Bài thuyết trình Nhận xét tình hình tăng áp động mạch phổi nặng tại Viện Tim Mạch Bệnh viện Bạch Mai - Nguyễn Thị Nhung

Nhận xét tình hình TALĐMP  
nặng tại Viện Tim Mạch Bệnh  
viện Bạch Mai  
SV Nguyễn Thị Nhung  
Hướng dẫn: PGS.TS Trương Thanh Hương  
Ths.Bs Nguyễn Thi Duyên, Nguyễn Minh  
Hùng  
ĐT VN ĐỀ  
MC TIÊU NGHIÊN CU  
ĐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CU  
KT QUẢ  
KT LUN  
Đặt vấn đề:  
Tăng áp động mạch phổi thường gặp trong  
nhóm tim bẩm sinh có tăng lượng máu lên phổi  
Triệu chứng lâm sàng kín đáo, biểu hiện và phát  
hiện muộn khi tăng áp động mạch phổi nặng  
Điều trị khi đã tăng áp động mạch phổi nặng  
khó khăn, cần phối hợp nhiều thuốc, đặc biệt  
khi tăng áp phổi cố định  
TAĐMP trên phụ nữ có thai tiên lượng nặng,  
nguy cơ biến chứng cao cho cả mẹ và thai  
Mục tiêu nghiên cứu  
Xác định tỷ lệ TALĐMP nặng trong nhóm  
TAĐMP do TBS TAĐMP tiên phát  
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, khả  
năng điều trị sửa chữa toàn bộ  
Xác định tỷ lệ biến cố ở nhóm TAĐMP nặng  
trên bệnh nhân có thai  
Định nghĩa  
Tăng áp phổi được định nghĩa khi áp lực động  
mạch phổi trung bình ≥ 25mmHg lúc nghỉ ngơi  
được đánh giá trên thông tim phải  
Tăng áp động mạch phổi một tình trạng lâm sàng  
đặc trưng bởi tăng áp lực tiền mao mạch sức cản  
mạch phổi > 3 đơn vị Wood, loại trừ các nguyên  
nhân như tăng áp phổi do bệnh phổi, đông máu  
tắc mạch mạn tính hoặc những nguyên nhân hiếm  
gặp khác  
Chẩn đoán tăng áp động mạch phổi  
Phân loại WHO-FC  
Cơ chế TDMNT trong TAĐMP  
Hậu quả của tăng áp phổi  
Định hướng điều trị TBS có TAĐMP  
Tổn thương  
Chỉ định  
Tổn thương TBS nhỏ mà có TAĐMP  
Dùng thuốc điều trị đặc hiệu  
Đóng tổn thương  
Tổn thương TBS lớn nhưng không có TAĐMP  
Tổn thương TBS lớn có TAĐMP với PVR <6WU  
Đóng tổn thương  
Tổn thương TBS lớn có TA ĐMP với PVR 6-8WU  
Điều trị thuốc đặc hiệu trước sau đó  
nhưng <6 WU khi dùng thuốc giãn mạch cấp và có đảo đóng tổn thương cùng với thủ thuật  
chiều dòng shunt khi gắng sức  
tạo cửa sổ vách liên nhĩ  
Tổn thương TBS lớn và PVR >8 khi dùng thuốc giãn  
mạch phổi cấp (Hội chứng Eisenmenger)  
Điều trị thuốc đặc hiệu (Bosentan)  
Đối tượng phương pháp nghiên cứu  
Tiêu chuẩn lựa chọn:105 bệnh nhân tăng áp động  
mạch phổi nặng:  
1.Chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh hoặc tăng áp động mạch  
phổi tiên phát  
2.Áp lực mạch phổi xác định trên siêu âm tính theo đỉnh  
vận tốc tâm thu dòng hở van 3 lá >65mmHg  
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang  
Thời gian và địa điểm: từ T5/2014-T8/2015 tại  
Viện Tim Mạch  
Số liệu được mã hóa và xử bằng spss 17.0  
Kết quả nghiên cứu  
Đặc điểm chung của quần thể nghiên cứu  
Tỷ lệ tăng áp động mạch phổi nặng: 44.6%  
Tỷ lệ TBS trong nhóm: 89.6%  
TAĐMP tiên phát: 10.4%  
Tỷ lệ Nữ/Nam : 61.98/38.02 (%)-1.63  
Tuổi trung bình: 33.19+/-14.2  
Đặc điểm chung của quần thể nghiên cứu  
Áp lực động mạch phổi tâm thu trung bình trên  
siêu âm tim: 95.4+/-19.36 mmHg  
Áp lực ĐMP trung bình (trên thông tim phải)  
trung bình: 64.96+/-19.03 (mmHg)  
Sức cản phổi trung bình: 9.86+/-6.07 WU  
Bảng 1: Các nguyên nhân gây TAĐMP  
Stt  
1
Bệnh  
Tổng số TADMP(n=235)  
35/126 (28%  
33/53(62%)  
17/30(56%)  
3/6(50%)  
Tổng sô TADMP nặng(n=105)  
35(33.3%)  
33(31.4%)  
17(16.2%)  
3(2.8%)  
ASD  
2
VSD  
3
PDA  
4
CAVp  
5
PPH  
11/13(84%)  
1/1(100%)  
11(10.4%)  
1(0.95%)  
6
TLN và TMP đổ lạc chỗ  
ASD +VSD  
DORV +ASD  
Tim một thất  
Dò chủ phổi  
7
2/2(100%)  
2(1.9%)  
8
1/1(100%)  
1(0.95%)  
9
0/1(0%)  
0(0%)  
10  
2/2(100%)  
2(1.9%)  
Các nguyên nhân gây TAĐMP  
140  
120  
100  
80  
126  
60  
40  
53  
20  
30  
13  
6
2
2
0
1
1
0
Nguyên nhân gây TAĐMP nặng  
40  
35  
30  
25  
20  
15  
10  
5
35  
33  
17  
11  
3
2
2
1
1
0
0
Duffels MG et al : Pulmonary arterial hypertension in congenital heart  
disease: an epidemiologic perspective from a Dutch registry” -Int J  
Cardiol. 2007  
The prevalence of PAH among all 5970 registered adult patients with  
congenital heart disease was 4.2%. Of 1824 patients with a septal  
defect in the registry, 112 patients (6.1%) had PAH. Median age of these  
patients was 38 years (range 18-81 years) and 40% were male. Of these  
patients, 58% had the Eisenmenger syndrome. Among the patients with  
a previously closed septal defect, 30 had PAH (3%). Ventricular septal  
defect (VSD) was the most frequent underlying defect (42%) among  
patients with PAH and a septal defect. Female sex (Odds ratio=1.5,  
p=0.001) and sPAP (Odds ratio=0.04, p<0.001) were independently  
associated with a decreased functional class.”  
Đây một nghiên cứu với nhóm đối tượng nghiên  
cứu khá tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi  
về tuổi, giới  
Tỷ lệ TAĐMP nặng cao 58% và 44.6%  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 39 trang yennguyen 05/04/2022 5660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Nhận xét tình hình tăng áp động mạch phổi nặng tại Viện Tim Mạch Bệnh viện Bạch Mai - Nguyễn Thị Nhung", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_thuyet_trinh_nhan_xet_tinh_hinh_tang_ap_dong_mach_phoi_n.pdf