CLORID  
Dạng thuốc và hàm lượng  
Thuốc tiêm: 0,9% 500 ml; 3%100ml  
Chế phẩm phối hợp dùng để bù nước và điện  
giải.  
NATRI CLORID  
Dược lý và cơ chế tác dụng  
Khi tiêm tĩnh mạch, dung dịch natri clorid là nguồn cung  
cấp bổ sung nước và chất điện giải.  
Natri là cation chính của dịch ngoại bào: điều hoà sự  
phân bố nước, cân bằng nước, điện giải và áp suất  
thẩm thấu của dịch cơ thể.  
Natri kết hợp với clorid và bicarbonat trong điều hoà  
cân bằng kiềm - toan. Clorid là anion chính của dịch  
ngoại bào.  
NATRI CLORID  
Dược lý và cơ chế tác dụng  
Dung dịch tiêm natri clorid có khả năng gây bài  
niệu phụ thuộc vào thể tích tiêm truyền và điều  
kiện lâm sàng của người bệnh. Dung dịch 0,9%  
natri clorid không gây tan hồng cầu.  
NATRI CLORID  
Dược động học  
Hấp thu qua đường tiêu hóa và có thể  
được hấp thu rất nhanh bằng đường tiêm  
truyền tĩnh mạch. Thuốc được phân bố  
rộng rãi trong cơ thể.  
Thải trừ qua nước tiểu (chủ yếu), mồ hôi,  
nước mắt và nước bọt  
NATRI CLORID  
Chỉ định  
Bổ sung natri clorid và nước trong trường  
hợp mất nước: Ỉa chảy, sốt cao, sau phẫu  
thuật, mất máu.  
Phòng và điều trị thiếu hụt natri và clorid do  
bài niệu quá mức hoặc hạn chế muối quá  
mức.  
Phòng co cơ (chuột rút) và mệt lả do ra mồ  
hôi quá nhiều vì nhiệt độ cao.  
NATRI CLORID  
Chỉ định  
DD natri clorid đẳng trương (0,9%) được  
dùng rộng rãi để thay thế dịch ngoại bào và  
trong xử lý nhiễm kiềm chuyển hóa có mất  
dịch và giảm natri nhẹ; và là dịch dùng  
trong thẩm tách máu, dùng khi bắt đầu và  
kết thúc truyền máu.  
NATRI CLORID  
Chỉ định  
Dung dịch natri ưu trương (3%, 5%):  
- Thiếu hụt natri clorid nghiêm trọng cần phục hồi  
điện giải nhanh; (thiếu hụt natri clorid nghiêm trọng có  
thể xảy ra khi có suy tim hoặc giảm chức năng thận,  
hoặc trong khi phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật).  
Còn được dùng khi giảm natri và clor huyết do  
dùng dịch không có natri trong nước và điện giải trị  
liệu, và khi xử lý trường hợp dịch ngoại bào pha loãng  
quá mức sau khi dùng quá nhiều nước (thụt hoặc  
truyền dịch tưới rửa nhiều lần vào trong các xoang  
tĩnh mạch mở khi cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo).  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 105 trang yennguyen 05/04/2022 2880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Hướng dẫn sử dụng thuốc - Nguyễn Thị Tuyết Nga", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_thuyet_trinh_huong_dan_su_dung_thuoc_nguyen_thi_tuyet_ng.pdf