Tỷ suất tân sinh nguyên bào nuôi và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân thai trứng lớn tuổi tại Bệnh viện Từ Dũ
vietnam medical journal n01 - june - 2021
mammography in the breast cancer screening in
cancer", Asian Journal of Surgery. 28(1), 13-17.
9. Muddegowda PH (2011), "The value of
systematic pattern analysis in FNAC of breast
Asian women: a community-based follow-up study
and meta analysis", Zhonghua Zhong Liu Za Zhi.
32(3), 212-216.
lesions:
225
cases
with
cytohistological
8. Mizuno S (2004), "Approach to Fine-needle
Aspiration Cytology-negative Cases of breast
correlation", J Cytol. 28(1), 13-19.
TỶ SUẤT TÂN SINH NGUYÊN BÀO NUÔI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TRÊN BỆNH NHÂN THAI TRỨNG LỚN TUỔI TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Phan Thị Thúy Vân1, Võ Minh Tuấn1,
Võ Thanh Nhân2, Nguyễn Thị Hiền2
TÓM TẮT67
SUMMARY
Đặt vấn đề: Thai trứng (TT) ở bệnh nhân lớn tuổi
có nguy cơ cao diễn tiến đến tân sinh nguyên bào
nuôi (TSNBN). Ngoài hút nạo thai trứng là điều trị
chính, các biện pháp dự phòng như hóa dự phòng, cắt
tử cung dự phòng hay kết hợp hóa dự phòng và cắt tử
cung được thực hiện với mục đích giảm nguy cơ bị
TSNBN. Biết được tỷ suất TSNBN ở bệnh nhân TT lớn
tuổi và hiệu quả các biện pháp dự phòng sau hút nạo
giúp cho việc tư vấn, lựa chọn phương pháp điều trị
bệnh được tốt hơn. Mục tiêu: Xác định tỷ suất tân
sinh nguyên bào nuôi (TSNBN) và các yếu tố liên quan
ở những trường hợp thai trứng (TT) lớn tuổi. Phương
pháp: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 372 trường
hợp thai trứng ≥40 tuổi được chẩn đoán qua giải phẫu
bệnh sau hút nạo tại bệnh viện Từ Dũ từ 01/2016 đến
03/2019. Kết quả: Sau 2 năm theo dõi, 123 bệnh
nhân tiến tiển đến TSNBN, tỷ suất TSNBN là 33.06%
(KTC 95%:28.30-38.10). Thời gian xảy ra TSNBN
trung bình là 4.15±2.93 tuần, cao nhất ở tuần thứ 2
và tuần thứ 3 sau hút nạo. Sau phân tích đa biến tỷ
suất TSNBN cao hơn đáng kể ở nhóm ≥46 tuổi so với
nhóm 40-45 tuổi (HR=1.63 KTC 95%:1.09-2.44),
nhóm có triệu chứng ra huyết âm đạo so với nhóm
không ra huyết (HR=1.85 KTC 95%:1.16-2.96). Cắt tử
cung dự phòng và hóa dự phòng kết hợp cắt tử cung
làm giảm nguy cơ TSNBN so với nhóm không can
thiệp với HR lần lượt là 0.16 (KTC 95%:0.09-0.30) và
0.09 (KTC 95%:0.04-0.21). Hóa dự phòng đơn thuần
không làm giảm nguy cơ TSNBN so với nhóm không
can thiệp, với HR=0.74 (KTC 95%:0.21-2.62). Kết
luận: Tỷ suất TSNBN hậu thai trứng ở các bệnh nhân
lớn tuổi là 33.06%. Cắt tử cung dự phòng và hóa dự
phòng kết hợp cắt tử cung là phương pháp điều trị
hiệu quả, giúp giảm nguy cơ TSNBN.
GESTATIONAL TROPHOBLASTIC
NEOPLASIA RATE AND ASSOCISTED
FACTORS OF HYDATIDIFORM MOLE IN
ELDERLY PATIENT AT TU DU HOSPITAL
Background: Hydatidiform mole (HM) in elderly
patient has
a
high-risk developing post molar
gestational trophoblastic neoplasia (GTN). Uterine
evacuation is main method to treat HM. There are
some prophylactic methods, they are prophylactic
hysterectomy,
chemotherapy
or
combining
hysterectomy and chemotherapy. The purpose of
utilizing these methods is to decrease risk of
progressing GTN. The acknowledge of effectively
prophylactic methods and rate of GTN in women older
than 40 years of age which is useful for consulting and
selecting suitable method of treatment. Objective:
The study aimed to determine the GTN rate and
asscociated factors associated of HM in elderly
patients. Methods: This is a retrospective cohort
study with 372 patients older than 40 years-old who
were diagnosed HM based on histology by uterine
evacuation at TuDu hospital from 01/2016 to 03/2019.
Results: Followed-up by
2 years, 123 patients
developed GTN, the incidence of GTN was 33.06%
(95%CI:28.3-38.1). The median time progressed GTN
which was 4.15±2.93 weeks. The highest rate of GTN
was recognized at the second and third week after
evacuation. Applying multivariate model, the rate of
GTN was significantly higher in group older than 46
years of age than group 40-45 years-old (HR=1.63,
95%CI:1.09-2.44) and in vaginal bleeding group than
none bleeding group (HR=1.85, 95%CI:1.16-2.96).
Prophylactic hysterectomy or combined with
chemotherapy reducing risk of progressing to GTN
more than group which was not intervened (HR=0.16,
95%CI:0.09-0.30) and (HR=0.09, 95%CI=0.04-0.21)
respectively. Prophylactic chemotherapy was not
impact on diminishing risk of GTN (HR=0.74,
95%CI:0.21-2.62). Conclusions: The rate of post-
molar GTN in elderly patient was 33.06%. Prophylactic
hysterectomy and chemotherapy was effective
treatment and helpful to decrease risk of GTN.
Từ khóa: Thai trứng, tân sinh nguyên bào nuôi,
cắt tử cung dự phòng, hóa dự phòng.
1Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
2Bệnh viện Từ Dũ
Chịu trách nhiệm chính: Võ Minh Tuấn
Email: vominhtuan@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 2.4.2021
Key words: hydatidiform mole, gestational
trophoblastic neoplasia, prophylactic hysterectomy,
prophylactic chemotherapy
Ngày phản biện khoa học: 17.5.2021
Ngày duyệt bài: 25.5.2021
288
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
n là cỡ mẫu cần thiết tối thiểu đủ đảm bảo
năng lực mẫu cho mục tiêu.
Chọn α=0,05 → Z= 1,96 (với khoảng tin cậy
95%). d là độ chính xác tuyệt đối 5%.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tuổi mẹ ≥40 tuổi làm tăng nguy cơ mắc thai
trứng gấp 5-10 lần cũng như tăng nguy cơ diễn
tiến đến TSNBN sau hút nạo, tần suất TSNBN ở
phụ nữ ≥40 tuổi khoảng 22-37%, ở phụ nữ >50
tuổi tần suất này tăng rất cao, khoảng 31-
56%[6]. Các biện pháp dự phòng như hóa dự
phòng, cắt tử cung dự phòng, hay kết hợp hóa
dự phòng và cắt tử cung dự phòng thường được
áp dụng để giảm nguy cơ diễn tiến đến TSNBN.
Tuy nhiên hiệu quả của các biện pháp dự phòng
còn gây tranh cải[4],[7],[8]. Biết được tỷ suất
TSNBN và các yếu tố liên quan cũng như hiệu
quả của các biện pháp dự phòng giúp cho việc
tư vấn, lựa chọn phương pháp điều trị, quản lý
và theo dõi bệnh được tốt hơn.
Theo nghiên cứu của Tow, Savage, Tsukmoto
và cộng sự đã báo cáo rằng tỷ lệ diễn tiến đến
TSNBN ở những trường họp thai trứng ≥40 tuổi
vào khoảng 23-37%[6]. Do tỷ lệ dao động lớn,
chúng tôi chọn p=0.37 để có mẫu với năng lực
mẫu lớn nhất n=359.
Biến số nghiên cứu. TSNBN được chẩn
đoán theo tiêu chẩn FIGO 2000 bao gồm: β-hCG
tăng >10% qua 3 lần xét nghiệm liên tiếp trong
2 tuần (ngày 1,7,14), β-hCG bình nguyên qua 4
lần xét nghiệm liên tiếp trong 3 tuần (ngày
1,7,14,21), β-hCG tồn tại kéo dài 6 tháng, chẩn
đoán giải phẫu bệnh là choriocarcinoma, các
trường hợp có giải phẫu bệnh sau cắt tử cung là
thai trứng xâm lấn (TTXL) cũng được xếp vào
nhóm TSNBN.
Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ mắc bệnh
thai trứng cao. Theo số liệu thống kê hàng năm
Khoa Ung bướu phụ khoa bệnh viện Từ Dũ tiếp
nhận điều trị và theo dõi 800-1000 ca thai trứng,
trong đó có khoảng 160-180 trường hợp ≥40
tuổi. Tại Việt Nam gần đây chưa có nhiều nghiên
cứu về thai trứng ở các bệnh nhân lớn tuổi vì
vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.
Thời gian TSNBN (tuần) được tính từ lúc hút
nạo tới lúc chẩn đoán TSNBN.
Phương pháp thực hiện:
Lấy mẫu toàn bộ. Dùng phần mềm quản lý
hồ sơ bệnh án tại khoa, lọc tìm những hồ sơ
được chẩn đoán là thai trứng có độ tuổi ≥40 tuổi
nhập viện từ 01/2016 đến 03/2019 ghi lại số
nhập viện, năm nhập viện, tên, năm sinh.
Từ những thông tin trên, sẽ lục tìm bệnh án
tại Phòng lưu trữ hồ sơ bệnh viện Từ Dũ. Chọn
những hồ sơ thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, loại bỏ
những hồ sơ có tiêu chuẩn loại trừ.
Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án và hồ
sơ ngoại trú theo bảng thu thập số liệu bao
gồm: thông tin dịch tễ cơ bản, đặc điểm bệnh
thai trứng, biện pháp điều trị sau hút nạo, thời
gian xảy ra TSNBN.
Số liệu được phân tích bằng phần mềm
STATA 14. Sử dụng phương pháp bảng sống để
ước tính tỷ suất TSNBN tích lũy. So sánh thời
gian sống còn giữa các nhóm bằng phép kiểm
Logrank. Sử dụng mô hình hồi quy Cox đơn biến
và đa biến để xác định mối liên quan giữa các
yếu tố với TSNBN. Các biến trong mô hình hồi
quy Cox đa điến bao gồm các biến có giá trị
p<0.25 trong phân tích đơn biến và một số biến
đã được biết là có liên quan đến TSNBN. Ý nghĩa
thống kê được xác định khi p<0.05
Giấy phép y đức. Nghiên cứu thực hiện khi
được Hội đồng nghiên cứu khoa học, Hội đồng
Đạo Đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y
Dược TP Hồ Chí Minh thông qua theo biên bản
chấp nhận cho phép nghiên cứu khoa học số
653/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 06/10/2020 và Hội đồng
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ suất
TSNBN và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân
thai trứng lớn tuổi tại bệnh viện Từ Dũ.
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu: Những bệnh nhân
được chẩn đoán xác định là thai trứng dựa trên
kết quả giải phẫu bệnh có độ tuổi ≥40 được
theo dõi và điều trị tại khoa Ung Bướu Phụ Khoa
bệnh viện Từ Dũ từ 01/2016-03/2019
Tiêu chuẩn nhận vào: giải phẫu bệnh sau
hút nạo là TT, không có bằng chứng của xâm lấn
tại chỗ hoặc di căn, được theo dõi theo phác đồ
bệnh viện Từ Dũ trong 2 năm hoặc đến khi hết
bệnh (tối thiểu 6 tháng sau khi β-hCG về âm tính
đối với TT nguy cơ thấp và 12 tháng đối với TT
nguy cơ cao).
Tiêu chuẩn loại trừ: có thai trong quá trình
theo dõi, cắt tử cung vì các nguyên nhân khác
không phải do bệnh nguyên bào nuôi thai kỳ
trong quá trình theo dõi, bỏ theo dõi trong quá
trình điều trị, hồ sơ bệnh án không đủ thông tin.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Đoàn hệ hồi cứu
Cỡ mẫu. Công thức ước lượng tỷ lệ trong
quần thể với độ chính xác tuyệt đối
Trong đó:
289
vietnam medical journal n01 - june - 2021
nghiên cứu khoa học bệnh viện Từ Dũ thông qua Phần lớn bệnh nhân có kích thước tử cung ≤12
theo Quyết định số 2660/QĐ-BVTD ngày tuần và nồng độ β-hCG trước hút nạo ≥100 000
17/11/2020.
mIU/ml. Nang hoàng tuyến ≥6 cm, biến chứng
nội khoa nặng như cường giáp, tiền sản giật,
thuyên tắc tế bào nuôi rất hiếm gặp. Phẫu thuật
cắt tử cung dự phòng là phương pháp quản lý
sau hút nạo thường được áp dụng. Trong phân
tích ban đầu về tỷ lệ giữa các nhóm, TSNBN
khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các đặc điểm:
trễ kinh, ra huyết âm đạo, kích thước tử cung,
thiếu máu, nồng độ β-hCG trước hút nạo và
phân loại nguy cơ thai trứng WHO-1983.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong số 372 bệnh nhân được đưa vào
nghiên cứu từ 01/2016 đến 03/2019, 123 bệnh
nhân diễn tiến đến TSNBN. Các đặc điểm về dịch
tễ và bệnh thai trứng được trình bày trong Bảng
1. Các bệnh nhân có độ tuổi từ 40-57 tuổi, trung
bình là 46 tuổi. Đa số bệnh nhân đã sinh ≥2 lần
(84.95%). Triệu chứng thường gặp nhất là trễ
kinh (77.69%) và ra huyết âm đạo (60.75%).
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng các bệnh nhân thai trứng
Tổng
Lui bệnh
N=249(%)
125(70.62)
124(63.59)
10(90.91)
30(66.67)
209(66.14)
245(66.76)
4(80.00)
48(57.83)
201(69.55)
115(78.77)
134(59.29)
194(68.55)
55(61.80)
195(68.66)
54(61.36)
200(73.26)
49(49.49)
236(67.62)
10(55.56)
3(60.00)
247(67.31)
6(54.55)
247(67.30)
2(40.00)
249(66.94)
0
153(71.16)
96(61.15)
64(79.01)
185(63.57)
89(70.08)
160(65.31)
55(79.71)
194(64.03)
55(66.27)
4(57.14)
TSNBN
N=123(%)
52(29.38)
71(36.41)
1(9.09)
15(33.33)
107(33.86)
122(33.24)
1(20.00)
35(42.17)
88(30.45)
31(21.23)
92(40.71)
89(31.45)
34(38.20)
89(31.34)
34(38.64)
73(26.74)
50(51.51)
113(32.38)
8(44.44)
Đặc điểm
p*
N(%)
40-45
≥46
177(47.58)
195(52.42)
11(2.96)
0.101
Tuổi
Chưa sinh
1 lần
Số lần sinh ≥28
tuần
45(12.10)
316(84.95)
367(98.66)
5(1.34)
0.271
≥2 lần
Tiền căn bệnh lý
nguyên bào nuôi
Không
0.494
0.018
0.000
0.200
0.264
0.000
Có
Không
83(22.31)
289(77.69)
146(39.25)
226(60.75)
283(76.08)
89(23.92)
284(76.34)
88(23,66)
273(73.39)
99(26.61)
349(93.83)
18(4.84)
5(1.34)
361(97.04)
11(2,96)
367(98.66)
5(1.34)
372(100)
0
215(57.80)
157(42.20)
81(21.77)
291(78.23)
127(34.14)
245(65.86)
69(18.55)
303(81.45)
83(22.31)
7(1.88)
Trễ kinh
Có
Không
Ra huyết
Có
Không
Đau bụng
Có
Không
Buồn nôn, nôn
Có
Kích thước tử
≤12 tuần
>12 tuần
Không
cung
Nang hoàng
<6cm
0.520
tuyến
≥6cm
2(40.00)
118(32.69)
5(45.45)
120(32.70)
3(60.00)
123(33.06)
0
Không
Tiền sản giật
Cường giáp
0.228
0.149
0.000
0.019
0.009
0.259
0.012
Có
Không
Có
Thuyên tắc tế bào
Không
nuôi
Có
Không
62(28.84)
61(38.85)
17(20.99)
106(36.43)
38(29.92)
85(34.69)
14(20.29)
109(35.97)
28(33.73)
3(42.86)
Thiếu máu
Có
β-hCG trước hút
<100 000
≥100 000
TTBP
nạo (mIU/ml)
GPB sau hút nạo
TTTP
Phân loại nguy cơ
TT WHO-1983
Nguy cơ thấp
Nguy cơ cao
Không can thiệp
Hóa dự phòng
Cắt tử cung
Hóa dự phòng + cắt
tử cung
Quản lý sau hút
nạo
0.831
251(67.47)
31(8.33)
171(68.13)
19(61.29)
80(31.87)
12(38.71)
290
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
14
16
251
250
249
249
1
1
0
0
32.8 (28.3-37.8)
33.1 (28.5-38.1)
33.1 (28.5-38.1)
33.1 (28.5-38.1)
p*: phép kiểm Log rank testCác bệnh nhân
được theo dõi trong vòng 2 năm, tỷ suất TSNBN
tích lũy sau 2,3,4 và 16 tuần là 11.83%, 17.47%,
22.31% và 33.06% (Bảng 2). Thời gian chẩn
đoán TSNBN trung bình là 4.15±2.93 tuần, sớm
nhất là 1 tuần, trễ nhất là 16 tuần. Tỷ suất
TSNBN xảy ra nhiều nhất trong vòng 4 tuần đầu
sau hút nạo, đặc biệt là tuần thứ 2 và tuần thứ 3.
Bảng 2: Tỷ suất tân sinh nguyên bào
nuôi theo thời gian
17
104
Trong mô hình hồi quy Cox đa biến (Bảng 3),
chúng tôi ghi nhận 3 yếu tố liên quan có ý nghĩa
thống kê với tỷ suất TSNBN. Bệnh nhân ≥46 tuổi
làm tăng nguy cơ bị TSNBN gấp 1.63 lần so với
các bệnh nhân 40-45 tuổi (HR=1.63, KTC
95%:1.09-2.44). Tương tự bệnh nhân có triệu
chứng ra huyết âm đạo làm tăng nguy cơ bị
TSNBN gấp 1.85 lần so với nhóm không ra huyết
âm đạo (HR=1.85, KTC 95%:1.16-2.96). Về
phương pháp quan lý sau hút nạo, các bệnh
nhân được cắt tử cung dự phòng làm giảm nguy
cơ bị TSNBN 84% so với nhóm không can thiệp
(HR=0.16, KTC 95%:0.09-0.30), hóa dự phòng
kết hợp cắt tử cung làm giảm nguy cơ bị TSNBN
91% so với nhóm không can thiệp (HR=0.09,
KTC 95%:0.04-0.21), hóa dự phòng đơn thuần
không làm giảm nguy cơ TSNBN so với nhóm
không can thiệp (HR=0.74, KTC 95%:0.21-2.62).
Thời
Ước tính tỷ suất
tích lũy TSNBN
(95% KTC)
Không
TS
gian
TSNBN NBN
(tuần)
1
2
372
356
328
307
289
280
270
266
259
256
255
253
16
28
21
18
9
4.3 (2.7-6.9)
11.8 (8.9-15.6)
17.5 (14.0-21.7)
22.3 (18.4-26.9)
24.7 (20.7-29.4)
27.4 (23.2-32.3)
28.5 (24.2-33.4)
30.4 (26.0-35.2)
31.2 (26.7-36.2)
31.5 (27.0-36.4)
32.0 (27.5-37.0)
32.5 (28.0-37.6)
3
4
5
6
10
4
7
8
7
9
3
10
11
12
1
2
2
Bảng 3: Mối liên quan giữa các yếu tố và TSNBN
Mô hình hồi quy Cox: Hazard Ratio (KTC 95%)
Yếu tố
Đơn biến
p**
Đa biến
p***
40-45
≥46
1
1
Tuổi
1.34 (0.94-1.91)
0.111
1.63 (1.09-2.44)
0.018
Chưa sinh
1 lần
1
1
Số lần sinh
Trễ kinh
3.97(0.52-30.05)
0.182
0.150
3.43(0.44-26.87)
0.241
0.135
≥2 lần
4.25(0.59- 30.41)
4.60(0.62-34.04)
Không
1
1
Có
0.63(0.43-0.94)
0.022
<0.001
0.213
<0.001
0.245
0.171
0.022
0.012
0.016
0.94(0.60-1.48)
0.792
0.010
0.644
0.219
0.211
0.894
0.345
0.202
0.655
Không
1
1
Ra huyết âm đạo
Đau bụng
Có
2.19(0.87-1.91)
1.85(1.16-2.96)
Không
1
1
Có
1.29(0.87-1.91)
1.10(0.73-1.67)
Kích thước TC
Tiền sản giật
Cường giáp
Thiếu máu
≤12 tuần
>12 tuần
Không
1
1
2.36(1.64-3.37)
1.33(0.85-2.08)
1
1
Có
1.70(0.70-4.16)
1.88(0.70-5.07)
Không
1
1
Có
2.23(0.717.01)
1
0.92(0.25-3.32)
Không
1
Có
1.51(1.06-2.16)
1
0.82(0.54-1.25)
1
β-hCG trước hút
nạo (mIU/ml)
Phân loại nguy cơ
TT WHO-1983
<100.000
≥100.000
Nguy cơ thấp
Nguy cơ cao
Không can thiệp
Hóa dự phòng
Cắt tử cung
Hóa dự phòng+cắt
tử cung
1.93(1.16-3.22)
1
1.79(0.73-4.40)
1
1.99(1.14-3.47)
1
0.80(0.30-2.14)
1
1.26(0.38-4.14)
1.02(0.67-1.57)
1.32(0.17-2.59)
0.704
0.920
0.427
0.74(0.21-2.62)
0.16(0.09-0.30)
0.09(0.04-0.21)
0.637
<0.001
<0.001
Quản lý sau hút
nạo
291
vietnam medical journal n01 - june - 2021
Không
Có
_
_
_
__
1
TTXL
40(22.93-69.66) <0.001
p**: mô hình hồi quy Cox đơn biến, p***: mô hình hồi quy Cox đa biến
Huy, Võ Minh Tuấn trên các bệnh nhân thai trứng
IV. BÀN LUẬN
nguy cơ cao cũng cho thấy không có sự khác biệt
về nguy cơ bị TSNBN giữa 2 nhóm có hóa dự
phòng hay không hóa dự phòng[1]. Vậy hóa dự
phòng ở các bệnh nhân mọi độ tuổi hay các bệnh
nhân lớn tuổi đều không làm giảm nguy cơ
TSNBN, cùng với tác dụng phụ của hóa trị và tăng
nguy cơ kháng thuốc khi bệnh diễn tiến đến
TSNBN, chúng ta không cần áp dụng hóa dự
phòng cho dù bệnh nhân lớn tuổi, điều này giúp
giảm chi phí và tác dụng ngoại ý không đáng có.
Cắt tử cung dự phòng ở các bệnh nhân thai
trứng ≥40 tuổi là một biện pháp dự phòng hiệu
quả, giúp giảm tỷ suất TSNBN 84% so với nhóm
không can thiệp. Hiệu quả của cắt tử cung dự
phòng cũng đã được ghi nhận trong các nghiên
cứu trước đây[8]. Tuy nhiên nghiên cứu của
Giorgione năm 2017 trên 76 bệnh nhân thai
trứng ≥40 tuổi lại đưa ra kết luận cắt tử cung
nguyên phát không giúp làm giảm tỷ lệ
TSNBN[4], sự khác biệt này do cắt tử cung
nguyên phát từ đầu có thể bao gồm những
trường hợp thai trứng đã bị TSNBN nên làm tăng
tỷ lệ TSNBN trong nhóm cắt tử cung từ đó làm
giảm hiệu quả của cắt tử cung. Vậy ở các bệnh
nhân thai trứng ≥40 tuổi, cắt tử cung dự phòng
là một biện pháp quản lý hiệu quả, nên được áp
dụng, giúp giảm nguy cơ bị TSNBN.
Hóa dự phòng trước khi cắt tử cung làm giảm
nguy cơ bị TSNBN 91% so với nhóm không can
thiệp. Tuy nhiên nhóm này chỉ có 31 trường hợp
chiếm 8.33% các bệnh nhân trong nghiên cứu,
năng lực mẫu có thể chưa đủ để kết luận vai trò
của kết hợp điều trị này so với cắt tử cung không
hóa dự phòng. Chúng tôi chưa tìm thấy sự so
sánh giữa nhóm cắt tử cung có và không có hóa
dự phòng ở các nghiên cứu khác về thai trứng,
nhưng số liệu nghiên cứu chỉ ra đây có thể là
phối hợp điều trị dự phòng tốt cho các bệnh
nhân thai trứng lớn tuổi.
Nghiên cứu thực hiện trên 372 bệnh nhân thai
trứng ≥40 tuổi, tỷ suất TSNBN là 33.06%, tương
đương với các nghiên cứu ở các quốc gia khác là
32.16% trong nghiên cứu của Peng Zhao[8] và
34.21% trong nghiên cứu của Giorgione[4]. Trong
khi đó thai trứng ở độ tuổi trẻ hơn có tỷ suất
TSNBN thấp hơn, vào khoảng 15-20%[2]. Vậy
bệnh nhân thai trứng lớn tuổi có nguy cơ cao bị
TSNBN hơn so với các bệnh nhân trẻ tuổi.
TTLX được xếp vào nhóm TSNBN làm thay
đổi tỷ lệ TSNBN giữa các nhóm quản lý sau hút
nạo ảnh hưởng đến việc đánh giá hiệu quả các
biện pháp quản lý sau hút nạo. Vì vậy ngoài đưa
các yếu tố có p<0,25 trong phân tích đơn biến
vào phân tích đa biến, chúng tôi đưa thêm yếu
tố biện pháp quản lý sau hút nạo và TTXL vào
phân tích đa biến để khống chế tác động gây
nhiễu. Sau khi phân tích đa biến chúng tôi ghi
nhận được 3 yếu tố liên quan đến TSNBN là tuổi,
ra huyết âm đạo, biện pháp quản lý sau hút nạo.
Triệu chứng ra huyết âm đạo làm tăng nguy
cơ bị TSNBN gấp 1.85 lần so với nhóm không ra
huyết âm đạo. Tuy nhiên trong các nghiên cứu
khác không tìm thấy mối liên quan này[2],[8].
Sự khác biệt này có thể do dân số nghiên cứu
khác nhau, độ tuổi nghiên cứu khác nhau, sự
khác nhau về cỡ mẫu cùng với đây là triệu
chứng cơ năng phụ thuộc vào sự nhận biết và
khai báo của bệnh nhân nên có thể ảnh hưởng
đến tỷ lệ xuất hiện của triệu chứng trong các
nghiên cứu, dẫn đến sự khác biệt trong kết quả
về mối liên quan đến TSNBN.
Tuổi được biết như là một yếu tố nguy cơ của
TSNBN, sau phân tích đa biến cho thấy bệnh
nhân ≥46 tuổi tăng nguy cơ bị TSNBN gấp 1.63
lần (KTC 95%:1.09-2.44) so với nhóm 40-45
tuổi. Trong nghiên cứu của Peng Zhao trên các
bệnh nhân lớn hơn 40 tuổi lại cho thấy yếu tố
tuổi không có mối liên quan đến TSNBN, khác
biệt này có thể do nghiên cứu Peng Zhao chỉ bao
gồm TTTP, mà TTTP được biết là có nguy cơ bị
TSNBN cao hơn TTBP, nên gây ảnh hưởng đến
mối liên quan giữa tuổi và TSNBN.
Hạn chế của nghiên cứu: đây là nghiên
cứu đoàn hệ hồi cứu lệ thuộc hoàn toàn vào hồ
sơ bệnh án nên khó tránh khỏi sai lệch, thiếu sót
thông tin. Một số biến được đánh giá mang tính
chủ quan phụ thuộc vào bệnh nhân như ngày
kinh chót, thời gian trễ kinh, các triệu chứng cơ
năng, và một số biến phụ thuộc chủ quan vào
đánh giá của bác sĩ lâm sàng như kích thước tử
cung, tử cung lớn hơn tuổi thai có thể ảnh
hưởng đến kết quả của nghiên cứu.
Hóa dự phòng đơn thuần ở các bệnh nhân
lớn tuổi không làm giảm tỷ suất TSNBN so với
nhóm không can thiệp. Kết quả này cũng được
ghi nhận tương tự ở nghiên cứu nước ngoài của
Peng Zhao[8] và một số nghiên cứu khác[3],[5].
Nghiên cứu trong nước của tác giả Trần Nhật
292
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
2. Bakhtiyari Mahmood,
Mirzamoradi
Tính ứng dụng của nghiên cứu: Biết được
tỷ suất cao trở thành TSNBN ở các bệnh nhân
thai trứng lớn tuổi, Đánh giá được hiệu quả của
các biện pháp dự phòng: cắt tử cung giúp làm
giảm nguy cơ bị TSNBN, hóa dự phòng kết hợp
với cắt tử cung cũng là lựa chọn tốt cho các
bệnh nhân thai trứng lớn tuổi. Hóa dự phòng
đơn thuần không làm giảm nguy cơ bị TSNBN ở
các bệnh nhân thai trứng lớn tuổi. Qua đó giúp
bác sĩ lâm sàng lựa chọn biện pháp quản lý sau
hút nạo phù hợp, tư vấn tốt hơn giúp bệnh nhân
hiểu và tuân thủ điều trị.
Masoumeh, Kimyaiee Parichehr, et al.
(2015). "Postmolar gestational trophoblastic
neoplasia: beyond the traditional risk factors".
Fertility and sterility, 104 (3), pp. 649-654.
3. Fu J., Fang F., Xie L., et al. (2012).
"Prophylactic chemotherapy for hydatidiform mole
to prevent gestational trophoblastic neoplasia".
Cochrane Database Syst Rev, 10 (10), pp.
Cd007289.
4. Giorgione V., Bergamini A., Cioffi R., et al.
(2017). "Role of Surgery in the Management of
Hydatidiform Mole in Elderly Patients: A Single-
Center Clinical Experience". Int J Gynecol Cancer,
27 (3), pp. 550-553.
5. Kaye D. K. (2002). "Gestational trophoblastic
disease following complete hydatidiform mole in
Mulago Hospital, Kampala, Uganda". Afr Health
Sci, 2 (2), pp. 47-51.
6. Savage P. M., Sita-Lumsden A., Dickson S., et
al. (2013). "The relationship of maternal age to
molar pregnancy incidence, risks for chemotherapy
and subsequent pregnancy outcome". J Obstet
Gynaecol, 33 (4), pp. 406-11.
7. Wang Q., Fu J., Hu L., et al. (2017).
"Prophylactic chemotherapy for hydatidiform mole
to prevent gestational trophoblastic neoplasia".
Cochrane Database Syst Rev, 9, pp. Cd007289.
8. Zhao P., Chen Q., Lu W. (2017). "Comparison
of different therapeutic strategies for complete
hydatidiform mole in women at least 40 years old:
a retrospective cohort study". BMC Cancer, 17
(1), pp. 733.
V. KẾT LUẬN
Tỷ suất TSNBN ở các bệnh nhân thai trứng
lớn tuổi là 33.06%. Các yếu tố liên quan đến
TSNBN bao gồm tuổi ≥46 và có triệu chứng ra
huyết âm đạo. Phẫu thuật cắt tử cung dự phòng
có hiệu quả ở các bệnh nhân thai trứng lớn tuổi,
đủ con, giúp làm giảm nguy cơ TSNBN. Hóa dự
phòng đơn thuần không nên thực hiện do không
làm giảm nguy cơ bị TSNBN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Huy Nhật, Võ Tuấn Minh, Lê Tự Phương
Chi (2014). "Kết quả hóa dự phòng ở bệnh nhân
thai trứng nguy cơ cao tại bệnh viện Từ Dũ". Tập
san Y học TP HCM, tập 18 (1), pp. 58-63.
ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN TÂM-VẬN ĐỘNG Ở TRẺ TỰ KỶ
TỪ 24 ĐẾN 72 THÁNG TUỔI TẠI THÁI NGUYÊN
Lê Thị Kim Dung*, Nguyễn Thị Xuân Hương*, Hoàng Thị Huế*,
Nguyễn Thị Phượng*, Bế Hà Thành*, Trần Tuấn Anh*
các lĩnh vực liên quan đến giao tiếp như: chậm phát
triển ngôn ngữ (95,03%); chậm phát triển lĩnh vực cá
TÓM TẮT68
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm phát triển tâm-vận
động ở trẻ từ 24 đến 72 tháng tuổi mắc rối loạn tự kỷ.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả
được thực hiện trên 161 trẻ từ 24 đến 72 tháng tuổi
mắc rối loạn tự kỷ tại Thái Nguyên, thời gian từ năm
2014 đến 2017. Tự kỷ được chẩn đoán xác định theo
tiêu chuẩn DSM-IV và phân loại mức độ theo thang
điểm đánh giá tự kỷ (CARS), đặc điểm phát triển tâm-
vận động được đánh giá bằng test Denver II. Kết
quả: Tuổi trung bình được chẩn đoán tự kỷ 29,87
4,2 tháng, tự kỷ gặp nhiều ở trẻ nam hơn trẻ nữ, tỉ lệ
nam/nữ = 4,75/1; tự kỷ mức độ nặng chiếm tỉ lệ khá
cao (70,2%). Trẻ tự kỷ chậm phát triển nhiều nhất ở
nhân-xã hội (95,65%). Khoảng 73,91% trẻ tự kỷ
chậm phát triển vận động tinh tế, thích ứng và
25,47% trẻ tự kỷ chậm phát triển vận động thô. Trẻ
tự kỷ chậm phát triển ở mức vừa và nặng (DQ <50)
chiếm tỉ lệ 59,0%. Kết luận: Trẻ tự kỷ chậm phát
triển nhiều nhất ở các lĩnh vực liên quan đến giao tiếp
như: chậm phát triển ngôn ngữ, chậm phát triển lĩnh
vực cá nhân-xã hội (95,65%). Trẻ tự kỷ chậm phát
triển ở mức vừa và nặng (DQ <50) chiếm tỉ lệ 59,0%
Từ khóa: Tự kỷ, trắc nghiệm Denver II, ngôn
ngữ, cá nhân-xã hội, phát triển tâm-vận động
SUMMARY
CHARACTERISTICS OF PSYCHIATRY AND
MOVEMENT DEVELOPMENT IN CHILDREN
WITH AUTISM FROM 24-72 MONTHS
IN THAI NGUYEN
Objectives: Describe the characteristics of
psychiatry and movement development in children
from 24 to 72 months of age with an autism spectrum
*Trường Đại học Y- Dược Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Kim Dung
Email: lethikimdung@tnmc.edu.vn
Ngày nhận bài: 19.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 14.5.2021
Ngày duyệt bài: 25.5.2021
293
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ suất tân sinh nguyên bào nuôi và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân thai trứng lớn tuổi tại Bệnh viện Từ Dũ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- ty_suat_tan_sinh_nguyen_bao_nuoi_va_cac_yeu_to_lien_quan_tre.pdf