Nghiên cứu giá trị của siêu âm doppler màu trong chẩn đoán rau cài răng lược ở bệnh nhân rau tiền đạo tại Khoa sản Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021  
and bronchial asthma patients", Respir Med,  
vhen và kim soát triu chứng đã được ghi  
108(7), pp. 992-8.  
nhn trong nghiên cu Saudi Arabia và nghiên  
cu ca Nguyễn Như Vinh[7]. Chúng tôi cho  
rng mối tương quan này có thể cần được kim  
định thêm.  
4. Federman A. D., O'Conor R., et al. (2019),  
"Effect of a Self-management Support Intervention  
on Asthma Outcomes in Older Adults: The SAMBA  
Study Randomized Clinical Trial", JAMA Intern  
Med, 179(8), pp. 1113-21.  
5. Mancuso C. A., Choi T. N., et al. (2013),  
"Improvement in asthma quality of life in patients  
enrolled in a prospective study to increase lifestyle  
physical activity", J Asthma, 50(1), pp. 103-7.  
6. Meyer I. H., Sternfels P., et al. (2001),  
"Characteristics and correlates of asthma  
knowledge among emergency department users in  
Harlem", J Asthma, 38(7), pp. 531-9.  
7. Nguyen V. N., Huynh T. T. H., et al. (2018),  
"Knowledge on self-management and levels of  
asthma control among adult patients in Ho Chi  
Minh City, Vietnam", Int J Gen Med, 11, pp. 81-89.  
8. Ozturk A. B., Ozyigit Pur L., et al. (2015),  
"Association between asthma self-management  
knowledge and asthma control in the elderly", Ann  
Allergy Asthma Immunol, 114(6), pp. 480-4.  
9. Vos Theo (2017), "Global, regional, and national  
deaths, prevalence, disability-adjusted life years,  
and years lived with disability for chronic  
obstructive pulmonary disease and asthma, 1990-  
2015: a systematic analysis for the Global Burden  
of Disease Study 2015", Lancet Respir Med, 5(9),  
pp. 691-706.  
V. KẾT LUẬN  
Nghiên cứu đã chỉ ra mức độ hiu biết ca  
bnh nhân vtqun lý hen còn thp và tlệ  
mc li khi thao tác vi bình hít ca bnh nhân  
còn khá cao. Các phát hiện này là cơ sở cho vic  
xây dng một chương trình giáo dục hen cho  
bnh nhân nhm giúp bnh nhân có thtkim  
soát hen hiu quả hơn với sự giúp đỡ chuyên  
môn ca các nhân viên y tế.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Abubaker Elbur, Bj Alharthi, et al. (2017),  
"Self-management and control of asthma among  
adult patients in King Faisal Medical Complex Taif,  
KSA", International Journal of Research in  
Pharmacy and Science, 7, pp. 24 29.  
2. Al-Showair R. A., Tarsin W. Y., et al. (2007),  
"Can all patients with COPD use the correct  
inhalation flow with all inhalers and does training  
help?", Respir Med, 101(11), pp. 2395-401.  
3. Arora P., Kumar L., et al. (2014), "Evaluating  
the technique of using inhalation device in COPD  
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM DOPPLER MÀU TRONG  
CHẨN ĐOÁN RAU CÀI RĂNG LƯỢC Ở BỆNH NHÂN RAU TIỀN ĐẠO  
TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN  
Nguyễn Thị Hồng*, Lê Đức Thọ*,  
Bế Thị Hoa*, Bùi Ngọc Diệp*  
≥35 chiếm 45,5% cao nhất. Sản phụ có tiền sử mổ  
TÓM TẮT45  
lấy thai mổ lấy thai 1 lần 45%. Rau tiền đạo trung  
tâm, bán trung tâm chiếm tỉ lệ 45,5%. Siêu âm  
Doppler màu chẩn đoán rau cài răng lược có độ nhạy  
77,8%, độ đặc hiệu 85,71%. Tuổi thai trung bình lúc  
vào viện là: 34± 2,5; Tuổi thai lúc mổ 36 ± 2,4 tuần.  
Mổ lấy thai cấp cứu do chảy máu chiếm tỉ lệ cao nhất  
31,8%, mổ chủ động vì rau cài răng lược 20,9%. Tỉ  
lệ thai phụ phải truyền máu chiếm 74,6%  
Đặt vấn đề: Rau tiền đạo là bánh rau bám ở đoạn  
dưới tử cung, có thể che lấp một phần hoặc toàn bộ lỗ  
trong cổ tử cung gây cản trở đường ra của thai nhi  
đồng thời gây ra một số biến chứng nguy hiểm cho  
mẹ và con. Mục tiêu: Đánh giá giá trị của siêu âm  
doppler màu trong tiên lượng rau cài răng lược tại  
khoa sản bệnh viện trung ương Thái Nguyên. Nhận  
xét thái độ xử trí rau tiền đạo tại khoa sản bệnh viện  
Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương  
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 44  
trường hợp chẩn đoán và điều trị rau tiền đạo tại  
Bệnh viện Trung Ương từ tháng 01/2020 đến tháng  
12/2020. Kết quả và kết luận: Sản phụ có độ tuổi  
Từ khóa: Rau tiền đạo, Siêu âm Doppler, rau cài  
răng lược, tuổi thai, chảu máu.  
SUMMARY  
RESEARCH ON THE VALUE OF COLOR  
DOPPLER ULTRASONOGRAPHY IN THE  
DIAGNOSIS OF PLACENTA ACCRETA  
SPECTRUM IN PATIENTS WITH PLACENTA  
PREVIA AT THE DEPARTMENT OF  
OBSTETRICS AND GYNECOLOGY IN THAI  
NGUYEN NATIONAL HOSPITAL  
Introduction: Placenta previa is when the  
placenta attaches inside the uterus but in an abnormal  
*Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng  
Email: drnguyenthihong77@gmail.com  
Ngày nhận bài: 8.01.2021  
Ngày phản biện khoa học: 10.3.2021  
Ngày duyệt bài: 17.3.2021  
184  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 500 - th ng 3 - s 2 - 2021  
position near or over the cervical opening. It obstructs  
ương Thái Nguyên” với hai mục tiêu sau:  
1. Đánh giá giá trị của siêu âm doppler màu  
trong tiên lượng rau cài răng lược tại khoa sản  
bệnh viện trung ương Thái Nguyên.  
2. Nhận xét thái độ xử trí rau tiền đạo tại  
khoa sản bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.  
the delivery of the fetus and also causes a number of  
dangerous complications for the mother and baby.  
Objective: Evaluate the value of color doppler  
ultrasonography in the prognosis of placenta accreta  
spectrum at the Department of Obstetrics and  
Gynecology in Thai Nguyen Natinal Hospital, comment  
handling attitude placenta previa at the Department of  
Obstetrics and Gynecology in Thai Nguyen Natinal  
Hospital. Objects and methods: A cross-sectional  
study in 44 cases of diagnosis and treatment placenta  
previa in Thai Nguyen Natinal Hospital from 01/2020  
to 12/2020. Results and Conclusion: Pregnant women  
aged ≥35 accounted for the highest 45.5%. Women  
with a history of one-time cesarean section accounted  
for 45%. The rate of placenta previa partial and  
placenta previa total is 45,5%. Color Doppler  
ultrasonography in the diagnosis of placenta accreta  
spectrum has sensitivity 77,8% specificity 85,71%.  
The average gestational age at admission was 34±  
2,5 weeks. Gestational age at cesarean section was  
36 ± 2,4 weeks. Emergency cesarean section due to  
bleeding accounts for the highest 31,8%. Having  
cesarean section before labour due to placenta  
accreta spectrum accounts for 20,9%. The proportion  
of pregnant women requiring blood transfusion was  
74,6%  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Tất cả các thai  
phụ được chẩn đoán rau tiền đạo và được mổ  
lấy thai tại khoa Phụ sản bệnh viện trung ương  
Thái Nguyên từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2020.  
Tiêu chuẩn lựa chọn: - Tuổi thai ≥ 28 tuần  
- Có kết quả siêu âm thai Doppler màu bánh  
rau trước đẻ hoặc mổ 1 tuần tại khoa Phụ sản  
bệnh viện trung ương Thái Nguyên  
- BN được mổ lấy thai hoặc đẻ tại BVTW Thái  
Nguyên  
Tiêu chuẩn loại trừ: - Không có kết quả  
siêu âm thai Doppler màu bánh rau  
- Đã sinh con ở tuyến trước chuyển đến  
- Bệnh nhân không tuân thủ điều trị, chuyển  
viện, trốn viện  
2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên  
cứu mô tả thiết kế cắt ngang.  
2.3. Quy trình thu thập số liệu. Thu thập  
thông tin từ hồ sơ bệnh án, theo bộ phiếu thu  
thập thông tin đối tượng nghiên cứu, lấy toàn bộ  
các trường hợp được chẩn đoán rau tiền đạo  
được phẫu thuật tại khoa sản bệnh viện trung  
ương thái nguyên  
Keywords:  
placenta  
placenta  
previa,  
accreta  
Doppler  
spectrum,  
ultrasonography,  
gestational age, bleeding.  
I.ĐẶT VẤN ĐỀ  
Rau tiền đạo là bánh rau bám ở đoạn dưới tử  
cung, có thể che lấp một phần hoặc toàn bộ lỗ  
trong cổ tử cung. Rau tiền đạo xảy ra khoảng  
1/200 trường hợp thai nghén. Rau tiền đạo có  
thể gây ra rau cài răng lược. Rau cài răng lược  
là hình thái rau đâm xuyên qua cơ tử cung, xâm  
lấn vào các cơ quan lân cận thường xảy ra ở phụ  
nữ mang thai có các yếu tố nguy cơ như đẻ  
nhiều lần, nạo hút thai nhiều lần, tiền sử viêm  
niêm mạc tử cung đặc biệt hay gặp ở những  
bệnh nhân có tiền sử mổ lấy thai [7]. Hiện nay,  
tỷ lệ mổ lấy thai trên thế giới cũng như ở Việt  
Nam đang ngày một tăng lên. Sẹo mổ cũ làm  
tăng nguy cơ rau tiền đạo và rau cài răng lược  
[1].]. Việc chẩn đoán trước mổ rau cài răng lược  
trong các trường hợp rau tiền đạo rất cần thiết  
giúp bác sỹ có kế hoạch chuẩn bị cho cuộc mổ  
Tiến hành siêu âm 2D-Doppler màu trong  
vòng 1 tuần trước khi mổ lấy thai  
*Siêu âm - Doppler màu: có 3 tiêu chuẩn  
chính chẩn đoán trước mổ có rau cài răng lược  
khi có từ 2 tiêu chuẩn trở lên:  
- Tiêu chuẩn 1: Mất khoảng sáng sau bánh  
rau hoặc khoảng sáng sau bánh rau < 2mm,  
thấy có các mạch máu chạy thẳng góc về phía  
cơ tử cung.  
- Tiêu chuẩn 2: Có các xoang mạch nằm  
trong nhu mô của bánh rau: không đều, có dạng  
xoáy bất thường, có mạch máu chạy thẳng góc  
về phía cơ tử cung.  
- Tiêu chuẩn 3: Dấu hiệu giả khối u do thành  
tránh gây nhiều biến chứng nặng nề cho người bàng quang bị bánh rau đâm xuyên đẩy lồi vào  
bệnh như xuất huyết nặng phải truyền nhiều trong lòng của nó, thành TC mỏng < 1mm, rau  
đẩy lồi vào lớp cơ TC  
máu, đa số phải cắt tử cung. Tại khoa Sản bệnh  
viện trung ương Thái Nguyên hàng năm có nhiều  
sản phụ rau tiền đạo nhập viện điều trị. Tuy  
nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về giá trị  
của siêu Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài:  
“Nghiên cứu giá trị của siêu âm Doppler màu  
trong chẩn đoán rau cài răng lược ở nhứng bệnh  
nhân rau tiền đạo tại khoa Sản Bệnh viện Trung  
2.4. Chỉ số biến số nghiên cứu: Độ tuổi,  
tiền sử sản khoa, tuổi thai, kết quả siêu âm,  
phương pháp mổ, trọng lượng trẻ sinh, lượng  
máu truyền, kết quả giải phẫu bệnh của tử cung  
sau cắt.  
2.5. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được  
quản lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0  
185  
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021  
răng lược  
Có  
Không  
Tổng  
Có  
7
2
Không  
5
30  
12  
32  
44  
9
35  
Nhận xét: Độ nhạy của siêu âm Doppler  
trong chẩn đoán rau cài răng lược là 77,8%.  
Độ đặc hiệu 85,71%  
Bảng 3.5. Phân bố tuổi thai lúc nhập  
Hình 2. Hình ảnh siêu âm  
rau Doppler tăng sinh  
mạch máu thành bàng  
viện và tuỏi thai lúc mổ  
Hình 1. Hình ảnh  
siêu âm rau tiền đạo  
28 - 32  
tuần  
33 - 36  
tuần  
≥ 37  
tuần  
Thời điểm  
quang bị bánh rau đẩy lồi  
(n %)  
(n %)  
(n %)  
Chẩn đoán xác định các trường hợp rau cài  
răng lược: dựa vào kết quả giải phẫu bệnh lý tử  
cung sau khi cắt.  
Lúc vào viện 6 (13,6)  
24(54,6) 14(31,8)  
15(34,1) 27(61,3)  
cmlythai  
2(4,6)  
Tuổi thai lúc vào: 34 ± 2,5 tuần  
Tuổi thai lúc mổ: 36 ± 2,4 tuần  
Trung bình  
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên  
cứu được Hội đồng đạo đức của Trường Đại học  
Y Dược Thái Nguyên thông qua  
Nhận xét: Tuổi thai trung bình lúc vào viện  
là: 34± 2,5; Tuổi thai lúc mổ 36 ± 2,4 tuần  
Bảng 3.6. Phân bố chỉ định mổ lấy thai  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Chỉ định mổ  
Chảy máu  
N
14  
1
%
31,8  
2,3  
13,6  
4,5  
27,3  
20,5  
3.1. Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và  
giá trị của siêu âm Doppler màu trong chẩn  
đoán rau cài răng lược:  
Thai suy  
Chuyển dạ  
Lý do khác  
RTĐ  
Mổ cấp  
cứu  
6
Bảng 3.1. Phân bố tuổi mẹ theo nhóm  
2
12  
9
Nhóm tuổi  
25- 20 tuổi  
20 – 34 tuổi  
≥ 35 tuổi  
Tổng  
N
%
Mổ chủ  
động  
10  
14  
20  
44  
22,7  
31,8  
45,5  
100  
RCRL  
Nhận xét: Mổ lấy thai cấp cứu do chảy máu  
chiếm tỉ lệ cao nhất 31,8%, mổ chủ động vì rau  
cài răng lược 20,9%.  
Nhận xét: Sản phụ có độ tuổi từ 35 trở lên  
chiếm tỷ lệ 45,5% cao nhất  
Bảng 3.7. Phương pháp Phẫu thuật  
Phương pháp Phẫu thuật mổ  
n
%
Bảng 3.2. Phân bố tiền sử sản khoa  
lấy thai kết hợp  
Khâu cầm máu bảo tồn tử cung  
Cắt tử cung bán phần  
Cắt tử cung toàn phần  
Tổng số  
Tiền sử nạo, hút, sẩy Mổ lấy thai  
Số  
lần  
0
1
2
31  
11  
2
70,4  
24,1  
4,5  
N
20  
16  
5
%
N
14  
20  
9
%
45,4  
36,4  
11,4  
6,8  
31,8  
45,4  
20,5  
2,3  
44  
100  
Nhận xét: Tỉ lệ cắt tử cung bán phần chiếm  
24,1%, cắt tử cung toàn phần 4,5%  
Bảng 3.8. Phân bố cân nặng trẻ sơ sinh  
sau sinh  
≥ 3  
Tổng  
3
44  
1
100  
44  
100  
Nhận xét: Sản phụ có tiền sử mổ lấy thai  
chiếm tỷ lệ cao: mổ lấy thai 1 lần 45%, mổ lấy  
thai 2 lần chiếm 20,2%. Tiền sử nạo hút thai 1  
lần chiếm 36,3%  
< 37  
tuần  
≥ 37  
tuần  
(n,%)  
3(11,1)  
Tổng  
Tuần thai  
(n,%)  
(n,%)  
Bảng 3. 3. Phân loại RTĐ theo siêu âm  
< 2500gram 15(88,2)  
18(40,9)  
Loại RTĐ  
Bám thấp, bên  
Rau bám mép  
N
11  
13  
20  
44  
%
≥2500 gr  
Tổng  
2(11,8)  
24(88,9) 26(59,1)  
25,0  
29,5  
45,5  
100  
17(100) 27(100) 44(100)  
Nhận xét: 40,9% có trong lượng thai <2500g.  
Bảng 3.9. Số lượng máu phải truyền  
(khối hồng cầu)  
Trung tâm, bán trung tâm  
Tổng  
Nhận xét: Rau tiền đạo trung tâm, bán  
trung tâm chiếm tỉ lệ 45,5%  
Bảng 3.4. Giá trị của siêu âm Doppler  
trong chẩn đoán rau cài răng lược  
Không có  
Số lượng  
Rau cài  
rau cài  
Tổng  
máu truyền răng lược  
răng lược (n,%)  
(n, %)  
11 (31,4) 11 (31,4)  
2 (22,2) 18 (51,4) 20 (45,5)  
(đơn vị)  
(n, %)  
Siêu âm  
Doppler cài  
Giải phẫu bệnh rau  
cài răng lược  
0
1-2  
0 (0)  
Tổng  
186  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 500 - th ng 3 - s 2 - 2021  
3  
Tổng  
7 (77,8) 6 (17,2) 13 (29,1)  
9 (100) 35(100) 44(100)  
và tiền sử mổ lấy thai. T  
Việc phân loại rau tiền đạo chúng tôi dựa vào  
Nhận xét: Số trường hợp phải truyền máu từ khoảng cách mép dưới bánh rau và lỗ trong cổ  
≥ 3 đơn vị chiếm 29,1% truyền 1-2 đơn vị  
chiếm 45,5%  
tử cung theo tiêu chuẩn phân loại của Phan  
Trường Duyệt. Kết quả cho thấy tỷ lệ rau tiền  
đạo trung tâm và bán trung tâm chiếm tỷ lệ cao  
nhất 45,5%. Tỷ lệ rau tiền đạo trung tâm, bán  
trung tâm của chúng tôi tương tựu các nghiên  
cứu của các tác giả khác: Phạm Thị Phương Lan  
(49,4%), Đinh Văn Sinh (50,9%). Thấp hơn  
nghiên cứu Phạm Hùng Sơn (82,6%) do đối  
tượng nghiên cứu khác nhau, Hiện nay, để chẩn  
đoán rau cài răng lược có thể sử dụng nhương  
pháp chẩn đoán hình ảnh như siêu âm Doppler  
màu, đây là phương tiện hữu ích trong chẩn  
đoán rau cài răng lược. Dấu hiệu siêu âm đặc  
trưng để chẩn đoán rau cài răng lược là hình ảnh  
các nang dịch trong nhu mô rau và hình ảnh các  
mạch máu đi thẳng góc với thành tử cung. Tỷ lệ  
chẩn đoán rau cài răng lược có sự khác nhau  
giữa các nghiên cứu. Theo Twickler D.M thì siêu  
âm cho ta đánh giá rau cài răng lược với độ  
nhạy 100% và độ đặc hiệu 72%[ 6]. Nghiên cứu  
của Trần Danh Cường cho thấy siêu âm Doppler  
màu có thể chẩn đoán rau cài răng lược tới  
55,6% [1 ]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ  
nhạy 77,8%, độ đặc hiệu 85,71%. Tỷ lệ này  
tương đương với nghiên cứu của Đinh Văn Sinh  
(89%). Việc chẩn đoán rau cài răng lược trước  
mổ bằng siêu âm Doppler màu quan trọng giúp  
phẫu thuật viên chuẩn bị dự trù máu để giảm  
các tai biến của mẹ và con  
IV. BÀN LUẬN  
Kết quả ở bảng 1 cho thấy Sản phụ có độ tuổi  
từ 35 trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất 45,5% So  
sánh với tác giả, Trần Danh Cường [1], Lê Hoài  
Chương [2] phân bố nhóm tuổi dưới 35 tuổi  
(59,3%) và trên 35 tuổi (40,7%) thì kết quả của  
chúng tôi có sự tương đồng  
Kết quả ở bảng 2 sản phụ có tiền sử nạo hút  
thai 1 lần chiếm 36,3% lệ nạo hút thai ≥ 2 lần  
trong nghiên cứu của chúng tôi là 28,6%. Tỷ lệ  
sản phụ bị rau tiền đạo có tiền sử nạo hút thai  
ngày càng tăng đặc biệt nạo hút thai nhiều lần  
thì rau tiền đạo càng tăng. Một số tác giả cho  
rằng sau mỗi lần nạo hút thai sẽ làm giảm cấp  
máu đến niêm mạc tử cung ở những lần có thai  
sau nên bánh rau phải trải rộng để đảm bảo  
nuôi dưỡng cho thai và làm tăng nguy cơ rau  
tiền đạo. Đồng thời, cũng làm tổn thương niêm  
mạc tử cung là nguyên nhân khiến cho các gai  
rau có điều kiện bám chặt, ăn sâu vào lớp cơ tử  
cung gây rau cài răng lược. Kết quả nghiên cứu  
của chúng tôi phù hợp với tác giả Đinh Văn Sinh  
[5](33,6%) và Lê Thị Hương Trà (34%). Như  
vậy, qua nhiều nghiên cứu các kết quả đều cho  
thấy rằng nạo hút thai nhiều lần là một yếu tố  
làm tăng nguy cơ mắc rau tiền đạo và rau cài  
răng lược hoàn toàn phù hợp.  
Trong phẫu thuật rau tiền đạo thì cắt tử cung  
là biện pháp cầm máu cuối cùng nhằm cứu sống  
bệnh nhân thoát khỏi tình trạng chảy máu, mất  
máu mà khi đã thực hiện các biện pháp cầm  
máu khác: khâu cầm máu, thắt động mạch tử  
cung, không kết quả. Đối với rau cài răng lược  
thì thì mổ lấy thai và cắt tử cung cả khối là biện  
pháp mà nhiều tác giả ủng hộ. Nghiên cứu của  
chúng tôi tỉ lệ cắt tử cung 28,6% ở tất cả các  
trường hợp rau tiền đạo, do rau cài răng lược  
9/13 chiếm 69,23% cũng tương tự như của  
Phạm Thị Phương Lan (57,8%), thấp hơn Lê  
Hoài Chương (82,1%), Phạm Hùng Sơn (84,8%)  
Theo Cieninski.A cắt tử cung do rau cài răng  
lược chiếm 48,4% cắt tử cung ở rau tiền đạo và  
chiếm 32,3% tất cả các chỉ định cắt tử cung  
trong sản khoa [7]. Có thể cỡ mẫu nghiên cứu  
của chúng tôi CỠ MẪU CHƯA ĐỦ LỚN nên có sự  
chênh lệch về tỷ lệ cắt tử cung. Việc cắt tử cung  
hay bảo tồn tử cung còn phụ thuộc vào rất nhiều  
yếu tố: tuổi mẹ, số con, loại rau cài răng lược,  
loại rau tiền đạo trình độ phẫu thuật viên.  
Về tiền sử mổ lấy thai, các nghiên cứu về yếu  
tố nguy cơ gây ra rau cài răng lược, một số tác  
giả cho rằng tiền sử mổ lấy thai và rau tiền đạo  
là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất. Nguyên nhân  
có thể do sẹo mổ cũ làm tổn thương niêm mạc  
tử cung khiến cho bánh rau không phát triển  
được qua sẹo mổ cũ trong quá trình di chuyển  
dẫn đến rau tiền đạo. Kết quả nghiên cứu của  
chúng tôi tiền sử mổ lấy thai chiếm tỷ lệ cao: mổ  
lấy thai 1 lần 45%, mổ lấy thai 2 lần chiếm  
20,2%. Tương tự với kết quả nghiên cứu của Lê  
Hoài Chương (2012): 51,5% mổ lấy thai 1 lần và  
17.9% mổ lấy thai 2 lần, tương tự nghiên cứu  
của Phạm Hùng Sơn [4]: 52,2% tiền sử mổ lấy  
thai 1 lần và 28,2% có tiền sử mổ lấy thai 2 lần  
trở lên. Nghiên cứu của Đinh Văn Sinh (2010)  
cho thấy sản phụ có rau tiền đạo có sẹo mổ lấy  
thai từ 2 lần trở lên thì nguy cơ mắc rau cài răng  
lược tăng gấp 6,77 lần [5]. Như vậy, tỷ lệ rau cài  
răng lược sẽ tăng lên khi bệnh nhân có nhiều  
yếu tố nguy cơ như tuổi mẹ, tiền sử nạo hút thai  
187  
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021  
Số trường hợp phải truyền máu từ ≥ 3 đơn vị  
V. KẾT LUẬN  
chiếm 40,9% truyền 1-2 đơn vị chiếm 45,5%  
tương tự nghiên cứu Lê Thị Hương Trà (57%),  
Lê Hoài Chương (tỷ lệ truyền 2 đơn vị máu trở  
lên là 38,5%) điều này hoàn toàn phù hợp vì  
trong rau tiền đao, lượng máu mất nhiều do  
chảy máu vị trí rau bám, đồng thời các trường  
hợp sẹo cũ dính nên nguy cơ mất máu tăng hơn.  
Như vậy, tỷ lệ phải truyền máu của bệnh nhân  
rau cài răng lược rất cao và số lượng máu, chế  
phẩm máu phải truyền cho mỗi bệnh nhân là rất  
nhiều, ngân hàng máu hiện nay còn nhiều khó  
khăn đặc biệt ở bệnh nhân có nhóm máu hiếm.  
Vì vậy trước phẫu thuật người phẫu thuật viên  
cần dự trù máu để giảm các tai biến của mẹ và  
con. Hiện nay tại Bệnh viện Trung Ương Thái  
Nguyên, các bệnh nhân mổ chủ động việc dự trù  
khối hồng cầu đã trở thành thường quy đối với  
các bệnh nhân rau cài răng lược.  
Tình trạng cân nặng của trẻ sơ sinh được  
40,9% có cân nặng trẻ dưới 2500 gram Kết quả  
của chúng tôi tương tự nghiên cứu của Đinh Văn  
Sinh (30,9%) [5] và Lê Thị Hương Trà 48% điều  
này phù hợp vì những trường hợp rau tiền đạo  
điều trị nội khoa không kết quả thường phải mổ  
lấy thai trước khi thai đủ tháng. Vì vậy, việc phát  
hiện, chẩn đoán và nhập viện sớm các trường  
hợp rau tiền đạo ra máu, rau cài răng lược, có  
sự quản lý theo dõi và điều trị nội trú sẽ giảm tỷ  
lệ phải kết thúc khi thai non tháng.  
1. Siêu âm Doppler màu chẩn đoán chẩn  
đoán rau cài răng lược có độ nhạy là 77,8%. Độ  
đặc hiệu 85,71%.  
2. Mổ lấy thai cấp cứu do chảy máu chiếm tỉ  
lệ cao nhất 31,8%, mổ chủ động vì rau cài  
răng lược 20,9%. Số trường hợp phải truyền  
máu từ ≥ 3 đơn vị chiếm 40,9% truyền 1-2  
đơn vị chiếm 45,5%  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Trần Danh Cường (2011) ''Chẩn đoán rau cài  
răng lược bng siêu âm Doppler màu''. Hi Nghị  
sn phkhoa Vit-Pháp-2011, Chuyên đề chn  
đoán trước sinh - sơ sinh,119-124.  
2. Lê  
Hoài  
Chương,  
Mai  
Trọng  
Dũng  
(2018).''Nhn xét vtlmly thai ti Bnh  
vin phsản trung ương năm 2017''.Tạp chí phụ  
sn, 16(01), 9296.  
3. Đinh Văn Sinh, Đặng ThMinh Nguyt (2011)  
"Nhận xét 24 trường hợp rau cài răng lược brau  
cài răng lược thai phbrau tiền đạo có so mổ  
cũ tại BVPSTW trong 2 năm (2008 - 2009)".  
Nghiên cu y học, supplemnet, Vol.74, No 3. Đại  
hc Y Hà Ni, 2011-225-229  
4. Washecka R, Behling  
A (2020). "Urologic  
complicatinons of placenta percereta invading the  
urinary bladder : a case report and review of the  
literiature’’, Hawaii Med J; 61: 66-69  
5. Usta I.M., Hobeika E.M., Musa A.A. (2015).  
"Placenta previa  
accreta: risk foctors and  
complication’’, Am J Obstet Gynecol, Sep; 193(3  
Pt2), pp. 1045 - 9.  
GIÁ TRỊ BƯỚC ĐẦU CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ ĐA THÔNG SỐ  
THEO PHÂN LOẠI PI-RADSv2.1 TRONG PHÁT HIỆN UNG THƯ  
TUYẾN TIỀN LIỆT CÓ Ý NGHĨA LÂM SÀNG  
Nguyễn Thị Nhân*, Nguyễn Thanh Hải*,  
Lê Hồng Chiến*, Ngô Văn Đoan*, Vũ Thị Hậu*  
thương phát hiện trên cộng hưởng từ đa thông số  
TÓM TẮT46  
(mpMRI) dựa theo phân loại PI-RADSv2.1. Các tổn  
thương nghi ngờ ung thư được sinh thiết hệ thống  
dưới hướng dẫn siêu âm qua đường trực tràng. Phân  
tích mối tương quan giữa tổn thương trên cộng hưởng  
từ theo phân loại PI- RADSv2.1 với kết quả mô bệnh  
học từ các bệnh phẩm sinh thiết thu nhận được. Kết  
quả: Tỷ lệ ung thư tuyến tiền liệt có ý nghĩa lâm sàng  
theo phân loại PI-RADS nhóm 2, 3, 4, 5 trong nghiên  
cứu lần lượt là: 0%; 12.5%; 58.3%; 85.7%. PI-RADS  
3 chỉ gặp ung thư tuyến tiền liệt có phân nhóm  
Gleason 1, 2; PI-RADS 4,5 gặp trong ung thư tuyến  
tiền liệt có phân nhóm Gleason 2. Kết luận: Cộng  
hưởng từ đa thông số có giá trị trong phát hiện ung  
thư tuyến tiền liệt có ý nghĩa lâm sàng với mối tương  
quan có ý nghĩa thống kê giữa loại PI-RADS 4,5 với  
phân nhóm Gleason 2.  
Mục tiêu: Bước đầu nghiên cứu về giá trị của  
cộng hưởng từ đa thông số theo phân loại PI-  
RADSv2.1 trong phát hiện ung thư tuyến tiền liệt có ý  
nghĩa lâm sàng. Đối tượng và phương pháp  
nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 30 bệnh  
nhân với 38 tổn thương tuyến tiền liệt tại bệnh viện  
đa khoa quốc tế Vinmec Times City từ tháng 7 năm  
2018 đến tháng 1 năm 2021. Chúng tôi phân loại tổn  
*Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Hải  
Email: v.haint1@vinmec.com  
Ngày nhận bài:  
Ngày phản biện khoa học:  
Ngày duyệt bài:  
188  
pdf 5 trang yennguyen 14/04/2022 3040
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giá trị của siêu âm doppler màu trong chẩn đoán rau cài răng lược ở bệnh nhân rau tiền đạo tại Khoa sản Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_gia_tri_cua_sieu_am_doppler_mau_trong_chan_doan_r.pdf