Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị khuyết da đầu sau cắt ung thư tại Khoa phẫu thuật tạo hình hàm mặt - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ KHUYẾT DA ĐẦU
SAU CẮT UNG THƯ TẠI KHOA PHẪU THUẬT TẠO HÌNH HÀM MẶT
- BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
1
1
1
1
LÊ DIỆP LINH , VŨ NGỌC LÂM , NGUYỄN TRỌNG NGHĨA , NGUYỄN THU PHƯƠNG
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và phân loại khuyết da đầu sau cắt ung thư. Đánh giá hiệu quả
phẫu thuật điều trị khuyết da đầu sử dụng tổ chức tại chỗ.
Đối tượng - Phương pháp: 25 bệnh nhân khuyết da đầu sau cắt ung thư được điều trị bằng phẫu
thuật tạo hình với tổ chức tại chỗ; nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng.
Kết quả - Bàn luận: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 66,33; nguyên nhân chủ yếu là K biểu mô tế
bào vảy và tế bào đáy; khuyết da chủ yếu là loại lớn >20cm2 (52%), phẫu thuật cắt rộng tổn thương tạo
hình bằng vạt da đầu kết hợp ghép da chiếm 52%. Kết quả gần loại tốt 68%; kết quả xa loại tốt đạt 80%.
Kết luận: Trên bệnh nhân tuổi cao, nhiều bệnh lý nền khi có diện tổn khuyết da đầu trung bình
(5 - 20cm2) và lớn (>20cm2) thì việc sử dụng vạt da cân tại chỗ và vạt có cuống mạch nuôi kết hợp ghép
da là lựa chọn mang lại hiệu quả điều trị tốt nhất.
Từ khóa: Tổn khuyết da đầu, ung thư da đầu, vạt cuống mạch thái dương nông, vạt chẩm.
giãn da là một phương pháp có nhiều ưu điểm tuy
nhiên cần nhiều lần phẫu thuật, chi phí tốn kém. Vạt
da tự do với kĩ thuật vi phẫu là phương pháp rất hiệu
quả với khối lượng chất liệu lớn, tuy nhiên cần trang
thiết bị hiện đại cũng như phẫu thuật viên vi phẫu,
cuộc mổ kéo dài, thể trạng bệnh nhân đủ chịu đựng
phẫu thuật lớn, nguy cơ tắc mạch cao với những
bệnh nhân già, bệnh lý đái đường, cao huyết áp, xơ
vữa mạch…
ĐẶT VẤN ĐỀ
Da đầu có cấu trúc giải phẫu khác biệt so với da
các vùng khác trên cơ thể (dày, chun giãn kém,
mang tóc) và có chức năng đặc biệt là che phủ hộp
sọ, chính vì vậy khi đã có tổn khuyết lớn da đầu thì
bắt buộc phải có giải pháp tạo hình che phủ xương
sọ. Tổn khuyết lớn da đầu có thể gặp trong nhiều
loại bệnh lý (bỏng, viêm nhiễm, sau cắt u…). Tỷ lệ
khuyết da đầu sau cắt bỏ ung thư (K) trên bệnh nhân
lớn tuổi, có nhiều bệnh lý kèm theo mặc dù không
lớn nhưng luôn là khó khăn cho phẫu thuật viên khi
phải cân nhắc lựa chọn giải pháp phẫu thuật. Tính
chất của các tổn khuyết sau cắt bỏ ung thư da đầu
thường có kích thước lớn, có thể đã thâm nhiễm tới
cả bản xương sọ, lộ xương, lộ màng não, bệnh nhân
lớn tuổi với bệnh lý nền nhiều đặt ra yêu cầu lựa
chọn phương pháp tạo hình hiệu quả và an toàn với
thời gian phẫu thuật ngắn.
Vạt da đầu tại chỗ với ưu điểm vượt trội về chất
lượng da, kỹ thuật đơn giản, an toàn, dễ thực hiện,
thời gian phẫu thuật và phục hồi nhanh, sau mổ có
thể điều trị xạ trị sớm… là giải pháp hợp lý nhất cho
những trường hợp tổn khuyết lớn da đầu và không
thể áp dụng các phương pháp giãn da hay vạt vi
phẫu. Tại Khoa Phẫu thuật hàm mặt và Tạo hình -
Bệnh viện TƯQĐ 108, đã có số lượng nhất định
bệnh nhân lớn tuổi được tạo hình tổn khuyết lớn da
đầu bằng vạt da tại chỗ cũng như vạt có cuống
mạch nuôi với kết quả tốt, tuy nhiên cần có một đánh
giá khách quan, khoa học về hiệu quả của phương
pháp này. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh
giá kết quả phẫu thuật điều trị khuyết da đầu sau cắt
Đã có nhiều phương pháp cũng như chất liệu
tạo hình che phủ tổn khuyết lớn da đầu với những
ưu nhược điểm riêng. Ghép da dày hoặc xẻ đôi hầu
như không thể sử dụng trong dạng tổn khuyết này,
Địa chỉ liên hệ: Lê Diệp Linh
Email: ledieplinh@gmail.com
Ngày nhận bài: 05/10/2020
Ngày phản biện: 03/11/2020
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020
1.Khoa Phẫu thuật hàm mặt và Tạo hình - Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108
29
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
ung thư tại khoa phẫu thuật tạo hình hàm mặt - Bệnh
viện TƯQĐ 108” với hai mục tiêu:
(2) Sử dụng vạt ngẫu nhiên: Vạt xoay; Vạt hoán
vị; Vạt đẩy.
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và phân loại tổn
thương khuyết da đầu do ung thư.
(3) Vạt có cuống mạch: Cuống động mạch thái
dương nông hoặc cuống động mạch chẩm.
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật khuyết
da đầu sử dụng tổ chức tại chỗ.
Khi sử dụng vạt, tại vị trí lấy vạt nếu cần ghép
da thì chúng tôi sử dụng da xẻ đôi lấy từ vùng đùi
hoặc ngay tại vùng da đầu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá kết quả
Đánh giá kết quả gần: Khi bệnh nhân ra viện.
Các bệnh nhân có tổn khuyết da đầu bởi
nguyên nhân sau cắt rộng K vùng da đầu và được
phẫu thuật điều trị phẫu thuật tạo hình che phủ tổn
khuyết bằng các phương pháp: đóng vết mổ trực
tiếp, sử dụng vạt ngẫu nhiên tại chỗ và vạt có cuống
mạch như vạt cân cơ thái dương hoặc vạt chẩm.
Bệnh nhân được điều trị tại Khoa phẫu thuật hàm
mặt và tạo hình - Bệnh viện 108 trong khoảng thời
gian từ tháng 01/2015 đến tháng 08/2020.
+ Tốt: Vạt che phủ hoàn toàn tổn khuyết, các
vết mổ liền kì đầu. Trong trường hợp lấy da xẻ đôi
để ghép thì da ghép liền tốt, vùng lấy da biểu mô
trong 7 - 14 ngày.
+ Khá: Vạt có thể thiểu dưỡng mép vạt gây liền
thì 2 hoặc phải cắt lọc khâu bổ sung nhưng vẫn che
phủ hết tổn khuyết. Trong trường hợp lấy da xẻ đôi
để ghép thì da ghép liền tốt, vùng lấy da biểu mô
trong 7 - 14 ngày.
Phương pháp nghiên cứu
+ Trung bình: Khi có 1 trong các tình trạng sau:
vạt da thiểu dưỡng, hoại tử < 30% diện tích hoặc
hoại tử ít hơn nhưng ở các vị trí quan trọng (lộ màng
não, lộ lưới titan tạo hình…) cần có giải pháp che
phủ bổ xung; vùng lấy da xẻ đôi chậm liền; vùng
ghép da xẻ đôi bị hoại tử 1 phần phải ghép bổ sung.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng không
nhóm chứng. Mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu
nhiên thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn
loại trừ từ các bệnh nhân khám và điều trị tại Khoa
phẫu thuật hàm mặt và tạo hình - Bệnh viện 108
trong khoảng thời gian từ tháng 01/2015 đến
08/2020 được lấy sử dụng trong nghiên cứu.
+ Kém: Khi có một trong các tình trạng: vạt hoại
tử trên 30%, lộ màng não, lưới ti tan phải tạo hình
lại; vùng lấy da xẻ đôi bị chuyển độ sâu phải điều trị
dài ngày; vùng ghép da bị hoại tử phải ghép lại
toàn bộ.
Kỹ thuật tiến hành
Bệnh nhân được thăm khám, phân loại, đánh
giá tổn thương, lên kế hoạch điều trị, lựa chọn
phương pháp phẫu thuật phù hợp để che phủ kín
tổn khuyết da đầu sau cắt bỏ vùng bệnh lý. Khuyết
da dự kiến được đánh giá khi cắt tổn thương cách
rìa khối u 1,5 - 2cm. Kích thước tổn khuyết cuối cùng
sẽ được xác định khi sinh thiết rìa mép cắt không
còn tế bào ung thư khi làm sinh thiết tức thì.
Đánh giá kết quả xa: Sau mổ 3 tháng.
+ Tốt: Vạt da mềm mại, che phủ hoàn toàn tổn
khuyết. Vùng lấy da và ghép da (nếu có) sẹo đẹp.
+ Khá: Khi có một trong những tình trạng: vạt
da có thể xơ cứng, sẹo thô nhưng vẫn che phủ được
tổn khuyết; vùng lấy hoặc ghép da sẹo thô xấu.
Phân loại tổn thương
+ Trung bình: Khi có một trong những tình
trạng: vạt da teo đét, xơ cứng, viêm rò vết mổ nhưng
không lộ xương sọ; vùng lấy hoặc ghép da sẹo dày
cứng, đau.
Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phương
pháp chia mức độ tổn khuyết theo phương pháp
của tác giả Cherubino M. (2013)[2], chia diện tổn
khuyết da đầu thành ba nhóm:
+ Kém: Khi có một trong những tình trạng: vạt
da co vón, lộ xương sọ; vùng lấy hoặc ghép da loét,
không liền.
-
-
Tổn khuyết nhỏ: diện tích < 5cm2.
Tổn khuyết trung bình: diện tích từ 5cm2 đến
20cm2.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuổi - giới
-
Tổn khuyết lớn: diện tích >20cm2.
Các phương pháp che phủ khuyết da đầu được
sử dụng
25 bệnh nhân đủ điều kiện theo yêu cầu của đối
tượng nghiên cứu được chọn với độ tuổi trung bình
là 66,33 (±17,85) với tỷ lệ nam 15/25 (60%), nữ
10/25 (40%).
(1) Đóng trực tiếp vết mổ.
30
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Nguyên nhân - thời gian từ khi mắc bệnh đến khi
được phẫu thuật
Vị trí - kích thước tổn khuyết sau cắt tổn thương
Vị trí/ Kích thước
Trán
< 5cm2
5 - 20cm2
>20cm2
TG/ NN
K tế bào vảy
K tế bào đáy
Sarcom
< 1 năm
1 - 5 năm >5 năm
Tổng
2
1
2
1
3
5
1
2
1
8
5
2
3
5
11/25 (44%)
10/25 (40%)
02/25 (8%)
01/25 (4%)
01/25 (4%)
Đỉnh
Đỉnh - chẩm
Chẩm
1
4
1
1
K màng não
K tuyến bã
1
Thái dương
Thái dương - đỉnh
Tổng
1
16/25
(64%)
09/25
0
7/25 (28%) 5/25 (20%) 13/25 (52%)
Tổng
(36%)
Nhận xét: Tổn khuyết lớn chiếm tỉ lệ cao và có
thể liên quan 2 - 3 vùng giải phẫu.
Nhận xét: Nguyên nhân chủ yếu gây tổn khuyết
da đầu là K tế bào vảy và K tế bào đáy với khoảng
thời gian bệnh tiến triển dưới 1 năm là 16/24
(66,7%).
Thành phần tổn thương
Loại K/ Thành
phần tổn thương
Màng
não
Da
Cốt mạc Xương
Triệu chứng lâm sàng chính
K tế bào vảy
K tế bào đáy
Sarcom
11
10
2
3
1
2
1
3
1
Triệu chứng
K tế bào vảy
K tế bào đáy
Sarcom
Khối u
Loét
Đau
Abccess
6
5
5
5
K màng não
K tuyến bã
Tổng
1
1
1
2
1
1
K màng não
K tuyến bã
Tổng
25/25
7/25
5/25
1
1
11/25
10/25
3/25
1/25
Nhận xét: Tổn thương da là chủ yếu nhưng
thường xâm nhiễm cốt mạc.
Nhận xét: Ít trường hợp đau và abccess nên
bệnh nhân thường đến khám muộn.
Loại phẫu thuật
Loại phẫu thuật / Loại K
Đóng trực tiếp
K tế bào vảy
K tế bào đáy
Sarcom
K màng não
K tuyến bã
Tổng
1
2
7
3
4
3
1
1
5
6
Vạt tại chỗ
Vạt tại chỗ + Ghép da
Vạt tại chỗ + Lưới titan + Ghép da
Vạt tự do
1
1
12
2
1
0
Nhận xét: Vạt tại chỗ và ghép da chiếm tỉ lệ cao nhất và sử dụng cho tất cả các loại ung thư trong nhóm
bệnh nhân.
Kết quả phẫu thuật
BÀN LUẬN
Kết quả
Tốt
Gần
Xa
Về tuổi, giới, nguyên nhân, đặc điểm tổn thương
17/25 (68%)
08/25 (32%)
0/25 (0%)
20/25 (80%)
05/25 (20%)
0/25 (0%)
25 bệnh nhân được chọn có độ tuổi trung bình
là 66,33 (±17,85). Trong một số nghiên cứu trước
đây đã chỉ ra tỷ lệ K da đầu nam thường gặp hơn nữ
và trong nghiên cứu này tỷ lệ mắc giữa nam và nữ
cũng có kết quả tương tự (Nam: 15/25 - 60%; Nữ:
10/25 - 40%).
Khá
Xấu
Nhận xét: Kết quả tốt tăng dần theo thời gian do
sự ổn định của vạt da và vùng cho da ghép.
31
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
Trong nhóm đối tượng này, nguyên nhân chính
dẫn đến tổn khuyết da đầu là do hai thể K tế bào
chính (tế bào đáy và tế bào vảy) trong các ung thư
da không phải melanom gây nên (21/25 - 84%). Kết
quả này tương đồng với các kết quả đã được báo
cáo trong các nghiên cứu trước đây[9].
mạch chẩm kết hợp ghép da xẻ đôi che phủ
phần cho vạt.
Trong nghiên cứu này, đối với các tổn khuyết
nhỏ và trung bình, chỉ định PPPT được dùng tương
tự như các tác giả trước. Đối với nhóm tổn khuyết
lớn, khác với một số tác giả đưa ra chỉ định PPPT
như: khoan bản sọ biểu mô chờ ghép da, ghép da
nhân tạo (Integra) hoặc sử dụng vạt tự do vi phẫu
thuật với các tổn khuyết lớn[2,3,15], chúng tôi áp dụng
PPPT tạo hình sử dụng vạt cuống động mạch thái
dương nông hoặc động mạch chẩm kết hợp ghép da
xẻ đôi che phủ phần cho vạt.
Về triệu chứng lâm sàng chính khiến bệnh nhân
đi điều trị
Triệu chứng lâm sàng khiến bệnh nhân phải
nhập viên điều trị chính là do các khối u sùi loét
(21/25 (84%)) do K tế bào vảy/đáy da đầu gây nên.
Triệu chứng đau chỉ xuất hiện trên bệnh nhân
sarcom và K màng não (3/25 - 12%) và do khối
abcess do K tuyến bã chỉ có một bệnh nhân
(01/25 - 4%).
Về kết quả phẫu thuật
Trong đánh giá kết quả gần, 17/25 bệnh nhân
(68%) có kết quả tốt. Trong đó, 07/25 bệnh nhân
(28%) là các tổn khuyết nhỏ được đóng vết mổ trực
tiếp và 05/25 bệnh nhân (20%) là các tổn khuyết
trung bình sử dụng PPPT tại hình bằng vạt ngẫu
nhiên và có 05/25 bệnh nhân (20%) của nhóm có tổn
khuyết lớn sử dụng vạt cuống động mạch thái
dương nông hoặc động mạch chẩm kết hợp ghép da
xẻ đôi.
Về vị trí và kích thước tổn thương - tổn khuyết
Archontaki M. và cộng sự đã có báo cáo về vị
trí thường xuất hiện của nhóm K tế bào đáy kích
thước lớn da đầu tại vùng chẩm phía sau trên 51 đối
tượng[1]. Trên nhóm 25 đối tượng của nghiên cứu,
diện tổn khuyết lớn (>20cm2) chiếm đa số (13/25 -
52%) với kích thước lớn nhất là 380cm2. Vị trí các
tổn thương tập trung chủ yếu tại vùng đỉnh và chẩm
( 13/25 - 52%) và tỷ lệ giữa nam và nữ không có sự
khác biệt lớn (Nam: 7/25 - 28%; Nữ: 6/25 - 24%).
Sau khi đánh giá kết quả xa, số lượng kết quả
tốt tăng thêm ba bệnh nhân từ nhóm sử dụng vạt
cuống mạch - ghép da là 20/25 (80%) và không có
kết quả xấu nào trong cả hai thời điểm đánh giá.
Về thành phần tổn thương
Kết quả nghiên cứu này cho thấy, chỉ định
PPPT đóng trực tiếp và vạt ngẫu nhiên với các tổn
khuyết nhỏ (< 5cm2)-trung bình (5 - 20cm2) cho kết
quả tốt và phù hợp với kết quả của các nghiên cứu
trước đây[2,3,15]. Bên cạnh đó, kết quả trên gợi ý
rằng, với các tổn khuyết lớn (>20cm2), việc sử PPPT
kết hợp vạt cuống động mạch thái dương nông hoặc
động mạch chẩm và ghép da mang lại kết quả sau
phẫu thuật rất khả quan với tỷ lệ vạt sống cao và kết
quả xa tốt lên, cũng như đảm bảo các yêu cầu thẩm
mỹ về vùng da có tóc và tình trạng sức khỏe thường
có nhiều bệnh nền kèm theo của nhóm bệnh nhân
cao tuổi.
Trong nhóm nghiên cứu có 07/25 bệnh nhân
(28%) với diện tổn thương rộng và thâm nhiễm sâu
(cốt mạc, xương, màng não) trong đó ba bệnh nhân
được chẩn đoán mô bệnh học với K tế bào vảy và
một chẩn đoán K tế bào đáy xâm nhiễm đến cốt
mạc. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thâm nhiễm
của bốn bệnh nhân này, mà không phải do các thể
hay gặp K tế bào dễ thâm nhiễm như đã được nhắc
đến ở các nghiên cứu trước[4,11,13], đều do đến điều
trị muộn hoặc bị bỏ sót tổn thương khi điều trị ở
tuyến dưới tương tự như nguyên nhân được nêu
đến trong nghiên cứu của Uwe Wollina và cộng sự
(2019)[10]
.
Bên cạnh đó, khi sử dụng PPPT kết hợp vạt
cuống động mạch thái dương nông hoặc động mạch
chẩm và ghép da sẽ có thời gian phẫu thuật cũng
như liền thương ngắn hơn và ít rủi ro hơn so với các
phương pháp khác (vạt tự do, khoan bản sọ ghép
da, ghép da nhân tạo) do cuống vạt sử dụng hai
động mạch thái dương nông hoặc động mạch chẩm
có khả năng cấp máu cho vạt da diện rộng tốt và
hằng định về mặt giải phẫu.
Về phương pháp phẫu thuật
Chỉ định phương pháp phẫu thuật (PPPT) dựa
trên diện tích tổn khuyết da đầu sau cắt bỏ khối K:
-
Tổn khuyết nhỏ (< 5cm2): Đóng trực tiếp vết
mổ.
-
Tổn khuyết trung bình (5 - 20cm2): Sử dụng
vạt tại chỗ ngẫu nhiên hoặc vạt đảo, vạt có
cuống nếu cần và đóng trực tiếp nơi cho vạt
KẾT LUẬN
-
Tổn khuyết lớn (>20cm2): Sử dụng vạt cuống
động mạch thái dương nông hoặc động
Ung thư da đầu với những tổn khuyết lớn và
trung bình trên bệnh nhân lớn tuổi kèm theo nhiều
32
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
bệnh lý nền đặt ra nhiều thách thức với phẫu thuật
viên tạo hình bởi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân
thường không cho phép áp dụng các kỹ thuật tạo
hình phức tạp với thời gian mổ kéo dài. Việc lập kế
hoạch trước khi phẫu thuật đầy đủ với phương pháp
phẫu thuật tối ưu là rất quan trọng giúp mang lại kết
quả tốt nhất cho người bệnh. Kết quả của nghiên
cứu này cho thấy, chỉ định PPPT đóng trực tiếp với
các tổn khuyết nhỏ (< 5cm2) và sử dụng vạt da cân
ngẫu nhiên với các tổn khuyết trung bình (5 - 20cm2)
là hoàn toàn phù hợp, đồng thời chỉ định PPPT kết
hợp vạt cuống động mạch thái dương nông hoặc
động mạch chẩm kết hợp ghép da xẻ đôi che phủ
phần cho vạt để che phủ các tổn khuyết lớn
(>20cm2) của nhóm nghiên cứu đưa ra là phương án
hữu dụng, an toàn, cho kết quả tốt với tình trạng
bệnh lý của nhóm bệnh nhân lớn tuổi có nhiều yếu
tố nguy cơ.
7. Nguyễn Huy Phan (1999), Lịch sử phát triển kỹ
thuật vi phẫu thần kinh trên thế giới và ở Việt
Nam.
8. Onishi K., et al. (2005). Repair of scalp defect
using a superficial temporal fascia pedicle VY
advancement scalp flap. Br J Plast Surg, 58 (5),
676 - 680.
9. Uwe Wollina, et al (2012). Giant Epithelial
Malignancies (Basal Cell Carcinoma, Squamous
Cell Carcinoma): A Series of 20 Tumors from a
Single Center. J Cutan Aesthet Surg. 2012 Jan-
Mar; 5(1): 12 - 19.
10. Uwe Wollina, et al (2019). Nonmelanoma Skin
Cancer with Skull Infiltration and Cranial
Involvement. Open Access Maced J Med Sci.
2019 Sep 30; 7(18): 3030 - 3033.
11. Uwe Wollina, et al (2017).Very rare amelanotic
lentigo maligna melanoma with skull roof
invasion. Open Access Maced J Med Sci. 2017;
5(4):458 - 461.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Archontaki M., et al (2009). Giant Basal Cell
Carcinoma: Clinicopathological Analysis of 51
Cases and Review of the Literature. Anticancer
Research 29: 2655 - 2664.
12. Trần Thiết Sơn (2007). Nhận xét các kết quả tạo
hình khuyết lớn da đầu.
2. Cherubino M., et al. (2013). A New Algorithm for
The Surgical Management of Defects of the
Scalp. ISRN Plast Surg, 2013, 1 - 5.
13. Sicinska J, et al (2007). Cylindroma transforming
into basal cell carcinoma in a patient with
Brooke-Spiegler syndrome. J Dermatol Case
Rep. 2007; 1(1): 4 - 9.
3. Cleyton.D. Souza (2012). Reconstruction of
large scalp and forehead defects following tumor
resection: personal strategy and experience -
analysis of 25 cases. Rev Bras Cir Plást. 2012;
27(2):227-37.
14. Zayakova Y., et al. (2013). Application of Local
Axial Flaps to Scalp Reconstruction. Arch Plast
Surg, 40(5), 564.
15. Yuqiu Zhou, et al (2020). An algorithm for one-
stage malignant oncologic scalp reconstruction.
Ann Transl Med 2020; 8(7): 432.
4. Keck M, et al (2012). Primary cutaneous adenoid
carcinoma of the scalp. GMS Interdiscip Plast
Reconstr Surg DGPW. 2012;1: Doc04.
16. William C. Grabb (1979). Basic Techniques of
Plastic Surgery.
5. Nguyễn Bắc Hùng (2006), Bài giảng phẫu thuật
tạo hình.
6. Nguyễn Bắc Hùng (2017), Bài giảng phẫu thuật
tạo hình thẩm mỹ.
33
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1
SUMMARY
The result of surgical treatment for scalp defect after cancer resection
at the Maxillofacial and Plastic surgery Department in 108 Central Military Hospital
Objectives: To describe the clinical features and classify the scalp defect after cancer surgery. Evaluate
the surgical effectiveness of scalp defect treatment by local tisue.
Object-Method: 25 patients with scalp defect after cancer surgery are treated with plastic surgery with
local tisue; Non-controlled clinical intervention, progressive research.
Results-Discussion: The average age of the patient was 66.33; The main cause is squamous and basal
cell epithelial cancer; skin defects are mainly large types >20cm2 (52%), extensive surgery of scalp flap shaping
surgery combined with skin grafting accounts for 52%. The near result was good at 68%; the far results are
good with 80%.
Conclusion: In elderly patients with many combined diseases when there is a medium (5 - 20cm2) and
large (>20cm2) scalp defect, the use of local skin flap in combination with skin graft is the best treatment option.
Key words: Scalp defect, scalp cancer, superficial temporal pedicle flap, occipital pedicle flap.
34
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị khuyết da đầu sau cắt ung thư tại Khoa phẫu thuật tạo hình hàm mặt - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- danh_gia_ket_qua_phau_thuat_dieu_tri_khuyet_da_dau_sau_cat_u.pdf