Xây dựng quy trình phát hiện đột biến gen ABCD1 liên quan đến loạn dưỡng não chất trắng

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Xây dựng quy trình phát hiện đột biến gen  
ABCD1 liên quan đến loạn dưỡng não chất trắng  
Triệu Tiến Sang1, Trần Văn Khoa1, Nguyễn Thanh Tùng2  
Lê Thị Thu Hiền3, Hoàng Xuân Cường4, Trần Ngọc Thảo My5  
1BM Sinh học và Di truyền y học, Học viện Quân y  
2Viện Mô phôi và lâm sàng Quân đội, Học viện Quân y  
3Bệnh viện Nam học và hiếm muộn Hà Nội  
4Phòng Khoa học Quân sự, Học viện Quân y  
5Khoa Khoa học và Kỹ thuật, Trường Đại học Sorbonne, Pháp  
TÓM TẮT  
được quy trình phát hiện đột biến trên gen ABCD1  
Loạn dưỡng não chất trắng thượng thận liên quan đến bệnh. Sau đó, chúng tôi ứng dụng quy  
(X-ALD) là một bệnh lí di truyền lặn liên kết giới trình này cho các mẫu tế bào phôi sinh thiết của gia  
tính hiếm gặp làm rối loạn chức năng tuyến thượng đình có tiền sử mắc bệnh nhằm sàng lọc các phôi  
thận, dây thần kinh tủy sống và chất trắng của hệ không mang alen gây bệnh loạn dưỡng não chất  
thần kinh. eo các thống kê về dịch tễ học, bệnh trắng. Kết quả của nghiên cứu cho thấy đã có thể  
lí này gây ảnh hưởng đến 1 trên 15000 người, tuy phát hiện được alen đột biến ở 5/8 phôi (62,5%) và  
nhiên, tỷ lệ mắc bệnh trong thực tế được ước tính là 3 phôi còn lại (37,5%) không mang alen đột biến  
cao hơn nhiều nhờ vào việc áp dụng kết hợp các kĩ nên 3 phôi này tiếp tục được sử dụng trong các bước  
thuật hiện đại giúp chẩn đoán sớm bệnh. Khả năng sàng lọc tiền làm tổ tiếp theo trong quá trình thụ  
phát hiện ra bệnh ở thời điểm càng sớm sẽ giúp các tinh nhân tạo.  
gia đình có tiền sử mắc bệnh loạn dưỡng não chất  
trắng xây dựng những phương án sinh con cũng ĐẶT VẤN ĐỀ  
như chữa trị triệu chứng bệnh một cách chủ động  
Loạn dưỡng não chất trắng thượng thận  
và an toàn. Vì vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi (X-linked adrenoleukodystrophy, X-ALD (MIM  
xây dựng quy trình chẩn đoán sớm đột biến gây #300100)), là bệnh di truyền liên kết nhiễm sắc  
bệnh ở giai đoạn tiền làm tổ nhằm giúp đỡ những thể X liên quan tới rối loạn quá trình β-oxi hóa tại  
gia đình có tiền sử mắc bệnh nhưng mong muốn peroxisome. Bệnh do đột biến trên gen ABCD1 mã  
sinh con khỏe mạnh. Bằng việc kết hợp sử dụng các hóa cho protein xuyên màng của peroxisome gây ra  
phương pháp giải trình tự, đặc biệt là giải trình tự dẫn tới sự tích tụ quá mức những chuỗi axit béo rất  
theo nguyên lí Sanger với việc thực hiện các phản dài (VLCFA - very long-chain faty acid; ≥ C22) ở  
ứng PCR đơn cặp mồi, chúng tôi đã có thể xây dựng trong huyết tương và mô, bao gồm phần chất trắng  
Ngày nhận bài: 19/10/2020  
Ngày phản biện: 20/11/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 09/12/2020  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
17  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
ở não, tủy sống và vỏ thượng thận [2, 4]. Cho đến ảnh MRI não, xét nghiệm sinh hóa và phân tích di  
thời điểm hiện tại, thế giới đã ghi nhận nhiều ca mắc truyền đều tồn tại một nhược điểm chung là đều  
bệnh loạn dưỡng não chất trắng thượng thận xuất phát hiện ra người bệnh ở giai đoạn khá muộn [10].  
hiện với tần suất tương tự giữa các quốc gia. Với tỷ Do vậy, hướng nghiên cứu nhằm xây dựng một quy  
lệ mắc bệnh là khoảng 1 trên 14,700 trẻ sơ sinh (cả trình giúp chẩn đoán bệnh ở giai đoạn sớm, đặc biệt  
nam lẫn nữ), đây chính là hội chứng rối loạn liên ở giai đoạn tiền làm tổ, có thể giúp những gia đình  
quan đến peroxisome phổ biến nhất từng gặp [9]. có tiền sử mắc bệnh loạn dưỡng não chất trắng có  
Tuy nhiên, tỷ lệ thực tế của căn bệnh này chưa được cơ hội sinh con không mang gen gây bệnh và sinh ra  
ước tính chính xác bởi hầu hết các khảo sát liên quan thế hệ sau một cách chủ động và an toàn.  
đến bệnh đều được thực hiện ở Mỹ hoặc các nước  
châu Âu, rất ít khảo sát được thực hiện tại châu Phi mang đột biến trên gen ABCD1 [8]. Đây là bệnh di  
và châu Á, đặc biệt là vùng Trung Đông [1].  
truyền do alen lặn trên nhiễm sắc thể X qui định và  
Tt cả những bệnh nhân mắc chứng ALD đều  
Loạn dưỡng não chất trắng thường được phân cho tới thời điểm này chỉ xác định được khoảng 5%  
loại thành ba kiểu bệnh chính: X-ALD não, bệnh ca bệnh gây ra bởi các đột biến de novo. Gen ABCD1  
lý thượng thận – tủy – rễ thần kinh (AMN), kiểu nằm ở gần cuối cánh dài của nhiễm sắc thế X: vị trí  
chỉ có bệnh Addison [3]. Đây đều là những thể Xq2.8vàcóđdài19.9kb baogm10exon. ABCD1  
bệnh với những triệu chứng có ảnh hưởng nặng nề mã hóa cho một loại protein xuyên màng cấu tạo từ  
tới người mắc bệnh, đặc biệt là ở nam giới. Một số 745 amino axit được gọi là adrenoleukodystrophy  
triệu chứng lâm sàng chung giữa ba thể bệnh này protein, hay ALDP (protein ALD). Protein này nằm  
bao gồm thoái hóa hệ thần kinh (vận động, thị xuyên màng peroxisome thực hiện chức năng vận  
giác,…) và suy giảm tuyến thượng thận khiến cho chuyển VLCFA-CoA từ tế bào chất qua màng vào  
loạn dưỡng não chất trắng trở thành một căn bệnh bên trong bào quan để tham gia vào quá trình β-oxi  
phát triển nhanh chóng, nghiêm trọng và chưa thể hóa. Những đột biến trên gen ABCD1 sẽ gây ảnh  
xác định được một phác đồ điều trị dứt điểm thực hưởng trực tiếp tới protein ALD khiến cho protein  
sự hiệu quả [2].  
bị thay đổi về mặt cấu trúc cũng như số lượng khiến  
Hiện nay có nhiều phương pháp chẩn đoán cho nó không thể thực hiện chức năng vận chuyển  
bệnh loạn dưỡng não chất trắng thượng thận, bao từ đó gây tích tụ các chuỗi axit béo rất dài trong tế  
gồm phương pháp chẩn đoán trước sinh và chẩn bào chất. Sự tích tụ này để lại ảnh hưởng tiêu cực tới  
đoán sau sinh. Đối với phương pháp chẩn đoán tế bào, đặc biệt là các tế bào hệ thần kinh [3]. Chính  
trước sinh, việc chọc dịch ối sau đó thực hiện một vì vậy, nghiên cứu tập trung vào phát hiện đột biến  
số xét nghiệm di truyền có thể đưa ra chẩn đoán về trên gen ABCD1 nhằm chẩn đoán bệnh loạn dưỡng  
tình trạng mắc bệnh của thai nhi, tuy nhiên đây là não chất trắng. Quy trình được xây dựng nhằm ứng  
phương pháp xâm lấn gây ảnh hưởng tiêu cực đến dụng lên các mẫu phôi sinh thiết của những gia đình  
sức khỏe người mẹ đồng thời phát hiện bệnh ở giai có tiền sử mắc bệnh X-ALD.  
đoạn muộn [5, 6]. Ngoài ra, một số phương pháp  
chẩn đoán sau sinh bao gồm việc sàng lọc ở trẻ sơ ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP  
sinh sử dụng kĩ thuật quang phổ khối kế tiếp (MS/ NGHIÊN CỨU  
MS) để đo nồng độ 26:0-lyso-PC hay các kĩ thuật Đối tượng nghiên cứu  
chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng như chụp  
Mẫu máu của một cặp vợ chồng (vợ: N.T.T. –  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
18  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
26 tuổi; chồng: V.Đ.H. – 28 tuổi) có tiền sử gia biến dị hợp tử c.854G>C (p.Arg285Pro) trên exon  
đình phía vợ có người mắc bệnh loạn dưỡng não 1 của gen ABCD1. Đồng thời, thực hiện quy trình  
chất trắng. Tám mẫu phôi thụ tinh nhân tạo của xác nhận lại đột biến bằng cách khảo sát đột biến  
cặp vợ chồng đó được nuôi cấy rồi sinh thiết, trên exon 1 gen ABCD1 trên hệ thống ABI 3500  
trong đó 7 mẫu (TR1 – TR7) được sinh thiết vào Genetic Analyzer và đều cho kết quả giống với giải  
ngày 5, 1 mẫu (TR8) được sinh thiết vào ngày 6. trình tự thế hệ mới. Đây là một đột biến lặn nên thể  
Các mẫu được sinh thiết từ 3 đến 5 tế bào phôi đồng hợp tử mang 2 alen đột biến sẽ gây bệnh loạn  
ngày 5 hoặc ngày 6, rửa phôi bằng dung dịch PBS dưỡng não chất trắng. Ngoài ra, theo thống kê trên  
1X + 1% PVP, lấy tế bào phôi vào ống PCR 0,2 ml. ngân hàng dữ liệu đột biến gen ABCD1, đột biến  
Tng toàn bộ dung dịch cả tế bào và dung dịch c.854G>C chỉ được ghi nhận 2 lần trong quá khứ  
môi trường là 4 µl.  
nên đột biến được xác định ở bệnh nhân này có thể  
Các loại mẫu sử dụng trong nghiên cứu đều được coi là xuất hiện lần thứ 3 trong lịch sử nghiên  
được bảo quản ở nhiệt độ âm. Toàn bộ cam kết liên cứu về bệnh [7].  
quan đến mẫu bệnh phẩm và mẫu tế bào phôi sinh  
iết kế cặp mồi cho phản ứng PCR: Dựa vào kết  
thiết cũng như hồ sơ, mô tả chi tiết về nghiên cứu đã quả giải trình tự của bệnh nhân N.T.T. cùng với trình  
được xét duyệt và thông qua bởi Hội đồng đạo đức tự gen ABCD1 được tham khảo trên ngân hàng trình  
trong nghiên cứu Y sinh học, Học viện Quân y.  
Vật liệu  
tự gen quốc tế GenBank, chúng tôi tiến hành thiết  
kế cặp mồi đặc hiệu sử dụng công cụ NCBI Primer-  
Hóa chất và trang thiết bị: bộ kit tách chiết BLAST và đặt tổng hợp cặp mồi tại hãng Integrated  
G-spin™ Total DNA Extraction Kit (iNtRON DNA Technologies (IDT), Hoa Kỳ. Cặp mồi nhận  
Biotechnology – Hàn Quốc); bộ kit REPLI-g® được ở dạng bột đông khô, vì vậy khi sử dụng, mồi  
Single Cell (QIAGEN – Đức); GoTaq Green sẽ được pha loãng bằng nước khử ion đến nồng độ  
Mastermix 2X (dNTPs, Taq polymerase, MgCl2, hoạt động là 10 µM.  
buffer) (Promega – Hoa Kỳ); Agarose, TBE 1X,  
Tách chiết ADN từ máu toàn phần: ADN  
ethidium bromide, thang chuẩn ADN (100 bp – được tách chiết sử dụng bộ kit G-spinTM Total  
1000 bp và 100 bp – 1500 bp) (Cleaver Scientific Extraction của iNtRON Biotechnology: 200 μl  
– Anh); hệ thống trang thiết bị và máy móc đạt yêu máu toàn phần được cho vào ống ly tâm 1,5 ml;  
cầu về kỹ thuật và an toàn phòng thí nghiệm tại thêm 200 μl BL Buffer, 20 μl Proteinase K, 5 μl  
Labo thuộc Bộ môn Sinh học và Di truyền y học, RNase, trộn đều, ủ ở 56°C trong thời gian 15  
Học viện Quân y.  
Phương pháp  
phút; thêm 200 μl EtOH 100%, trộn đều; chuyển  
800 μl dung dịch từ ống ly tâm 1,5 ml vào cột lọc,  
Giải trình tự thế hệ mới nhằm khảo sát đột biến: ly tâm 13000 vòng/ phút trong 1 phút ở 25°C, đổ  
Mẫu bệnh phẩm của người có tiền sử gia đình mắc dịch; chuyển hết toàn bộ dung dịch còn lại trong  
bệnh loạn dưỡng não chất trắng (N.T.T.) sẽ được ống vào cột lọc và lặp lại bước trước đó; thêm 700  
gửi đi giải trình tự thế hệ mới nhằm khảo sát đột μl Buffer WA vào cột lọc, ly tâm 13000 vòng/phút  
biến trên gen ABCD1. Sau khi có kết quả, mẫu sẽ trong 1 phút ở 25°C, đổ dịch; thêm 700 μl Buffer  
được làm giải trình tự Sanger nhằm xác nhận lại đột WB vào cột lọc, ly tâm 13000 vòng/phút trong 1  
biến đã được xác định bằng phương pháp NGS. Kết phút ở 25°C, đổ dịch; ly tâm 13000 vòng/phút  
quả giải trình tự thế hệ mới đã phát hiện được đột trong 1 phút ở 25°C làm khô màng lọc, chuyển  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
19  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
cột lọc sang một ống ly tâm 1,5 ml mới; thêm 85 µl nước khử ion, 0,5 µl mỗi mồi, 4,0 µl dịch ADN  
μl nước khử ion đã được ủ ở 56°C vào cột lọc, ủ tách chiết. Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR đơn  
ở nhiệt độ phòng tối thiểu 5 phút, ly tâm 13000 cặp mồi sẽ được thể hiện ở phần kết quả của quá  
vòng/phút trong 1 phút ở 25°C, thu ADN ở ống ly trình tối ưu phản ứng.  
tâm 1,5 ml. ADN được đo nồng độ và giá trị A260/  
A280 để kiểm tra chất lượng bằng máy SpectraMax PCR và giải trình tự theo phương pháp Sanger: Sau khi  
QuickDrop. xác định được nhiệt độ gắn mồi thích hợp, phản ứng  
Phát hiện đột biến gen ABCD1 bằng phương pháp  
Khuếch đại toàn bộ hệ gen của mẫu tế bào phôi sinh PCR sẽ được tiến hành với cặp mồi đã được thiết  
thiết: Pha dung dịch D2 với tỷ lệ 33 µl Buffer DLB : 3 kế nhằm khuếch đại đoạn gen mang đột biến. Sản  
µl DT 1M; spin nhẹ các ống chứa tế bào phôi sinh phẩm phản ứng PCR sau đó sẽ được điện di kiểm  
thiết và nhỏ lên thành mỗi mỗi ống 3 µl dung dịch tra và tinh sạch nhằm gửi đi giải trình tự Sanger để  
º
D2; ủ các ống chứa mẫu tại nhiệt độ 65 C trong khảo sát đột biến trên gen ABCD1. Quá trình này  
vòng 10 phút; thêm vào mỗi ống 3 µl Stop Solution; đầu tiên sẽ được ứng dụng với mẫu ADN của người  
spin nhẹ các ống và ủ tại nhiệt độ 4ºC trong vòng ít mẹ (N.T.T.) đã được làm giải trình tự NGS để so  
nhất là 3 phút; chuẩn bị hóa chất khuếch đại hệ gen sánh kết quả, sau đó mới được ứng dụng lên các  
theo tỷ lệ thể tích (cho một mẫu) như sau: 9 µl H2O mẫu tế bào phôi sinh thiết.  
sc, 29 µl REPLI-g Reaction Buffer, 2 µl REPLI-g sc  
DNA Polymerase; thêm vào mỗi ống chứa mẫu tế KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
bào phôi 40 µl hóa chất khuếch đại hệ gen đã chuẩn Trình tự cặp mồi cho phản ứng PCR  
bị rồi spin nhẹ, ủ các ống chứa mẫu tại nhiệt độ  
Chúng tôi thiết kế cặp mồi có độ dài là 18 base –  
30ºC trong vòng 2 giờ; bất hoạt enzyme REPLI-g độ dài lí tưởng để sử dụng trong nghiên cứu. Đồng  
sc DNA Polymerase bằng cách ủ mẫu tại nhiệt độ thời chúng tôi áp dụng một số tiêu chí để thiết  
65ºC trong vòng 3 phút; mẫu ADN sau khi khuếch kế cặp mồi mong muốn như sau: kích thước sản  
đại sẽ được pha loãng tới nồng độ hoạt động trong phẩm PCR < 500 bp, nhiệt độ nóng chảy (Tm) của  
º
º
khoảng 2 – 20 ng/µl và kiểm tra nồng độ bằng máy mồi nằm trong khoảng từ 50 - 65 C, tránh lặp lại  
SpectraMax QuickDrop. nhiều lần trong trình tự mồi dễ gây bắt cặp nhầm.  
Ti ưu hóa phản ứng PCR: Dựa và nhiệt độ nóng Qua đánh giá các thông số, chúng tôi sàng lọc kết  
chảy Tm của cặp mồi đã thiết kế, nghiên cứu thiết lập quả trên hệ thống và lựa chọn cặp mồi sao cho hợp  
phản ứng PCR tối ưu nhiệt độ gắn mồi với dải nhiệt lí. Trình tự cặp mồi khuếch đại đoạn gen ABCD1  
º
độ dao động quanh giá trị Tm 5 C với tổng thể tích mong muốn là ABCD1F và ABCD1R chúng tôi  
là 25 µl với 12,5 µl GoTaq Green Mastermix 2X, 7,5 thiết kế sẽ được thể hiện ở bảng 1.  
Bảng 1. Trình tự cặp mồi và kích thước sản phẩm PCR dự tính.  
Trình tự đoạn mồi  
(F – Forward, R – Reverse)  
Kích thước sản phẩm  
PCR (bp)  
Mã mồi  
Tm (°C)  
ABCD1F  
ABCD1R  
5’ - GTG TC CTC ACG GCC AAC - 3’  
5’ - CTC CCT GCC ACA CGC TC - 3’  
56,6  
59  
199 bp  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
20  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
º
º
º
Kết quả tách chiết ADN từ máu toàn phần và kết đến 58 C và từ 59 C đến 64 C, sau đó sản phẩm  
quả khuếch đại toàn bộ hệ gen mẫu tế bào phôi PCR sẽ được điện di kiểm tra trên gel agarose 2%.  
sinh thiết  
Kết quả điện di sản phẩm PCR của phản ứng tối  
Mẫu bệnh phẩm của người mẹ mang đột biến ưu nhiệt độ gắn mồi của cặp mồi ABCD1F và  
º
(NT-ABCD1) sau khi tách chiết ADN và đo OD ABCD1R với dải gradient nhiệt độ từ 51 C đến  
º
đạt nồng độ theo yêu cầu là 10,0 ng/µl với chỉ số 64 C được thể hiện ở hình 1.  
A260/A280 là 2,0. Mẫu ADN này hoàn toàn đạt  
chất lượng để được sử dụng trong các bước tiếp theo  
của quy trình. Tám mẫu tế bào phôi sau khi được  
sinh thiết được tiến hành khuếch đại toàn bộ hệ gen  
và pha loãng với tỷ lệ thể tích 10 µl ADN : 200 µl  
nước khử ion. Kết quả nồng độ ADN các mẫu tế  
bào phôi sinh thiết sau khi được khuếch đại và pha  
loãng được thể hiện ở bảng 2. Dựa vào bảng kết quả,  
các mẫu tế bào phôi sinh thiết đã được khuếch đại  
hệ gen thành công và nồng độ ADN đã đạt ngưỡng  
phù hợp để được sử dụng cho các bước tiếp theo  
trong chu trình.  
Bảng 2. Kết quả nồng độ ADN sau khi khuếch đại toàn  
bộ hệ gen các mẫu tế bào phôi sinh thiết.  
Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR của phản  
Mã Nồng độ  
Mã  
mẫu  
Nồng độ  
(ng/µl)  
º
ứng tối ưu với gradient nhiệt độ gắn mồi từ 51 C đến  
ST  
ST  
mẫu  
(ng/µl)  
º
64 C. M: ang chuẩn marker (100 bp).  
1
2
3
4
TR1  
23,5  
5
6
7
8
TR5  
TR6  
TR7  
TR8  
18,5  
20,3  
21,2  
19,4  
Phân tích kết quả điện di sản phẩm phản ứng  
PCR đơn cặp mồi trên gel agarose 2% (hình 1) cho  
thấy chỉ có băng sản phẩm với kích thước như tính  
toán xuất hiện tại nhiệt độ gắn mồi từ 59 đến 61ºC  
– kích thước khoảng 199 bp. Kết quả điện di thu  
được tại nhiệt độ gắn mồi 59ºC cho băng sáng rõ  
nhất, không có sản phẩm phụ và chính vì vậy, nhiệt  
TR2  
TR3  
TR4  
21,0  
21,6  
19,7  
º
Kết quả phản ứng PCR tối ưu nhiệt độ gắn mồi  
Quá trình tối ưu phản ứng PCR sử dụng  
mẫu ADN của người mang gen gây bệnh (NT-  
ABCD1) làm khuôn để khuếch đại đoạn gen  
ABCD1. Dựa vào nhiệt độ nóng chảy của mồi  
độ 59 C được lựa chọn làm nhiệt độ gắn mồi để  
tiến hành phản ứng PCR cho các bước tiếp theo.  
Kết quả phản ứng PCR và giải trình tự kiểm tra  
lại đột biến trên mẫu ADN của mẹ  
Dựa vào nhiệt độ gắn mồi đã được xác định,  
tiến hành thực hiện phản ứng PCR trên đối tượng  
là ADN của người mẹ mang alen đột biến (NT-  
º
º
xuôi và mồi ngược tương ứng là 56,6 C và 59 C,  
chúng tôi tiến hành hai phản ứng PCR độc lập với  
º
º
dải gradient nhiệt độ gắn mồi lần lượt từ 51 C  
ABCD1) với chu trình nhiệt như sau: 95 C trong  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
21  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
º
º
º
quả trình tự đoạn mang đột biến giống hệt với kết  
quả giải trình tự bằng phương pháp NGS – nghĩa  
là đều có thể phát hiện đột biến c.854G>C. Từ  
đây chúng tôi kết luận đã xây dựng được quy trình  
phát hiện đột biến trên gen ABCD1 liên quan đến  
bệnh loạn dưỡng não chất trắng và sẽ ứng dụng  
quy trình này lên tám mẫu tế bào phôi sinh thiết  
đã có sẵn.  
5 phút, 40 chu kỳ với 94 C – 30s, 59 C – 30s, 72 C  
º
– 30s, 72 C trong 5 phút. Sản phẩm PCR được  
điện di trên gel agarose 2% trong 25 phút với cường  
độ dòng điện trong khoảng 125V và nhuộm với  
Ethidium bromide. Kết quả điện di sản phẩm PCR  
của phản ứng này được thể hiện ở hình 2 cùng với  
kết quả giải trình tự theo phương pháp Sanger.  
Kết quả ứng dụng quy trình trên tế bào phôi sinh  
thiết  
Phản ứng PCR với thành phần và chu trình  
nhiệt đã được sử dụng ở bước trước sẽ được áp  
dụng cho ADN của 8 mẫu tế bào phôi đã khuếch  
đại. Sản phẩm phản ứng PCR được điện di trên gel  
agarose 2% và quan sát dưới ánh đèn tia UV như  
hình 3.  
Hình 3. Kết quả điện di sản phẩm sau phản ứng PCR  
với ADN của 8 mẫu tế bào phôi. M: ang chuẩn  
marker (100 bp); (+): ADN mẫu NT-ABCD1;  
TR1 – TR8: sản phẩm ADN sau khuếch đại  
Kết quả điện di sản phẩm ADN của 8 mẫu tế bào  
phôi sinh thiết nhằm nhân bản đoạn gen ABCD1  
cho thấy phản ứng PCR đã khuếch đại thành công  
đoạn gen mong muốn. Băng sản phẩm hiện lên sáng  
và rõ ràng tại vị trí tương ứng với kích thước thang  
chuẩn là khoảng 200 bp, chứng tỏ đoạn nhân lên  
có kích thước là 199 bp phù hợp như tính toán ban  
đầu. Từ đây, sản phẩm PCR sẽ được tinh sạch và giải  
trình tự Sanger nhằm khảo sát đột biến c.854G>C  
ở những mẫu phôi sinh thiết. Kết quả giải trình tự  
được đọc bằng phần mềm BioEdit và được thể hiện  
ở bảng 1.  
Hình 2. Hình ảnh ứng dụng quy trình phát hiện đột  
biến lên mẫu ADN NT-ABCD1. (A): Hình ảnh điện  
di sản phẩm phản ứng PCR, M: ang chuẩn marker  
(100 bp); (B): Kết quả giải trình tự Sanger đoạn gen  
được khuếch đại bằng cặp mồi ABCD1F và ABCD1R  
của mẫu NT-ABCD1  
Qua hình ảnh điện di, sản phẩm ADN được  
khuếch đại có kích thước đúng như dự kiến và  
không xuất hiện băng sản phẩm phụ. Sau đó, sản  
phẩm phản ứng PCR được tinh sạch và gửi đi giải  
rình tự Sanger với cặp mồi thiết kế, và cho ra kết  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
22  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Bảng 1. Tổng hợp kết quả giải trình tự theo phương pháp Sanger cho ADN của 8 mẫu tế bào phôi TR1 – TR8.  
Mã  
mẫu  
Kết quả  
chẩn đoán  
ST  
Kết quả giải trình tự theo phương pháp Sanger  
Bình thường,  
không mang gen  
gây bệnh  
1
TR1  
Bình thường,  
mang gen gây  
bệnh  
2
TR2  
Bình thường,  
mang gen gây  
bệnh  
3
TR3  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
23  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Bình thường,  
mang gen gây  
bệnh  
4
5
6
TR4  
TR5  
TR6  
Bình thường,  
không mang gen  
gây bệnh  
Bị bệnh  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
24  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Bình thường,  
không mang gen  
gây bệnh  
7
TR7  
Bình thường,  
mang gen gây  
bệnh  
8
TR8  
Kết quả giải trình tự theo phương pháp Sanger mang alen đột biến sẽ tiếp tục được làm các xét  
cho thấy, trong tổng số 8 phôi sinh thiết sử dụng nghiệm sàng lọc tiền làm tổ (PGS - Preimplanta-  
trong nghiên cứu, có 3 phôi (37,5%) không mang tion Genetic Screening) để đánh giá chất lượng  
alen đột biến gây bệnh, 4 phôi (50%) mang alen phôi trước khi tiến hành thụ tinh nhân tạo. Đối  
đột biến gây bệnh ở thể dị hợp và 1 phôi (12,5%) với mẫu ADN của các phôi TR1, TR5 và TR7  
mang alen gây bệnh ở thể bán dị hợp tử. Điều đều có kết quả bình thường và không có alen gây  
này đã chứng tỏ, những phôi mang alen gây bệnh bệnh sẽ được thực hiện giải trình tự theo phương  
trong quá trình giảm phân hình thành giao tử đã pháp giải trình tự thế hệ mới để sàng lọc các bất  
nhận được alen đột biến từ mẹ. Những phôi này thường về nhiễm sắc thể. Kết quả sàng lọc PGS  
sẽ được đánh giá là không phù hợp để sử dụng cho 3 phôi không mắc bệnh loạn dưỡng não chất  
cho quá trình chuyển phôi và những phôi không trắng được thể hiện ở hình 4.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
25  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
đó ở phôi TR5 không phát hiện bất cứ bất thường  
nào trên bộ 24 nhiễm sắc thể. Vì vậy, chúng tôi đưa  
ra kết luận phôi TR5 có chất lượng tốt, phù hợp để  
tiến hành chuyển phôi vào cơ thể người mẹ trong  
quá trình thụ tinh nhân tạo.  
KẾT LUẬN  
Xây dựng được quy trình phát hiện đột biến gen  
ABCD1 liên quan đến bệnh loạn dưỡng não chất  
trắng và đồng thời ứng dụng được quy trình phát  
hiện đột biến gen nhằm chọn được phôi thụ tinh  
nhân tạo không mang alen gây bệnh.  
Tuy nhiên cần mở rộng thí nghiệm nhằm ứng  
dụng quy trình cho các thành viên khác trong đại  
gia đình giúp chẩn đoán bệnh cho các phôi của  
các cặp vợ chồng khác bởi đột biến này có thể di  
truyền cho nhiều thành viên từ đó luôn tồn tại khả  
Hình 4. Kết quả giải trình tự thế hệ mới của quá trình  
sàng lọc tiền làm tổ bộ nhiễm sắc thể của 3 mẫu tế bào  
phôi. (A): Kết quả của mẫu TR1; (B): Kết quả của  
mẫu TR5; (C): Kết quả của mẫu TR7  
Với kết quả giải trình tự như trên, bằng việc sử năng sinh con mắc bệnh loạn dưỡng não chất trắng  
dụng các công cụ tin sinh cũng như thống kê sinh mang đột biến c.854G>C. Cần nghiên cứu mở  
học, có thể nhận thấy rằng cả hai phôi TR1 và TR7 rộng thí nghiệm nhằm ứng dụng quy trình cho các  
đều có bất thường về bộ nhiễm sắc thể, cụ thể hơn đột biến khác trên gen ABCD1 và có thể nghiên  
phôi TR1 có bất thường về cấu trúc nhiễm sắc thể cứu mở rộng thí nghiệm nhằm ứng dụng quy trình  
số 11, còn phôi TR7 có bất thường về số lượng ở cho các đột biến liên quan đến các bệnh hiếm di  
những nhiễm sắc thể 2, 4, 6, 8, 11, 11, 18, trong khi truyền đơn gen khác.  
ABSTRACT  
Establishment of the procedure to detect ABCD1 gene mutations related to X-linked  
Adrenoleukodystrophy  
Adrenoleukodystrophy (X-ALD) is a rare sex-linked recessive disorder that disrupts adrenal gland  
function, the spinal nerves, and the white mater of the nervous system. According to recent epidemiological  
statistics, this disease affects 1 in 15,000 people, however, the actual incidence rate is estimated to be much  
higher with the combined application of modern genetic techniques used for early diagnosis. e earlier the  
diagnose of the disease, the safer and the more active for families with a history of X-ALD to develop plans  
for childbirths and treatments of disease's symptoms. erefore, in this study, we developed an early pre-  
implantation diagnosis process to help families with the background of having the disease but wish to have  
healthy children. By combining the use of sequencing methods, especially Next-Generation Sequencing  
(NGS) and Sanger sequencing with other molecular techniques such as PCR, we were able to develop a  
procedure to detect mutations on the ABCD1 gene which is involved in the disease. We then applied this  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
26  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
procedure to the family's biopsied embryonic cells with the disease in order to screen for embryos that do  
not carry alleles that cause X-ALD. e results of the study showed that we were able to detect mutant alleles  
in 5/8 embryos (62.5%) while the remaining 3 embryos (37.5%) did not carry mutant alleles; therefore,  
these 3 embryos could further be used in pre-implantation screening tests during in-vitro fertilization.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Ashrafi M. R., M. Amanat, M. Garshasbi, R. Kameli, Y. Nilipour, M. Heidari, Z. Rezaei and A.  
R. Tavasoli (2020), An update on clinical, pathological, diagnostic, and therapeutic perspectives of  
childhood leukodystrophies”, Expert Review of Neurotherapeutics, 20(1), pp. 65-84.  
2. Engelen M., S. Kemp, M. De Visser, B. M. van Geel, R. J. Wanders and P. Aubourg (2012), “X-linked  
adrenoleukodystrophy (X-ALD): clinical presentation and guidelines for diagnosis, follow-up and  
management”, Orphanet journal of rare diseases, 7(1), pp. 51.  
3. Kemp S. (2014), Molecular Genetics of X-linked Adrenoleukodystrophy, eLS, pp.  
4.KempS.,I.C.Huffnagel,G.E.Linthorst,R.J.WandersandM.Engelen(2016),Adrenoleukodystrophy–  
neuroendocrine pathogenesis and redefinition of natural history”, Nature Reviews Endocrinology, 12(10),  
pp. 606-615.  
5. Lan F., Z. Wang, L. Ke, H. Xie, L. Huang, H. Huang, X. Tu, D. Zheng, J. Zeng and H. Li (2010), A  
rapid and sensitive protocol for prenatal molecular diagnosis of X-linked adrenoleukodystrophy”, Clinica  
Chimica Acta, 411(23-24), pp. 1992-1997.  
6. Maier E. M., A. A. Roscher, S. Kammerer, K. Mehnert, E. Conzelmann and A. Holzinger (1999),  
“Prenatal diagnosis of X‐linked adrenoleukodystrophy combining biochemical, immunocytochemical and  
DNA analyses”, Prenatal Diagnosis: Published in Affiliation With the International Society for Prenatal Diagnosis  
19(4), pp. 364-368.  
7. Moser A. B., N. Kreiter, L. Bezman, S. E. Lu, G. V. Raymond, S. Naidu and H. W. Moser (1999),  
“Plasma very long chain faty acids in 3,000 peroxisome disease patients and 29,000 controls”, Annals of Neurology:  
Official Journal of the American Neurological Association the Child Neurology Society, 45(1), pp. 100-110.  
8. Mosser J., A.-M. Douart, C.-O. Sarde, P. Kioschisi, R. Feil, H. Moser, A.-M. Poustka, J.-L. Mandel  
and P. Aubourgi (1993), Adrenoleukodystrophy gene shares unexpected homology”, Nature, 361(pp. 25.  
9. Turk B. R., C. eda, A. Fatemi and A. B. Moser (2020), “X‐linked adrenoleukodystrophy: Pathology,  
pathophysiology,diagnostictesting,newbornscreeningandtherapies”,InternationalJournalofDevelopmental  
Neuroscience, 80(1), pp. 52-72.  
10. Zhu J., F. Eichler, A. Biffi, C. N. Duncan, D. A. Williams and J. A. Majzoub (2020), “e Changing  
Face of Adrenoleukodystrophy”, Endocrine Reviews, 41(4), pp. 1-17.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
27  
pdf 11 trang yennguyen 15/04/2022 2920
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng quy trình phát hiện đột biến gen ABCD1 liên quan đến loạn dưỡng não chất trắng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_quy_trinh_phat_hien_dot_bien_gen_abcd1_lien_quan_de.pdf