Đánh giá việc triển khai thực hiện thanh toán xét nghiệm tải lượng virus từ nguồn bảo hiểm y tế

vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
ĐÁNH GIÁ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THANH TOÁN XÉT NGHIỆM  
TẢI LƯỢNG VIRUS TỪ NGUỒN BẢO HIỂM Y TẾ  
Vũ Thị Hoàng Lan* , Bùi Tú Quyên*  
the difficulties / barriers to payment for testing from  
TÓM TẮT32  
health insurance sources such as complexity of  
Xét nghiệm tải lượng virus HIV là một xét nghiệm  
payment procedures, limitations of the information  
quan trọng trong theo dõi, điều trị HIV/AIDS. Nghiên  
system, and lack of regulations on maintaining health  
cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu quá trình  
insurance benefits for some special cases. The results  
chuyển đổi sang phương thức chi trả từ BHYT cho xét  
of the study can be used to revise existing policies to  
nghiệm tải lượng virus và đưa ra các khuyến nghị cần  
maximize the rights of HIV / AIDS patients in Vietnam.  
thiết để đảm bảo hiệu quả và tính bền vững trong  
Keywords: HIV/AIDS, Viral load test, Health  
công tác phòng chống HIV/AIDS. Nghiên cứu áp dụng  
insurance  
thiết kế kết hợp, với số liệu định lượng từ báo cáo thứ  
cấp và số liệu định tính từ phỏng vấn sâu các cán bộ  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
liên quan từ tuyên Trung Ương đến địa phương. Mẫu  
Xét nghiệm tải lượng virus HIV đo lường  
nghiên cứu được lựa chọn trong các tỉnh của dự án  
lượng RNA của HIV trong một đơn vị thể tích  
(ml) huyết tương của người nhiễm HIV, xét  
nghiệm này dùng đánh giá tiến trình cũng như  
kết quả điều trị của bệnh. Tải lượng virus cao  
cho thấy nguy cơ lây nhiễm HIV cao, hoặc việc  
điều trị HIV chưa có hiệu quả. Nếu kế hoạch  
điều trị HIV có tác dụng, bệnh nhân sẽ có tải  
lượng virus thấp, cũng giảm nguy cơ lây truyền  
HIV cho bạn tình của họ. Bộ Y tế đã có quyết  
định Số 1112/QĐ-BYT quy định về hướng dẫn  
thực hiện xét nghiệm tải lượng HIV trong theo  
dõi, điều trị HIV/AIDS (1). Mô hình triển khai xét  
nghiệm tải lượng virus được dự án PEPFAR hỗ  
trợ là một mô hình thành công, được thế giới  
công nhận. Việt Nam đang ở thời kỳ chuyển đổi  
từ việc dựa vào các nguồn kinh phí hỗ trợ từ  
quốc tế cho các hoạt động phòng chống  
HIV/AIDs sang việc sử dụng ngân sách nội địa.  
Chính phủ Việt Nam đã đưa ra các cam kết để  
đảm bảo ổn định tài chính cho người nhiễm  
HIV/AIDS. Để tăng cường sử dụng quỹ bảo hiểm  
PEPFAR. Kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình  
chuyển đổi sang thanh toán từ nguồn BHYT cho điều  
trị HIV/AIDS nói chung và xét nghiệm tải lượng virus  
nói riêng được thực hiện thuận lợi, không có tác động  
tiêu cực đến công tác điều trị bệnh nhân HIV/AIDS tại  
Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra được các khó khăn/ rào  
cản khi thực hiện chi trả xét nghiệm từ nguồn BHYT  
như độ phức tạp của thủ tục chi trả, hạn chế của hệ  
thống thông tin, thiếu một số quy định về duy trì  
quyền lợi BHYT cho người bệnh. Các kết quả của  
nghiên cứu có thể được sử dụng vào việc sửa đổi các  
quy định chính sách hiện hành để đảm bảo tối đa  
quyền lợi của bệnh nhận HIV/AIDS tại Việt Nam  
Từ khóa: HIV/AIDS, tải lượng virus, Bảo hiểm Y tế  
SUMMARY  
ASSESSMENT OF THE IMMPLEMENTATION  
OF PAYMENT FOR VIRAL LOAD TEST FROM  
HEALTH INSURANCE IN VIETNAM  
HIV viral load test is an important test in HIV /  
AIDS monitoring and treatment. This study was  
conducted to understand the transition to health  
insurance payment for viral load testing and to  
provide necessary recommendations to ensure  
effectiveness and sustainability in HIV/AIDS y tế để kiểm soát HIV/AIDS, năm 2016, Thủ  
prevention. AIDS. The study applied a mixed design,  
with quantitative data from the secondary report and  
qualitative data from in-depth interviews with relevant  
officials from the central government to the local  
government. Study samples were selected in the  
provinces of the PEPFAR project. Research results  
show that the transition to payment from health  
insurance for HIV / AIDS treatment in general and  
viral load in particular has been carried out smoothly,  
with no negative effects on the treatment of the  
disease. HIV / AIDS in Vietnam. The study pointed out  
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số  
2188 (2) về mua sắm thuốc ở cấp quốc gia, sử  
dụng quỹ Bảo hiểm y tế xã hội và hỗ trợ thuốc  
ARV cho HIV/AIDS người bệnh. Gần đây, Thông  
tư số 27/2018/TT-BYT (3) ban hành ngày 26  
tháng 10 năm 2018 về hướng dẫn thực hiện bảo  
hiểm y tế và khám bệnh, chữa bệnh BHYT liên  
quan đến HIV/AIDS.  
Từ tháng 9/2019, việc sử dụng nguồn vốn  
BHYT chi trả cho thuốc ARV và xét nghiệm trong  
điêu trị đã bắt đầu được tiến hành tại các cơ sở  
y tế với dự kiến toàn bộ kinh phí cho các hoạt  
động này sẽ được hỗ trợ từ nguồn BHYT. Chi trả  
cho xét nghiệm tải lượng virus cũng đang trong  
quá trình chuyển đổi từ nguồn chi trả dự án hỗ  
trợ sang nguồn chi trả từ BHYT và quá trình  
*Trường Đại học Y tế công cộng  
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Hoàng Lan  
Ngày nhận bài: 8.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 27.4.2021  
Ngày duyệt bài: 7.5.2021  
134  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
chuyển đổi sẽ gặp phải những khó khăn và  
III. KT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN  
Cơ sở điều trị ARV và nguồn tài chính.  
Đến tháng 12/2019, số cơ sở điều trị hoàn thành  
kiện toàn đáp ứng các điều kiện khám chữa  
bệnh HIV/AIDS qua quỹ Bảo hiểm y tế là  
395/431 (91%), trong đó 362/395 (91,2%) cơ  
sở điều trị thực hiện thanh toán dịch vụ khám  
chữa bệnh Bảo hiểm y tế. Hiện có 25/63 tỉnh,  
thành phố đảm bảo kinh phí hỗ trợ đồng chi trả  
thuốc ARV cho điều trị người nhiễm HIV với tổng  
kinh phí được phê duyệt là trên 21,1 tỷ đồng;  
tổng kinh phí đã hỗ trợ đồng chi trả đến  
31/10/2019 là trên 1,9 tỷ đồng.  
thách thức nhất định. Nghiên cứu này được thực  
hiện nhằm tìm hiểu quá trình chuyển đổi sang  
phương thức chi trả từ BHYT cho xét nghiệm tải  
lượng virus và đưa ra các khuyến nghị cần thiết  
để đảm bảo hiệu quả và tính bền vững trong  
công tác phòng chống HIV/AIDS.  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1 Thiết kế, thời gian và địa điểm  
nghiên cứu. Nghiên cứu cắt ngang kết hợp  
định lượng và định tính thực hiện từ tháng 7 đến  
tháng 9/2020. Nghiên cứu định lượng thu thập  
số liệu tại 11 tỉnh của PEPFAR. Nghiên cứu định  
tính thực hiện tại tuyến trung ương (VAAC,  
NIHE, Pasteur TP Hồ Chí Minh) và 5 tỉnh bao  
gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí  
Minh, Thái Nguyên và Bà Rịa – Vũng Tàu. Các  
tỉnh được chọn có chủ đích: Miền Nam và Miền  
Bắc, có tỉnh chưa thực hiện thanh toán xét  
nghiệm tải lượng virus qua BHYT một cách hoàn  
chỉnh, có tỉnh đã thực hiện.  
Bảng 1: Số lượng cơ sở điều trị ARV  
theo nguồn cung cấp thuốc năm 2019  
Số lượng  
bệnh  
nhân  
ARV  
Số  
lượng  
cơ sở  
Nội dung  
Nguồn ngân sách nhà nước* 124  
16.244  
46.057  
Nguồn từ quỹ toàn cầu  
Nguồn từ chương trình  
PEPFAR  
170  
2.2 Đối tượng và thông tin thu thập  
76  
38.620  
38.356  
- Tuyến trung ương: (1) Lãnh đạo và các cán  
bộ liên quan của Cục PC HIV/AIDS; (2) Lãnh đạo  
và các cán bộ liên quan của Bảo hiểm xã hội Việt  
Nam; (3) Đại diện của NIHE và các viện Pasteur  
khu vực  
- Tuyến tỉnh/ thành phố: (1) Lãnh đạo và cán  
bộ liên quan của Sở Y tế, Trung tâm PC  
HIV/AIDS/Trung tâm Kiểm soát bệnh tật của  
tỉnh, cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, (2) Lãnh đạo  
và cán bộ liên quan của các cơ sở y tế đang thực  
hiện điều trị ARV; (3) Cơ sở cung cấp xét nghiệm  
tải lượng virus.  
Các thong tin chính được thu thập trong  
nghiên cứu bao gồm (1) Thực trạng triển khai  
xét nghiệm tải lượng virus từ nguồn BHYT; (2)  
Hệ thống thông tin quản lý tình trạng tham gia  
bảo hiểm y tế tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS, hỗ  
trợ thanh toán chi phí xét nghiệm tải lượng  
virus; (3) Sự phối hợp giữa các cơ quan trung  
ương trong quá trình quản lý việc thanh toán xét  
nghiệm tải lượng virus từ nguồn bảo hiểm; (4)  
Phân tích các thuận lợi khó khăn trong việc  
thanh toan xét nghiệm tải lượng virus từ nguồn  
BHYT từ các bên liên quan  
2.3 Phân tích số liệu. Số liệu khảo sát  
bằng phiếu thu thập số liệu thứ cấp: nhập số  
liệu bằng phần mềm Excel để phân tích theo các  
chỉ số đã xác định. Số liệu định tính: Gỡ băng  
và phân tích theo phương pháp mã mở có chủ  
đề. Trích dẫn có chọn lọc đáp ứng mục tiêu  
nghiên cứu.  
Nguồn bảo hiểm y tế  
188  
*Ngân sách nhà nước: Đây là nguồn từ Dự  
án 5 của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số  
giai đoạn 2016-2020 bao gồm các cơ sở điều trị  
ARV đặc thù được nhận kinh phí/thuốc hoàn  
toàn từ nguồn NSNN; các cơ sở điều trị ARV đặt  
tại các tỉnh không có nguồn viện trợ; các cơ sở  
điều trị ARV không ký hợp đồng bảo hiểm y tế  
nên sẽ có cả cơ sở BHYT được liệt kê trong số  
lượng hưởng nguồn NSNN.  
Bảng 1 mô tả các cơ sở điều trị ARV theo  
nguồn cung cấp thuốc năm 2019 (Biểu mẫu thu  
thập số liệu tại Cục Phòng, chống HIV/AIDS năm  
2019). Hiện nay, có 188 cơ sở nhận thuốc từ  
nguồn BHYT, 170 cơ sở nhận thuốc từ Quỹ toàn  
cầu, 76 cơ sở nhận thuốc từ chương trình  
PEPFAR. Nguồn ngân sách nhà nước bao gồm  
các cơ sở điều trị ARV đặc thù được nhận kinh  
phí/thuốc hoàn toàn từ NSNN; các cơ sở điều trị  
ARV đặt tại các tỉnh không có nguồn viện trợ; và  
các cơ sở điều trị ARV không ký hợp đồng bảo  
hiểm y tế. Vì vậy, trong 124 cơ sở nhận thuốc  
nguồn NSNN, sẽ có cả các cơ sở có thuốc từ  
nguồn BHYT.  
Bao phủ bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV  
Theo số liệu thống kê của Cục Phòng, chống  
HIV/AIDS, tỷ lệ bao phủ BHYT trong bệnh nhân  
HIV/AIDS của Việt Nam tăng lên rõ rệt trong  
những năm qua kể từ sau khi có Quyết định  
2188 của Thủ tướng Chính phủ (2). Cụ thể,  
135  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
trước tháng 10/2016 (trước khi ban hành QĐ  
Điều phối và sử dụng hiệu quả nguồn tài  
2188) chỉ có 50% bệnh nhân HIV/AIDS có thẻ trợ quốc tế trong mua thẻ BHYT cho người  
BHYT, nhưng đến năm 2017 tăng lên là 82%, nhiễm HIV.  
tháng 31/10/2018 tăng lên 89%, đến hết tháng  
Hầu hết các cơ sở điều trị ngoại trú cho  
9/2019 đã tăng đến 91%. Trong đó có 9 tỉnh có bệnh nhân HIV (OPCs) đều đã thực hiện thanh  
tỷ lệ bao phủ đạt 100% (Tuyên Quang, Kon toán thuốc ARV qua BHYT trước đó nên cũng đã  
Tum, Bình Định, Hà Giang, Đà Nẵng, Sóc Trăng, có kinh nghiệm trong thực hiện các thanh quyết  
Quảng Ngãi, Quảng Trị, Hưng Yên); có 40/63 toán qua BHYT cũng như đã có đủ điều kiện về  
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã bố trí con người, cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu  
ngân sách địa phương mua 16.069 thẻ Bảo hiểm của BHYT trong triển khai thanh toán xét nghiệm  
y tế cho người có HIV với tổng kinh phí hơn 13 tải lượng virus qua BHYT.  
tỷ đồng.  
Thuận lợi khó khăn trong triển khai xét thanh toán từ nguồn BHYT có nhiều điểm đặc  
nghiệm tải lượng virus từ nguồn BHYT thù, theo phương thức và cơ chế khác biệt so với  
Việc thực hiện xét nghiệm tải lượng virus  
Trong quá trình triển khai xét nghiệm tải các quy định đang vận hành trong thanh toán  
lượng virus HIV, các địa phương có một số thuận BHYT nói chung. Bộ Y tế ban hành văn bản  
lợi và cũng gặp một số khó khăn như sau:  
hướng dẫn đầy đủ, kịp thời đồng thời tổ chức  
tập huấn trên toàn quốc đến tất cả các Sở Y tế,  
(a) Thuận lợi  
Sự chỉ đạo quyết liệt của Chính Phủ và vai cơ sở điều trị nắm bắt văn bản để thực hiện.  
trò chủ động, tích cực của Bộ Y tế, Cục phòng Điều kiện quan trọng nhất để các đơn vị  
chống HIV/AIDS và BHXH Việt Nam thông qua phối hợp tốt là có quy chế và thiết lập hệ thống  
các Nghị định, Thông tư, Hướng dẫn được ban kết nối, chia sẻ thông tin về quản lý bệnh nhân  
hành trong thời gian qua. Mới nhất là Chiến lược HIV, cung ứng vật tư tiêu hao, thực hiện các xét  
Quốc gia Chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm nghiệm, chi phí cho xét nghiệm và đồng chi trả  
2030 (QĐ 1246/QĐ-TTg) (4) với mục tiêu tỷ lệ cho xét nghiệm cũng như và chi phí hỗ trợ bệnh  
người nhiễm HIV điều trị thuốc kháng virus HIV nhân HIV.  
có tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế được  
nâng lên 95% và 100% người nhiễm HIV tham  
gia BHYT. Đây là cơ sở để các địa phương, cơ sở  
(b) Khó khăn  
Khó khăn từ hệ thống y tế  
Thiếu hướng dẫn kịp thời khi xử lý các vấn  
điều trị… có những hoạt động phù hợp nhằm đạt đề phát sinh như vấn đề mua thẻ BHYT cho đối  
được các mục tiêu này trong giai đoạn tiếp theo. tượng không phải là người địa phương đang sinh  
Yếu tố quan trọng quyết định trong triển sống trên địa bàn, biểu mẫu báo cáo chưa cập  
khai thực hiện chính sách đó là đạt được sự nhật, đồng bộ.  
đồng thuận chính trị cao của các cấp chính  
Hệ thống thông tin chưa đáp ứng được  
quyền từ Trung ương đến địa phương, từ Hội yêu cầu quản lý:  
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Y tế đến  
o Chưa có ứng dụng phần mềm quản lý  
các Đơn vị trực thuộc Sở Y tế và cơ quan BHXH. bệnh nhân HIV toàn quốc, kết nối giữa thông tin  
Sau khi có Công văn của Cục phòng chống quản lý bệnh nhân và quản lý thẻ BHYT cho  
HIV/AIDS về việc cung cấp xét nghiệm trong phép cập nhật liên tục tình hình thực hiện chính  
chẩn đoán và theo dõi điều trị HIV qua BHYT sách bao gồm cả việc cấp thẻ BHYT, sử dụng thẻ  
(Công văn số 21/AIDS-ĐT ngày 09/01/2018) (5), BHYT và chi phí phát sinh khi sử dụng thẻ.  
Sở y tế các tỉnh/ thành phố đã ra các văn bản  
chỉ đạo các cơ sở điều trị cho bệnh nhân nối quản lý bệnh nhân và thanh toán BHYT  
HIV/AIDS thực hiện công văn này. Chưa có qui định cụ thể về thời gian giám  
o Phần mềm quản lý KCB chưa đồng bộ, kết  
Sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa Bộ định và thông báo kết quả về thanh quyết toán  
Y tế - Cục phòng chống HIV/AIDS và cơ quan xét nghiệm tải lượng virus BHYT.  
BHXH Việt Nam từ ban hành văn bản đến hướng  
Việc phối hợp giữa các bên trong giải  
dẫn thực hiện và theo dõi giám sát quá trình quyết vướng mắc, vấn đề phát sinh còn chậm  
triển khai tại các địa phương để kịp thời tháo gỡ trễ: chậm thông tin về khả năng thực hiện xét  
vướng mắc.  
nghiệm (Thái Nguyên), phản hồi vướng mắc từ  
Huy động được nguồn lực từ các nguồn cơ sở.  
khác nhau từ nguồn hỗ trợ trong nước và quốc  
tế cho việc mua thẻ BHYT cho bệnh nhân  
HIV/AIDS.  
Từ phía cơ sở y tế địa phương  
Vướng mắc chung trong việc triển khai BHYT  
tại các cơ sở  
136  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
Hiểu biết về các văn bản hướng dẫn còn hết hạn, gia hạn thẻ để đảm bảo cho quyền lợi  
hạn chế: Trên thực tế, vẫn còn tình trạng chưa bệnh nhân: Bệnh nhân đang ở thời kỳ chuyển  
nắm vững quy định đặc biệt là quy định về hỗ giao giữa thẻ cũ, thẻ mới (thẻ mới cần 30 ngày  
trợ đồng chi trả xét nghiệm VL, quy định về chế mới có thể thực hiện thanh toán)nếu làm xét  
độ thanh toán BHYT, qui định về thời gian trả nghiệm vào thời điểm này sẽ không chỉ định  
kết quả xét nghiệm…  
Một số cơ sở vốn làm công tác dự phòng  
như TTYT dự phòng, CDC không có kinh nghiệm  
được qua BHYT.  
Từ phía cơ quan BHXH  
Chưa thực hiện giám định hoặc chưa có  
trong KCB BHYT nên khi thực hiện công tác điều kết quả giám định để chốt số quyết toán quý 1,  
trị cho bệnh nhân HIV, gặp vướng mắc trong quý 2 cho các CSYT (tính đến thời điểm khảo sát  
thực hiện các quy định thanh toán BHYT.  
ở cả 4 tỉnh)  
CSYT chậm nộp báo cáo tổng hợp chi phí  
Chưa có kinh nghiệm thanh toán BHYT  
nên khá lúng túng: Phòng khám ngoại trú của đề nghị quyết toán Q1+Q2 (1 số cơ sở y tế)  
CDC các tỉnh; PK ngoại trú của TTYT huyện chỉ  
thực hiện chức năng dự phòng, nhiều nơi chưa  
Từ phía bệnh nhân  
Chưa hiểu biết đầy đủ về chế độ BHYT:  
thể/ chưa đủ điều kiện ký hợp đồng thực hiện Chưa tích cực tham gia BHYT, chưa phát huy  
xét nghiệm VL thanh toán qua BHYT. quyền của mình trong giám sát việc thực hiện  
n tồn tại song song nguồn dự án và của cơ sở y tế và cơ quan BHXH.  
nguồn BHYT nên quản lý bệnh nhân chồng chéo,  
Tâm lý e ngại bị kỳ thị đối xử: Không dùng  
không quyết liệt giải quyết các vướng mắc khi thẻ BHYT, không kê khai nhận hỗ trợ mua thẻ  
thực hiện xét nghiệm VL qua BHYT: theo dõi, do lo sợ thông tin cá nhân bị lộ.  
nắm bắt, cập nhật tình hình triển khai chưa kịp  
Không có giấy tờ tùy thân dẫn đến vướng  
thời, chính xác. Nhiều cơ sở còn ngại thực hiện mắc trong mua thẻ, vướng mắc trong thủ tục  
qua BHYT nên triển khai còn dè dặt, thậm chí là KCB: Một số bệnh nhân HIV không có giấy tờ tùy  
né tránh chỉ định thanh toán qua BHYT mà vẫn thân (phạm nhân vừa ra tù…) dẫn đến không đủ  
dựa vào nguồn dự án.  
điều kiện để mua thẻ BHYT.  
Vướng mắc với xét nghiệm tải lượng virus  
Không tuân thủ đầy đủ các quy định KCB  
Các đơn vị phải chuyển gửi xét nghiệm, việc BHYT.  
trả kết quả có thể bị chậm do các lý do: Hết sinh  
IV. KẾT LUẬN  
phẩm, đơn vị tiến hành xét nghiệm bị quá tải.  
Chưa có cơ chế để quy trách nhiệm rõ  
ràng các bên trong việc chậm gửi trả kết quả xét  
nghiệm. Ví dụ: với BVĐKTƯ Thái Nguyên, hết  
sinh phẩm và không thể nhập được trong một  
khoảng thời gian dài do ảnh hưởng của dịch  
COVID-19 nên gần 1 tháng vẫn không thể thực  
hiện được các xét nghiệm được OPCs chuyển  
đến, tuy nhiên trong hợp đồng giữa hai bên  
(OPC và đơn vị làm xét nghiệm) không có điều  
khoản qui định cho sự chậm trễ trong trả kết  
quả này.  
Hỏng mẫu: Bảo hiểm quy định chỉ chi trả  
một lần cho các chỉ định xét nghiệm được thực  
hiện theo đúng Hướng dẫn theo dõi, điều trị  
bệnh nhân HIV, nếu hỏng mẫu cơ sở điều trị  
phải chỉ định phải làm lại cho bệnh nhân, chi phí  
này sẽ không được BHYT chi trả.  
Nghiên cứu mô tả thực trạng triển khai chi trả  
xét nghiệm tải lượng virus, một xét nghiệm quan  
trọng trong theo dõi, điều trị HIV/AIDS trong bối  
cảnh chuyển đổi từ chi trả xét nghiệm từ nguồn  
nhà tài trợ sang BHYT. Kết quả nghiên cứu cho  
thấy quá trình chuyển đổi sang thanh toán từ  
nguồn BHYT cho điều trị HIV/AIDS nói chung và  
xét nghiệm tải lượng virus nói riêng được thực  
hiện thuận lợi, không có tác động tiêu cực đến  
công tác điều trị bệnh nhân HIV/AIDS tại Việt  
Nam. Các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho  
thành công này bao gồm Sự chỉ đạo quyết liệt  
của Chính Phủ và vai trò chủ động, tích cực của  
Bộ Y tế, Cục phòng chống HIV/AIDS và BHXH  
Việt Nam; Sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa  
Bộ Y tế - Cục phòng chống HIV/AIDS và cơ quan  
BHXH Việt Nam; Sự sẵn có và đầy đủ của các  
văn bản pháp luật hướng dẫn, chỉ đạo quá trình  
thanh toán. Một số khó khăn cần khắc phục bao  
gồm Hệ thống thông tin chưa đáp ứng được yêu  
cầu quản lý; cán bộ y tế còn lúng túng với các  
thủ tục thanh toán, thủ tục và thời gian xử lý hồ  
sơ cho xét nghiệm từ nguồn BHYT phức tạp hơn  
so với từ nguồn tài trợ; cần có các quy định hỗ  
Bảo hiểm quy định thời gian xét nghiệm  
cho các bệnh nhân chặt hơn dự án, có những  
bệnh nhân do đi công tác, công việc cá nhân xét  
nghiệm chậm hơn so với lịch có thể sẽ không  
được chấp nhận do không đúng theo Hướng dẫn  
của Bộ y tế.  
Cần có hướng xử lý với các trường hợp  
137  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
Hướng dn thc hin bo him y tế và khám bnh,  
trợ trường hợp hết hạn, gia hạn thẻ BHYT để  
đảm bảo cho quyền lợi bệnh nhân HIV/AIDS  
đang trong quá trình điều trị.  
cha bnh bo him y tế liên quan đến HIV/AIDS.  
BY tế; 2018 [Ngày truy cp 16/2/2021]. Truy  
Thong-tu-27-TT-BYT-ngay-26-10-2018-ve-Huong-  
dan-thuc-hien-bao-hiem-y-te-va-kham-benh-chua-  
benh-bao-hiem-y-te-lien-quan-den-HIV-AIDS  
4. Thủ tướng Chính ph. Chiến lược Quc gia  
chm dt dch bệnh AIDS vào năm 2030. Văn  
phòng Thủ tướng; 2020 [ngày truy cp  
19/2/2021]. Truy cp ti: http:// vaac.gov.vn/  
vanban_detail/Detail/Chien-luoc-Quoc-gia-cham-  
dut-dich-benh-AIDS-vao-nam-2030  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. BY tế. Quyết định 1112/QĐ-BYT 2019  
Hướng dn thc hin xét nghim tải lượng HIV. Bộ  
Y tế; 2019 [Ngày truy cp 16/2/2021]. Truy cp  
2. Thủ tướng Chính ph. Quyết định 2188/QĐ-TTg  
thanh toán thuc kháng virút HIV mua sm tp  
trung cp quc gia 2016. Văn phòng Thủ tướng;  
2016 [Ngày truy cp: 16/2/2021]. Truy cp ti:  
5. BY tế. Công văn 21/AIDS-ĐT cung cấp xét  
nghim trong chẩn đoán và theo dõi điều trHIV  
qua BHYT. Cc phòng chng HIV/AIDS; 2018  
[ngày truy cp 20/2/2021]. Truy cp ti:  
3. BY tế. Thông tư 27/TT-BYT ngày 26/10/2018 về  
DỊCH TỄ HỌC TRẺ EM ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA  
TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2011-2019  
Hoàng Quang Trung*, Dương Văn Giáp*, Trương Huy Hưng*,  
Đặng Quang Minh*, Nguyễn Thị Liên*, Trần Thị Hương*,  
Nguyễn Đình Phi*, Cao Thế Vinh* và cộng sự  
nhập viện tại bệnh viện đa khoa Hà tĩnh tương tự tại  
TÓM TẮT33  
một số tỉnh trong nước.  
Mô hình bệnh tật của một quốc gia, một cộng  
đồng phản ánh tình hình sức khỏe, tình hình kinh tế  
xã hội của quốc gia hay cộng đồng đó. Nghiên cứu mô  
hình bệnh tật của một khoa, một bệnh viện có ý nghĩa  
thiết thực trong công tác tổ chức y tế, xây dựng kế  
hoạch chăm sóc sức khỏe, điều trị dự phòng phù hợp.  
Đồng thời giúp xây dựng kế hoạch huấn luyện, đào  
tạo và nghiên cứu khoa học cho bệnh viện đó. Hà tĩnh  
là tỉnh thuộc miền Trung Việt nam, tỷ lệ trẻ nhập viện  
điều trị nội trú còn cao. Mục tiêu: Khảo sát một số  
yếu tố dịch tễ trẻ em điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa  
khoa tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2019. Đối tượng  
nghiên cứu: Gồm 46.798 trẻ em điều trị nội trú tại  
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà tĩnh từ 01/2011 đến  
04/2019. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi  
cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Tổng số bệnh nhân  
nhi vào viện điều trị nội trú chiếm13,65% so với bệnh  
nhân toàn viện; bệnh nhân nhi tăng từ 2.877 bệnh  
nhân (2011) lên 9.917 bệnh nhân (2018); trẻ nam là  
61,25%. Trẻ ≤ 5 tuổi chiếm 73,86%. Trẻ sống ở nông  
thôn chiếm 67,75%. Bệnh nhân nhập viện đều trong  
năm, tháng giao mùa 3,4,5 và 8, 9, 10 nhập viện  
nhiều hơn. Kết luận: Đặc điểm dịch tễ học trẻ em  
Từ khóa: trẻ em, dịch tễ học  
SUMMARY  
EPIDERMIOLOGY OF CHILDREN TREATED  
AT THE HATINH GENERAL HOSPITAL  
FROM 2011 TO 2019  
Patterns of morbidity and mortality of a nation or a  
population reflect health and economy status.  
Investigation the disease’s pattern contributes to build  
up the health system, to plan appropriate health care  
service, training, and health’s education. Hatinh is  
a
Central province of Vietnam, where the prevalance of  
inpatient children is still high. Objectives: To assess  
the children’s epidemiological factors who was treated  
at the Hatinh General hospital from 2011 to 2019.  
Study subjects and methods: There was of 46.798  
children who were treated at the hospital from  
January, 2011 to April, 2019. This was a retrospective  
study. Results: Children who were treated at the  
hospital accounting for 13,65% of total inpatients;  
the number of inpatients was increased from 2.877 in  
2011 to 9.917 in 2018; in which male was 61,25%.  
Patients under 5 year old was 73,86%. The number  
of patients admitted to hospital was increased in  
weather changing periods such as March, April, May  
and August, September and October. Conclusion:  
The epidermiological features of children treated at  
the Hatinh General Hospital is similar other hospitals.  
Keywords: children, epidermiology.  
*Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh  
Chịu trách nhiệm chính: Dương Văn Giáp  
Email: drgiap9@gmail.com  
Ngày nhận bài: 4.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 26.4.2021  
Ngày duyệt bài: 7.5.2021  
138  
pdf 5 trang yennguyen 15/04/2022 2760
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá việc triển khai thực hiện thanh toán xét nghiệm tải lượng virus từ nguồn bảo hiểm y tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_viec_trien_khai_thuc_hien_thanh_toan_xet_nghiem_tai.pdf