So sánh ảnh hưởng trên năng lượng gián tiếp của phương thức PSV so với phương thức SIMV ở bệnh nhân bỏ thở máy sau mổ

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
SO SÁNH ẢNH HƯỞNG TRÊN NĂNG LƯỢNG GIÁN TIẾP  
CỦA PHƯƠNG THỨC PSV SO VỚI PHƯƠNG THỨC SIMV  
Ở BỆNH NHÂN BỎ THỞ MÁY SAU MỔ  
Vũ Hoàng Phương1,2,, Trần Thị Vân2  
1Bệnh viện Đại học Y Hà Nội  
2Trường Đại học Y Hà Nội  
Nghiên cứu nhằm mục tiêu so sánh mức độ ảnh hưởng trên năng lượng gián tiếp của phương thức  
PSV so với phương thức SIMV ở bệnh nhân bỏ thở máy sau mổ. 70 bệnh nhân phải thở máy sau phẫu  
thuật > 24h được chia làm 2 nhóm: 35 bệnh nhân bỏ thở máy theo phương thức PSV và 35 bệnh nhân  
bỏ thở máy theo phương thức SIMV tại Khoa Gây mê hồi sức và Chống đau – Bệnh viện Đại học Y Hà  
Nội từ 12/ 2019 – 7/2020. Sự thay đổi các chỉ số năng lượng gián tiếp (VO2, VCO2 và REE) khi chuyển từ  
A/C VC sang SIMV hoặc PSV sau 30 phút và 90 phút PCV được ghi lại. Ở nhóm SIMV, giá trị VO2, VCO2  
và REE tăng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm PSV. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phương  
thức SIMV có thể gây ra tiêu tốn công hô hấp nhiều hơn so với phương thức PSV khi bỏ máy thở sau mổ.  
Từ khóa: bỏ máy thở, SIMV, PSV, đo năng lượng gián tiếp, REE.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Bỏ máy thở là quá trình chuyển từ thở máy  
kiểm soát hoàn toàn sang thở tự nhiên. Đối  
với thở máy kiểm soát hoàn toàn, bệnh nhân  
không sử dụng cơ hô hấp, tất cả công hô hấp  
đều được thực hiện bởi máy thở. Tuy nhiên,  
khi chuyển sang thở tự nhiên, bệnh nhân tham  
gia vào quá trình hô hấp và sử dụng các cơ hô  
hấp của mình. Vai trò của máy thở là hỗ trợ làm  
giảm công hô hấp của bệnh nhân, sự không  
đồng bộ giữa bệnh nhân và máy thở dẫn đến  
sự không thoải mái cho bệnh nhân và làm tăng  
công hô hấp. Thông khí bắt buộc đồng thì ngắt  
quãng (Synchronized Intermittent Mandatory  
Ventilation – SIMV) và phương thức hỗ trợ áp  
lực (Pressure Support Ventilation – PSV) đều  
cho phép giảm dần mức hỗ trợ bệnh nhân cho  
đến khi người bệnh tự quản lý nhịp thở của  
mình hoàn toàn.1 Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng  
PSV là phương thức bỏ máy thở có nhiều lợi  
ích hơn, bệnh nhân phải nỗ lực ít hơn so với  
SIMV.2,3,4 Tác giả Mitsuoka cho thấy sự thay đổi  
trong VO2 có thể như là một công cụ dự đoán  
nhanh tỉ lệ thành công hay thất bại khi giảm  
mức áp lực hỗ trợ trong cai thở máy.5  
Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu nào  
đánh giá thay đổi về đo năng lượng gián tiếp  
của phương thức PSV so với SIMV trên bệnh  
nhân bỏ thở máy sau mổ. Chính vì vậy, chúng  
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “So sánh ảnh  
hưởng trên năng lượng gián tiếp của phương  
thức PSV so với phương thức SIMV ở bệnh  
nhân bỏ thở máy sau mổ”.  
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
1. Đối tượng  
Tác giả liên hệ: Vũ Hoàng Phương  
Trường Đại học Y Hà Nội  
Các bệnh nhân nghiên cứu có độ tuổi > 18  
tuổi và phải thở máy sau mổ > 24h tại Khoa  
Gây mê hồi sức và Chống đau – Bệnh viện Đại  
học Y Hà Nội từ tháng 12 năm 2019 đến tháng  
Email: vuhoangphuong@hmu.edu.vn  
Ngày nhận: 15/03/2021  
Ngày được chấp nhận: 16/05/2021  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
21  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
7 năm 2020. Bệnh nhân loại trừ ra khỏi nghiên  
cứu bao gồm: Glasgow < 8 điểm, kích thích, co  
giật; liệt cơ hô hấp; mắc bệnh phổi tắc nghẽn  
mạn tính; rò rỉ khí từ máy thở hoặc bóng chèn  
nội khí quản; đang áp dụng các biện pháp thay  
thế thận, ECMO, thẩm phân phúc mạc, dẫn lưu  
màng phổi hoặc người nhà bệnh nhân không  
đồng ý tham gia nghiên cứu.  
máy thở GE CARESCAPE R860 có tích hợp  
module đo chuyển hóa năng lượng gián tiếp  
ngay trước khi chuyển sang 2 phương thức  
PSV hoặc SIMV (hình 1).  
- Cách đo năng lượng gián tiếp:  
+ Cài đặt chính xác cân nặng, chiều cao  
của bệnh nhân ở máy thở.  
+ Lắp dây lấy mẫu và module đo chuyển  
hóa năng lượng gián tiếp cho bệnh nhân  
được chọn vào nghiên cứu.  
2. Phương pháp  
Thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng.  
Cỡ mẫu: Bệnh nhân trong nghiên cứu của  
chúng tôi được lựa chọn theo cách lấy mẫu  
thuận tiện trên tất cả bệnh nhân sau mổ đáp  
ứng với tiêu chuẩn lựa chọn.  
+ Kiểm tra xem có rò rỉ khí ở dây lấy mẫu và  
đường thở của bệnh nhân không→ đảm bảo  
mức độ hở ≤ 10%.  
+ Sau khi kết nối module với đường thở  
bệnh nhân, các thông số: oxy tiêu thụ, CO2  
tạo ra, hệ số hô hấp và năng lượng tiêu haoo  
sẽ được hiển thị trên màn hình đo năng lượng  
gián tiếp.  
Các bước tiến hành nghiên cứu:  
+ Chúng tôi ghi lại các giá trị trên ở thời  
điểm 30 phút khi bệnh nhân thở máy A/C VC,  
30 phút, 60 phút, 90 phút sau khi chuyển sang  
PSV hoặc SIMV.  
- Đánh giá bệnh nhân đáp ứng các tiêu  
chuẩn sẵn sàng bỏ máy thở theo khuyến cáo  
của Hội hô hấp châu Âu,6 bao gồm: GCS > 8  
điểm; thân nhiệt < 38 độ C; không có rối loạn  
nặng về điện giải, kiềm toan; M, HA ổn định  
không dùng vận mạch, thuốc trợ tim hoặc liều  
rất thấp; SpO2> 95% với FiO2 ≤ 40%; PEEP ≤  
8 cmH2O. Khi bệnh nhân đáp ứng đủ các tiêu  
chuẩn bỏ máy thở, được chia thành 2 nhóm  
PSV hoặc SIMV:  
* Nhóm PSV: Cài đặt FiO2 ≤ 50%, PS 8-12  
cmH2O để VT đạt 6-8 ml/kg, PEEP 4cmH2O.  
Ở nhóm PSV, sau mỗi 30 phút, giảm dần áp  
lực hỗ trợ (PS) 2 cmH2O (3 lần giảm PS). Ghi  
lại các chỉ số VO2, VCO2, REE sau 30 phút,  
60 phút, 90 phút.  
Hình 1. Máy thở CARESCAPE R860 có gắn  
bộ đo năng lượng gián tiếp  
- Bệnh nhân an thần, thở máy với phương  
thức kiểm soát thể tích (A/C VC): FiO2 50%,  
VT đạt 6-8ml/kg, tần số thở = 12-16 lần/phút,  
PEEP = 5cmH2O. Ghi nhận M, HATB, SpO2,  
nhịp thở, các chỉ số đo năng lượng gián tiếp  
(VO2, VCO2, REE) được thực hiện trên  
* Nhóm SIMV: Cài đặt FiO2 ≤ 50%, Pi 8-12  
cmH2O để VT đạt 6-8 ml/kg, tần số cài đặt  
22  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
3. Xử lý số liệu  
10-12 lần/phút, PEEP 4cmH2O. Ở SIMV, sau  
mỗi 30 phút, giảm Pi 2 cmH2O, giảm tần số  
thở 2 lần/phút (3 lần giảm Pi và tần số thở).  
Ghi lại VO2, VCO2, REE sau 30 phút, 60  
phút, 90 phút.  
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0 với  
các biến định lượng dùng thuật toán t - student.  
Với các biến định tính: χ2 hoặc Fisher (nếu >  
10% số ô bảng 2 x 2 có tần suất lý thuyết < 5).  
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.  
Tiêu chí đánh giá:  
- Thay đổi về VO2, VCO2, REE khi chuyển  
từ phương thức thở máy kiểm soát thể tích  
hoàn toàn sang phương thức SIMV và PSV  
tại thời điểm sau 30 phút, 60 phút và 90 phút.  
4. Đạo đức nghiên cứu  
Nghiên cứu được thông qua hội đồng nghiên  
cứu khoa học của Bộ môn Gây mê hồi sức và  
hội đồng đánh giá đề cương nghiên cứu của  
trường Đại học Y Hà Nội, ban lãnh đạo tại Khoa  
Gây mê hồi sức và Chống đau – Bệnh viện Đại  
học Y Hà Nội. Hồ sơ và các thông tin liên quan  
chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu,  
không tiết lộ cho bất kì đối tượng không liên  
quan nào khác.  
- So sánh sự chênh lệch về VO2, VCO2,  
REE khi chuyển từ phương thức thở máy kiểm  
soát thể tích hoàn toàn sang phương thức  
SIMV so với phương thức PSV tại các thời  
điểm như trên.  
III. KẾT QUẢ  
Tổng số bệnh nhân thu thập được là 70 bệnh nhân, được chia làm 2 nhóm: nhóm SIMV có 35  
bệnh nhân và nhóm PSV có 35 bệnh nhân.  
1. Một số đặc điểm chung  
Bảng 1. Phân bố đặc điểm chung  
Nhóm PSV  
(X ± SD)  
Nhóm SIMV  
(X ± SD)  
Đặc điểm  
p
Tuổi  
Giới (n) (nam/nữ)  
Chiều cao (cm)  
Cân nặng (kg)  
Chỉ số BMI  
< 18,5  
53,0 ± 15,63  
12/23  
48,1 ± 14,72  
18/17  
> 0,05  
> 0,05  
> 0,05  
< 0,05*  
157,8 ± 5,30  
52,7 ± 5,63  
160,2 ± 6,70  
57,5 ± 6,92  
n
4
%
n
%
0
11,43  
85,71  
2,86  
0
33  
2
BMI  
18,5 - 24,9  
30  
1
94,29  
5,71  
> 0,05  
> 0,05  
(kg/m2)  
25 - 29,9  
Thời gian thở máy (ngày)  
1,6 ± 1,55  
2,1 ± 1,85  
Tuổi trung bình, chiều cao trung bình, BMI trung bình và thời gian thở máy trung bình giữa 2 nhóm  
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
23  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
2. Thay đổi về chỉ số đo năng lượng gián tiếp của phương thức PSV và SIMV  
Bảng 2. Thay đổi chỉ số đo năng lượng gián tiếp ở nhóm PSV và SIMV  
Thời điểm sau khi chuyển mode thở  
Chỉ số  
A/C VC  
30 phút  
60 phút  
90 phút  
Nhóm PSV  
VO2  
202,8 ± 43,2  
124,4 ± 30,3  
1302 ± 285,2  
212 ± 45,9  
128,5 ± 30,5  
1349,6 ± 288,4  
213,5 ± 45,3  
131,7 ± 31,04  
1359,7 ± 296,9  
217,8 ± 45,8  
135,3 ± 32,1  
(ml/phút)  
VCO2  
(ml/phút)  
REE  
1359,4 ± 289,7  
(kcal/ngày)  
Nhóm SIMV  
VO2  
(ml/phút)  
VCO2  
214,1 ± 44,0  
128,0 ± 26,4  
226,8 ± 44,1  
136,7 ± 26,5  
1454,1± 278,3  
227,1 ± 44,5  
137,2 ± 29,3  
230,1 ± 44,2  
139,1± 28,9  
(ml/phút)  
REE  
1376,4 ± 292,7  
1460,8 ± 289,3  
1478,7 ± 280,9  
(kcal/ngày)  
Ở cả 2 nhóm: Khi chuyển từ A/C VC sang PSV hoặc SIMV, các chỉ số VO2, VCO2, REE đều tăng  
dần sau các thời điểm 30 phút, 60 phút, 90 phút.  
3. So sánh sự thay đổi đo năng lượng gián tiếp của phương thức PSV so với SIMV  
Bảng 3. Thay đổi chỉ số đo năng lượng gián tiếp  
khi chuyển từ A/C VC sang PSV/SIMV sau 30 phút  
Chỉ số  
PSV  
SIMV  
p
ΔVO2 (ml/phút)  
ΔVCO2 (ml/phút)  
ΔREE (kcal/ngày)  
9,17 ± 11,9  
3,97 ± 2,70  
47,62 ± 84,80  
12,68 ± 12,08  
8,71 ± 10,90  
77,71 ± 87,12  
< 0,05*  
> 0,05  
< 0,05*  
Khi chuyển từ A/C VC sang PSV/SIMV ở 30 phút đầu thay đổi chỉ số VO2, REE ở nhóm SIMV  
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm PSV (p < 0,05).  
Bảng 4. Thay đổi chỉ số đo năng lượng gián tiếp  
khi chuyển từ A/C VC sang PSV/SIMV sau 60 phút  
Chỉ số  
PSV  
SIMV  
p
ΔVO2 (ml/phút)  
ΔVCO2 (ml/phút)  
ΔREE (kcal/ngày)  
10,71 ± 12,49  
7,37 ± 4,64  
57,74 ± 89,93  
13,08 ± 13,51  
9,25 ± 12,37  
84,4 ± 92,06  
> 0,05  
> 0,05  
> 0,05  
Tại thời điểm sau 60 phút, sự thay đổi VO2, REE ở nhóm SIMV có xu hướng tăng nhiều hơn ở  
nhóm PSV nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).  
24  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Bảng 5. Thay đổi chỉ số đo năng lượng gián tiếp  
khi chuyển từ A/C VC sang PSV/SIMV sau 90 phút  
Chỉ số  
PSV  
SIMV  
p
ΔVO2 (ml/phút)  
ΔVCO2 (ml/phút)  
ΔREE (kcal/ngày)  
14,97 ± 15,06  
10,91 ± 6,18  
57,4 ± 100,31  
16,02 ± 15,81  
11,08 ± 15,57  
102,34 ± 110,26  
> 0,05  
> 0,05  
< 0,05*  
Thay đổi VO2, VCO2 khác nhau không có ý nghĩa thông kê giữa 2 nhóm, tuy nhiên thay đổi về  
REE cho thấy ở nhóm SIMV cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm PSV (p < 0,05).  
IV. BÀN LUẬN  
Hoạt động thể lực là nhân tố chủ yếu nhất  
ảnh hưởng đến sự tiêu hao năng lượng của cơ  
thể. Trong quá trình cai thở máy, khi bắt đầu  
giai đoạn tự thở đòi hỏi người bệnh phải sử  
dụng các cơ hô hấp như cơ hoành, cơ hô hấp  
phụ… sinh ra năng lượng tiêu hao cùng với  
năng lượng chuyển hoá cơ bản. Các cơ hô hấp  
càng hoạt động mạnh, người bệnh gắng sức  
trong một thời gian càng dài thì năng lượng tiêu  
hao càng lớn.7 Sự khác nhau về đo năng lượng  
gián tiếp khi chuyển từ phương thức thở máy  
kiểm soát hoàn toàn AC sang phương thức hỗ  
trợ SIMV hoặc PSV phản ánh một cách gián  
tiếp sự khác nhau mối tương tác giữa bệnh  
nhân và máy thở ở 2 phương thức này.8  
Một lý do khác cho thấy có sự khác nhau  
trên đo năng lượng gián tiếp là phương thức  
PSV cho phép máy thở đồng bộ tốt hơn với nỗ  
lực hít vào của bệnh nhân. Tác giả Cakar và  
cộng sự nghiên cứu tác động của PSV và SIMV  
cho thấy có sự không đồng bộ giữa bệnh nhân  
và máy thở và công hô hấp của bệnh nhân khi  
thở máy với phương thức SIMV cao hơn so với  
phương thức PSV.9 Kết quả này cũng tương  
tự kết quả nghiên cứu của chúng tôi trong các  
bảng 5 & 7 cho thấy các chỉ số VCO2, VO2 và  
REE đều tăng cao có ý nghĩa thống kê hơn ở  
phương thức SIMV so với PSV. Chính sự không  
đồng bộ giữa bệnh nhân và máy thở này khiến  
bệnh nhân có những nhịp thở không đồng thì  
với thì hít vào của bệnh nhân và làm tăng công  
hô hấp dẫn đến làm tăng tiêu thụ oxy, tăng năng  
lượng tiêu hao. Sự đồng bộ giữa máy thở và  
bệnh nhân được thể hiện qua sự tương tác đầy  
đủ thời gian hít vào, thời gian thở ra giữa bệnh  
nhân và máy thở. PSV được chứng minh là một  
phương thức đồng bộ tốt giữa bệnh nhân và  
máy thở vì nó được thiết kế để nhận biết được  
nỗ lực khi bắt đầu và kết thúc mỗi nhịp thở của  
bệnh nhân.10,11 Sự không đồng bộ phổ biến nhất  
ở bệnh nhân thở máy với phương thức PSV là  
sự kích hoạt không hiệu quả. Sự không đồng  
bộ này liên quan trực tiếp đến mức áp lực hỗ  
trợ và sự bơm phồng phổi quá mức. Tác giả  
Brochard và cộng sự nghiên cứu trên bệnh  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy  
có sự thay đổi trên đo năng lượng gián tiếp khi  
chuyển từ phương thức kiểm soát hoàn toàn  
AC sang phương thức hỗ trợ SIMV hay PSV.  
Tuy nhiên, sự thay đổi này ở phương thức PSV  
là ít hơn so với phương thức SIMV một cách có  
ý nghĩa thống kê ở chỉ số VO2, REE ở thời điểm  
sau 30 và 90 phút. Kết quả này cũng tương tự  
như kết quả nghiên cứu của tác giả Khatib cho  
thấy khi hạ dần mức hỗ trợ, áp lực hít vào của  
bệnh nhân tăng dần nhưng ở phương thức  
PSV mức tăng này nhỏ hơn so với SIMV. Chính  
điều này, dẫn đến sự thay đổi các chỉ số đo  
năng lượng gián tiếp (VO2, VCO2, REE) ít hơn  
ở phương thức PSV so với SIMV.8  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
25  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
nhân thất bại cai máy thở cho thấy thông khí hỗ  
trợ áp lực PSV giúp giảm tiêu thụ oxy, giảm mệt  
cơ hoành, giảm công hô hấp cho bệnh nhân.12  
trials of reduced mechanical ventilatory support.  
Respir Care. 46(9):902 - 910.  
6. Boles JM, Bion J, Connors A, et al.  
Weaning from mechanical ventilation. Eur  
V. KẾT LUẬN  
Respir  
J.  
May  
2007;29(5)(5):1033-56.  
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phương  
thức SIMV làm tăng các chỉ số đo năng lượng  
gián tiếp (tăng VO2, VCO2, REE) nhiều hơn  
so với phương thức PSV khi cai máy cho bệnh  
nhân thở máy sau mổ. Điều này có thể gợi ý  
rằng phương thức SIMV có thể làm cho người  
bệnh tốn công hô hấp nhiều hơn so với phương  
thức PSV khi bỏ máy thở sau mổ.  
doi:10.1183/09031936.00010206  
7. Gupta RD RR, Venkatesan P, Anoop S,  
Joseph M, Thomas N. I ndirect Calorimetry:  
From Bench to Bedside. Indian J Endocrinol  
Metab 2017;21(4):594-599.  
8. El-Khatib M B-KP ZS, Kanj N, Abi-Saad  
G, Jamaleddine G. Metabolic and respiratory  
variables during pressure support versus  
synchronizedintermittentmandatoryventilation.  
Respiration 2009;77(2):154-159.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Boles JM BJ, Connors A, et al. Weaning  
from mechanical ventilation. Eur Respir J.  
2007;29(5):1033 - 1056.  
9. Çakar N TA, Köprülü Ĝ, Esen F, Telci L,  
Keseciğlu J. . Short Term Effects of SIMV and  
PSVonWorkofBreathingbyPulmonaryMonitor  
CP-100 (Bicore). Advances in Experimental  
Medicine and Biology 1996;388:647-653.  
2. Brochard L RA BS, et al. Comparison  
of three methods of gradual withdrawal from  
ventilatory support during weaning from  
mechanical ventilation. Am J Respir Crit Care  
Med. 1994;150(4):896-903.  
10. Chao DC SD, Stearn-Hassenpflug  
M. Patient-ventilator trigger asynchrony in  
prolonged mechanical ventilation. Chest.  
1997;112(6):1592-1599.  
3.EstebanAFFTM,etal.Acomparisonoffour  
methods of weaning patients from mechanical  
ventilation. Spanish Lung Failure Collaborative  
Group. N Engl J Med 1995;332(6):345-350.  
11. Marini JJ RR, Lamb V. The inspiratory  
workload of patient-initiated mechanical  
ventilation.AmRevRespirDis.1986;134(5):902-  
909.  
4. Leung P JA TM. Comparison of assisted  
ventilator modes on triggering, patient effort,  
and dyspnea. Am J Respir Crit Care Med.  
1997;155(6):1940-1948.  
12. Brochard L HA, Lorino H, Lemaire  
F. Inspiratory pressure support prevents  
diaphragmatic fatigue during weaning from  
mechanical ventilation. The American Review  
of Respiratory Disease 1989;139(2):513-521.  
5. Mitsuoka M KK, Johnson FW, Burns  
DM. . Utility of measurements of oxygen cost  
of breathing in predicting success or failure in  
26  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Summary  
COMPARISION OF CHANGES IN INDIRECT CALORIMETRY  
OF PSV MODE VERSUS SIMV MODE IN PATIENTS WITH  
MECHANICAL VENTILATOR DISCONTINUATION POST SURGERY  
The purpose of this study is to compare changes in indirect calorimetry indices of PSV mode  
compared to SIMV mode in patients with postoperative mechanical ventilator discontinuation. 70  
patients weaned from mechanical ventilation after surgery were divided into 2 groups: 35 patients  
with PSV mode and 35 patients with SIMV mode at the Department of Anesthesia Critical Care and  
Pain Management, Hanoi Medical University Hospital from December 2019 to July 2020. Changes  
in indirect calorimetry indices (VO2, VCO2, REE) from controlled ventilation to PSV and SIMV mode  
were recorded at 30 minutes, 60 minutes and 90 minutes. In the SIMV group, VO2, REE increased  
statistically significantly compared to the PSV group when switching from A/C mode to PSV or SIMV  
mode. Our study shows that the SIMV patients may require more respiratory effort than the PSV  
patients when mechanical ventilator was discontinued after surgery.  
Keywords: mechanical ventilator discontinuation, SIMV, PSV, indirect calorimetry.  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
27  
pdf 7 trang yennguyen 15/04/2022 3560
Bạn đang xem tài liệu "So sánh ảnh hưởng trên năng lượng gián tiếp của phương thức PSV so với phương thức SIMV ở bệnh nhân bỏ thở máy sau mổ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_anh_huong_tren_nang_luong_gian_tiep_cua_phuong_thuc.pdf