Đánh giá kết quả chụp, can thiệp động mạch vành qua da trên bệnh nhân bệnh mạch vành cấp tính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên từ 10/ 2018 đến 10/2019
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Đánh giá kết quả chụp, can thiệp động mạch vành
qua da trên bệnh nhân bệnh mạch vành cấp tính
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên
từ 10/ 2018 đến 10/2019
Nguyễn Văn Tú, Phạm Đăng Quế
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên
thuật và lâm sàng chiếm tỷ lệ cao (95,83%). Tính an
toàn của chụp và can thiệp động mạch vành cũng
được kiểm chứng, tỷ lệ biến chứng rất thấp và các
biến chứng nặng hầu như không có.
TÓM TẮT
Chụp động mạch vành qua da là tiêu chuẩn vàng
để chẩn đoán bệnh lý mạch vành, kết quả đánh giá
được hình thái, vị trí, mức độ tổn thương động
mạch vành. Can thiệp động mạch vành qua da là
phương pháp điều trị bệnh lý động mạch vành hiệu
quả, ít xâm lấn hơn so với phẫu thuật. Chụp và can
thiệp động mạch vành qua da đã thực hiện tai Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên 7/2016. Mục tiêu của
nghiên cứu là đánh giá kết quả chụp và can thiệp
động mạch vành qua da trên bệnh nhân BMVcấp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình bệnh vành
cấp trong nhóm nghiên cứu: bệnh CÐTNKÔÐ
chiếm số lượng lớn (51,4%), bệnh NMCT có ST
chênh lên và NMCT không ST chênh lên tỷ lệ cân
bằng (23,4%). Trong 3 nhánh ĐMV, động mạch thủ
phạm hay gặp là động mạch liên thất trước (53,3%)
và cũng vì thế được tiến hành can thiệp nhiều nhất
(59%). Bệnh động mạch vành cấp tính có thể xảy ra
trên bất kể tổn thương sẵn có của động mạch vành,
không phụ thuộc đó là tổn thương 1 thân (32,7%), 2
thân (37,4%), hay 3 thân động mạch vành (29,9%)
(p>0,05). Tỷ lệ thành công của can thiệp về mặt thủ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch vành cấp tính hay còn gọi là
hội chứng vành cấp (HCVC) xảy ra do những biến
cố cấp tính của động mạch vành, bao gồm nhồi máu
cơ tim cấp có ST chênh lên, không có ST chênh lên,
cơn đau thắt ngực không ổn định. Đây là bệnh lý
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Mỹ và các
nước châu Âu. Ước tính ở Mỹ có khoảng 1 triệu
bệnh nhân nhập viện mỗi năm vì hội chứng vành
cấp và khoảng 200.000 đến 300.000 bệnh nhân tử
vong hàng năm vì hội chứng vành cấp. Ở Việt Nam,
số bệnh nhân mắc hội chứng vành cấp ngày càng có
xu hướng gia tăng nhanh. eo thống kê của Viện
Tim mạch Quốc gia Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân vào
Viện Tim mạch vì HCVC năm 2003 là 4,2%, đến
năm 2007 đã tăng lên 9,1%. [1]
Trong chẩn đoán bệnh động mạch vành cấp
tính có nhiều biện pháp không xâm lấn: Điện tâm
Ngày nhận bài: 15/9/2020
Ngày phản biện: 08/10/2020
Ngày chấp nhận đăng: 30/10/2020
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
46
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
đồ, siêu âm tim, định lượng các dấu ấn sinh học bằng phương pháp chụp ĐMV qua da.
của hoại tử cơ tim. Những biện pháp này chưa thể
2. Bước đầu đánh giá kết quả can thiệp động
đánh giá cụ thể tổn thương động mạch vành nên mạch vành qua da trên bệnh nhân bệnh động mạch
chưa đưa ra những chiến lược điều trị tốt nhất. vành cấp tính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên.
Chụp động mạch vành qua da là phương pháp tốt
nhất khảo sát hình thái, cấu trúc của động mạch ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
vành, là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh lý mạch Tiêu chuẩn chọn bệnh
vành[5]. Chụp động mạch vành là bước đầu quan
Chọn 107 bệnh nhân có chỉ định chụp và can
trọng trong quy trình can thiệp mạch vành giúp bác thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa
sĩ can thiệp đánh giá chính xác các tổn thương, tìm khoa tỉnh Hưng Yên từ tháng 10/2018 đến tháng
ra nhánh thủ phạm gây ra HCVC từ đó có chiến 10/2019.
lược can thiệp đúng đắn và hiệu quả. Can thiệp Tiêu chuẩn loại trừ
mạch vành qua da là một kỹ thuật dùng một loại
Bệnh nhân có chống chỉ định với chụp và can
ống thông nhỏ (catheter) để đưa một bóng nhỏ vào thiệp động mạch vành qua da, hoặc không đồng ý
lòng động mạch vành bị tắc, rồi nong và đặt Stent tham gia nghiên cứu.
(giá đỡ) để làm tái thông dòng máu. Trong những
năm qua, phương pháp này ngày càng phát triển PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
và đạt được nhiều tiến bộ kể cả về kỹ thuật và hiệu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
quả điều trị. Những loại thuốc mới cũng góp phần Các bước tiến hành:
làm kết quả can thiệp tốt hơn, duy trì lâu dài hơn và
- Các đối tượng nghiên cứu được khám lâm
giảm được nhiều biến chứng trong quá trình thực sàng, cận lâm sàng và ĐTĐ, SÂ tim (có thể có).
hiện thủ thuật.
Bệnh nhân được dùng các thuốc điều trị bệnh động
Ở Việt Nam, chụp động mạch vành và can thiệp mạch vành cấp và chụp , can thiệp động mạch vành
động mạch vành qua da đã được triển khai từ 1995 qua da theo chỉ định. Lập hồ sơ nghiên cứu theo
ở các trung tâm lớn tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh. mẫu thống nhất. Số liệu các biến số nghiên cứu thu
Tại Hưng Yên, từ tháng 07/2016, Bệnh viện Đa thập theo mẫu thống nhất bệnh án nghiên cứu và
khoa Hưng Yên tiến hành chụp và can thiệp động được phân tích bằng phần mềm SPSS 22 với các test
mạch vành qua da cho các bệnh nhân có chỉ định thống kê y tế.
với sự trợ giúp kỹ thuật của Viện Tim Hà Nội. Đây là
kỹ thuật có ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của KẾT QUẢ:
người bệnh, việc đánh giá kết quả, hiệu quả là điều Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu
hết sức cần thiết. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên
cứu “Đánh giá kết quả chụp và can thiệp động mạch
vành qua da trên bệnh nhân bệnh động mạch vành
cấp tính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên từ
tháng 10 năm 2018 đến tháng 10 năm 2019” nhằm
các mục tiêu dưới đây:
Bảng 1. Phân bố mẫu nghiên cứu theo yếu tố nguy cơ
Nguy cơ
Tăng huyết áp
Hút thuốc
Rối loạn lipid máu
Đái tháo đường II
Nhồi máu cơ tim cũ
Số bệnh nhân
Tỷ lệ
68,2%
31,8%
26,2
73
34
28
22
9
20,6%
8,4%
1. Mô tả hình ảnh tổn thương động mạch vành
trên bệnh nhân bệnh động mạch vành cấp tính
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
0
47
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Tăng huyết áp (68,2%), hút thuốc lá (31,8%) sẽ cứu sống gần như hoàn toàn cơ tim. Trong vòng
và rối loạn mỡ máu (26.2%) là những yếu tố 12 giờ, một số lượng nhất định cơ tim đã bị hoại tử,
nguy cơ thường gặp nhất của bệnh lý động mạch điện tâm đồ có sóng Q, nếu được tái tưới máu trong
vành. Tỷ lệ này tương xứng với các nghiên cứu của giai đoạn này cũng vẫn có ý nghĩa rất lớn. Nếu thời
Nguyễn Khắc Linh (2016): tăng huyết áp là 37.6%, gian > 12 giờ, bệnh nhân vẫn còn triệu chứng đau
hút thuốc lá là 30.5%, rối loạn mỡ máu là 20.3%. ngực và còn biến đổi điện tâm đồ, thì can thiệp vẫn
Số lượng người tăng huyết áp tăng dần theo tuổi. nên được tiến hành. Nhưng khi thời gian > 48 giờ,
Huyết áp cao, hút thuốc lá nhiều năm và các rối việc tái tưới máu chỉ còn ý nghĩa vãn hồi và hiệu
loạn lipid máu (đặc biệt là tăng LDL-C) là điều quả rất ít.
kiện cho các mảng xơ vữa xuất hiện, gây hẹp lòng
Trong nhóm nghiên cứu, những bệnh nhân tới
động mạch vành. Đồng thời những tiến triển nứt sớm trong vòng 12 giờ chiếm 12,1%. Bệnh nhân tới
vỡ khi cơn huyết áp cao có thể khởi phát bệnh động sau 48 giờ là 68 bệnh nhân (63,6%). Chứng tỏ bệnh
mạch vành cấp.
nhân vẫn chưa hiểu biết nhiều về tính nguy hiểm và
Trong nhóm nghiên cứu 99 bệnh nhân chiếm tính cấp cứu của bệnh, dẫn tới muộn can thiệp hiệu
92,5% có yếu tố nguy cơ tiền đề của bệnh. Đa số các quả và tiên lượng lâu dài không cao.
bệnh nhân HCVC thường gắn liền với một hoặc
nhiều yếu tố nguy cơ Vì vậy bệnh nhân có các yếu
tố nguy cơ: Hút thuốc, THA, ĐTĐ II, nên được
Bảng 3. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng Số bệnh nhân
Tỷ lệ
100%
89,7%
57,9%
8,4%
tầm soát bệnh mạch vành sớm. Tuy nhiên trong
nhóm nghiên cứu cũng có những bệnh nhân chưa
có yếu tố nguy cơ trước đó chiếm 7,48%; nhưng
đau ngực dữ dội và xuất hiện H/C mạch vành cấp
cần được chẩn đoán, điều trị bằng phương pháp
thích hợp.
Đau ngực
Khó thở
107
96
62
9
Vã mồ hôi
Phù phổi cấp
Shock tim
Bảng 2. ời gian từ khi bắt đầu triệu chứng tới khi
vào viện
4
3,7%
Được coi là tam chứng trong hội chứng vành
cấp: đau ngực, khó thở, vã mồ hôi là 3 triệu chứng
thường gặp nhất. Trường hợp nặng phù phổi cấp
và sốc tim có thể xuất hiện, chỉ điểm cho chúng ta
cần cấp cứu và tái tưới máu khẩn cấp và tiên lượng
cho bệnh nhân và gia đình. Trong nghiên cứu triệu
chứng đau ngực thường gặp xuất hiện ở 100% các
trường hợp. Khó thở gặp trong 89,7%, vã mồ hôi
gặp trong 57,9%. Các biểu hiện nặng: phù phổi cấp
và sốc tim chỉ gặp tương ứng trong 3,7% và 8,4%.
ực tế trong nhóm nghiên cứu 1/4 case phù phổi
cấp đã tử vong (25%), 2/9 case sốc tim can thiệp
không thành công (22,2%)
ời gian
<12h
Số bệnh nhân
Tỷ lệ
12,1%
24,3%
63,6%
13
26
68
12-48h
>48h
ời điểm xuất hiện triệu chứng ban đầu chính
là lúc động mạch vành bị tắc nghẽn gây thiếu máu
cấp tính cơ tim. Trong nhồi máu cơ tim cấp, khoảng
thời gian từ khi bị đến khi được can thiệp càng kéo
dài cơ tim bị hoại tử càng nhiều. Khi bệnh nhân tới
trong vòng 3 giờ kể từ khi khởi phát được can thiệp
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
48
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
(
Biến đổi
Không biến đổi
ST chênh lên
ST chênh xuống
T âm
63 (41,1%)
(58,9%)
44
26 (24,3%)
17 (15,9%)
Số lượng
(18,7%)
30
20
0
10
20
40
50
60
70
Biểu đồ 1. Phân bố mẫu nghiên cứu theo biến đổi điện tâm đồ
Trong bệnh mạch vành mạn tính ít khi thấy
Bệnh nhân cơn đau thắt ngực không ổn định
có biến đổi điện tim và những biến đổi điện tim chiếm số lượng nhiều trong nhóm nghiên cứu:
thường chỉ thấy trong cơn đau ngực nhất là khi 51,4%. Đây là nhóm bệnh nhân tổn thương động
gắng sức. Bệnh nhân hội chứng vành cấp biến đổi mạch vành chưa bị lấp tắc hoàn toàn bởi huyết khối,
điện tim xảy ra thường xuyên và cả khi nghỉ. Trong bệnh nhân huyết động còn ổn định. Trong can thiệp
nghiên cứu số lượng bệnh nhân có biến đổi điện tim thì việc đưa dụng cụ đi qua tổn thương cũng thường
chiếm 58,9% và không có biến đổi điện tim: 41,1%. dễ dàng hơn so với nhóm tắc hoàn toàn. Nên khả
Tuy khác biệt này chưa có ý nghĩa (p>0,05), nhưng năng can thiệp thành công cao hơn.
cũng cho thấy trong hội chứng vành cấp thường có Kết quả chụp và can thiệp động mạch vành qua da
biến đổi trên điện tâm đồ.
Bảng 4. Nhánh động mạch vành thủ phạm
Vị trí tổn Số bệnh
Cơn đau thắt ngực
không ổn định
Tỷ lệ %
p
thương
LAD
LCX
RCA
LM
nhân
24,3
24,3
NMCT không ST
chênh lên
57
53,3%
11,2%
32,7%
2,8%
51,4
P1(LAD-LCX)< 0,05
p2(LAD-RCA)< 0,05
p3(RCA-LCX) <0,05
p4(LM-LCX) <0,05
12
NMCT ST chênh
lên
35
3
Biểu đồ 2. Phân bố mẫu nghiên cứu theo phân loại
bệnh động mạch vành
Tổn thương động mạch vành liên thất trước
(LAD) chiếm ưu thế 53,3%, động mạch vành phải
(RCA) 32,7%, và động mạch mũ (LCX) là 11,2%.
Tỷ lệ này đồng thuận với nghiên cứu của Phạm Văn
Hùng, Bệnh viện Đà Nẵng: Động mạch liên thất
trước 46,3%, động mạch vành phải 35,9% và động
mạch mũ 17,8%. Động mạch liên thất trước thường
Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu, các bệnh
nhân cơn đau thắt ngực không ổn định chiếm số
lượng ưu thế 51,4%, khác biệt so với nhóm NMCT
không ST chênh và NMCT ST chênh lên có ý nghĩa
thống kê (p< 0,05).
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
0
49
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
60
50
40
30
20
10
0
thẳng trục với thân chung, đón dòng máu trực tiếp
từ thân chung, đây cũng là nhánh động mạch có
nhiều nhánh nhỏ nhất bao gồm các nhánh bên và
nhánh vách, là những nơi dòng máu đi vào xoáy và
tạo điều kiện xuất hiện và tiến triển của các mảng
xơ vữa. Tổn thương thân chung LM (2,8%) và tổn
thương nhánh liên thất trước gây ra các NMCT
thành trước hoặc thành trước rộng là các case bệnh
nhân tiên lượng rất nặng, nguy cơ sốc tim và tỷ lệ tử
vong cao.
1
1
53
0
10
16
16
5
5
CĐTNKÔĐ
100%
NMCT ST
chênh lên
NMCT không
ST chênh lên
70 -95%
95-99%
(69,2%)
Biểu đồ 4. Mức độ tổn thương động mạch vành ở nhánh
thủ phạm trong mối tương quan với các thể bệnh mạch
vành cấp
80
70
60
50
40
30
20
10
0
74
Tổn thương 1 thân chiếm 32,7%, tổn thương 2
thân chiếm 37,4%, tổn thương 3 thân chiếm 29,9%. Sự
khác biệt giữa các nhóm không có ý nghĩa (p>0,05).
Như vậy có sự khác biệt với các nghiên cứu trước đây
trên bệnh động mạch vành mạn tính như các nghiên
cứu của Nguyễn Khắc Linh và Dương Hồng Niên và
của chính nhóm nghiên cứu của chúng tôi năm 2018,
cho kết quả tổn thương 1 thân là nhiều hơn so với
2 thân và 3 thân (Nguyễn Khắc Ninh: 48,6% so với
17,1%; Dương Hồng Niên: 61,1% và 14,6%; Nguyễn
Văn Tú: 52,17% và 8,7%) [10], [12]. Điều này cho
thấy rằng bệnh động mạch vành cấp tính có thể xảy
ra ở bất kể bệnh mạch vành mạn tính nào, không phụ
thuộc bệnh 1 thân hay nhiều thân động mạch vành.
Mảng xơ vữa có thể nứt vỡ trên nền bất kì các tổn
thương sẵn có của các nhánh động mạch vành.
(15,9%)
17
(15,0%)
16
70-95%
95-99%
100%
Biểu đồ 3. Mức độ tổn thương động mạch vành ở nhánh
thủ phạm
Nhận xét: Tổn thương mạch vành trong nhóm
nghiên cứu thường gặp nhất là 70-95%. Tỷ lệ tắc hoàn
toàn và gần hoàn toàn tương ứng là 15,9% và 15,0%.
Mức độ tổn thương càng nặng thì bệnh động
mạch vành càng cấp tính. Trong nhóm nghiên cứu
tỷ lệ hẹp 70-95% chiếm 69,7%, chủ yếu thuộc nhóm
bệnh cơn đau thắt ngực không ổn định (chiếm
53/55 bệnh nhân). Tỷ lệ HK tắc hoàn toàn động
mạch vành chiếm 15,9%, chủ yếu thuộc nhóm
NMCTcó ST chênh lên (chiếm 16/26 bệnh nhân).
Kết quả cho thấy có sự liên quan giữa mức độ tổn
thương và thể bệnh của bệnh động mạch vành cấp
tính. Hẹp từ 70-95% bệnh nhân sẽ có biểu hiện của
CĐTNKÔĐ, hẹp gần hoàn toàn hoặc hoàn toàn
thường gây ra bệnh cảnh NMCT.
Bảng 5. Phân bố nghiên cứu theo số nhánh động mạch
bị tổn thương trên 1 bệnh nhân
Đặc điểm tổn thương Số lượng Tỷ lệ
p
Tổn thương 1 thân
Tổn thương 2 thân
Tổn thương 3 thân
35
40
32
32,7%
37,4% P>0,05
29,9%
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
50
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Sau khi chụp động mạch vành 100% bệnh nhân Bảng 6. Biến chứng trong và sau can thiệp trong thời
có hướng tái thông động mạch vành (không điều gian bệnh nhân nội trú
trị nội khoa). Bệnh nhân trong nhóm được tiến
hành can thiệp tái thông động mạch vành ngay
chiếm 89,7%. Bệnh nhân chuyển viện là 11 bệnh
nhân chiếm 10,3% là những bệnh nhân tổn thương
nặng 3 thân động mạch vành và có chỉ định phẫu
thuật bắc cầu nối chủ- vành. Mạch vành được tái
thông sớm, tránh nguy cơ hoại tử cơ tim gây ra suy
tim sau này, đồng thời cải thiện tiên lượng và giảm
Biến chứng
Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Huyết khối trong stent cấp
Tách thành động mạch vành
Tràn máu màng ngoài tim
Shock tim
0
3
0%
3,13%
1,04%
11,46%
7,29%
12,5%
0%
1
11
7
tỷ lệ tử vong.
Tỉ lệ %
Biến chứng đường vào
Suy thận cấp
8%
12
0
Đột quỵ não
Tử vong
3
3,13%
59%
33%
Biến chứng thường gặp nhất sau can thiệp là
suy thận cấp chiếm 12,5%, điều trị ổn định không
tiến triển thành suy thận mạn. Các biến chứng
huyết khối trong stent sau can thiệp cần tái can
thiệp và CABG cấp cứu không có. 3 bệnh nhân
tử vong (2,8%) là các trường hợp bệnh nhân tới
muộn có triệu chứng sốc tim. Trong 3 bệnh nhân
có biến chứng tách thành động mạch vành, 2
bệnh nhân xử trí thành công bằng nong bóng, 1
bệnh nhân không thành công gây tràn máu màng
ngoài tim đã được chuyển viện tuyến trên mổ cấp
cứu bắc cầu nối chủ vành. Trong nghiên cứu của
Phạm Văn Hùng tại Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng
tỷ lệ biến chứng cũng là tương đối ít, tuy nhiên có
xuất hiện thêm một số biến chứng nặng như huyết
khối trong stent là 3%, xuất huyết não 1,2%, mổ
bắc cầu chủ vành cấp cứu là 0,3%, tử vong 7,5%.
Điều này được giải thích do cỡ mẫu của nghiên
cứu này lớn hơn, đối tượng bệnh nhân cũng chủ
yếu là nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên, nên
nguy cơ gặp biến chứng cao hơn.
Biểu đồ 5. Vị trí can thiệp động mạch vành
Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu chủ yếu
tiến hành can thiệp nhánh LAD 58,3%, tiếp theo
là nhánh động mạch vành phải 33.3%, can thiệp
nhánh động mạch mũ là ít gặp nhất 8,3%.
Can thiệp nhánh LAD là nhiều nhất: 59%,
nhánh RCA tỷ lệ cao thứ 2: 33%, can thiệp LCX:
8%. Tỷ lệ này cũng đồng thuận với nghiên cứu của
chính nhóm chúng tôi trên đối tượng bệnh động
mạch vành nói chung (LAD: 55.6%, RCA: 20.6%,
LCX: 14.3%). Điều này cho thấy vị trí can thiệp
thường là nhánh LAD dù trên đối tượng ĐMV
cấp hay ĐMV mạn. Những tỷ lệ này tương đối phù
hợp với tỷ lệ xuất hiện các tổn thương tại các nhánh
động mạch vành. Tổn thương thường gặp nhất tại
LAD, nên tỷ lệ can thiệp tại LAD là cao nhất.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
0
51
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
- Sự hiểu biết về tính nguy hiểm của bệnh còn
chưa cao, nên tỷ lệ bệnh nhân tới muộn sau 48 giờ
là cao.
- Tam chứng trong hội chứng vành cấp là đau
ngực, khó thở, vã mồ hôi xuất hiện ở đa số các bệnh
nhân HCVC. Các triệu chứng sốc tim và phù phổi
cấp báo hiệu tiên lượng nặng của bệnh nhân.
- Bệnh nhân bệnh mạch vành cấp thường có
biến đổi điện tâm đồ: 50%
- Mô hình bệnh vành cấp trong nhóm nghiên
cứu: bệnh CÐTNKÔÐ chiếm số lượng lớn, bệnh
NMCT có ST chênh lên và NMCT không ST
chênh lên tỷ lệ cân bằng.
- Trong 3 nhánh ĐMV, động mạch thủ phạm
hay gặp là động mạch liên thất trước và cũng vì thế
được tiến hành can thiệp nhiều nhất.
100
92
(95,83%)
80
60
40
20
0
Số lượng
(4,17%)
4
không thành công
thành công
Biểu đồ 6. Kết quả ngắn hạn của can thiệp động mạch
vành qua da
Nhận xét: Tỷ lệ thành công trong can thiệp là rất
cao 95,83%. Can thiệp thất bại 4 trường hợp trong
đó 3 bệnh nhân tử vong do sốc tim sau can thiệp,
1 trường hợp chuyển bệnh viện tuyến trên do tràn
máu màng ngoài tim.
- Bệnh động mạch vành cấp tính có thể xảy ra
ở bất kể tổn thương sẵn có của động mạch vành,
không phụ thuộc đó là tổn thương 1 thân, 2 thân,
hay 3 thân động mạch vành.
- Đa số các bệnh nhân được can thiệp cấp cứu
ngay tại đơn vị can thiệp, tránh kéo dài thời gian
thiếu máu cơ tim do vận chuyển lên tuyến trên như
trước đây.
- Chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên là một phương
pháp hiệu quả, an toàn. Giúp bệnh nhân được tiếp
cận với kĩ thuật cao ngay tại địa phương.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 107 bệnh nhân bệnh động
mạch vành cấp tham gia chụp và can thiệp động
mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Hưng Yên từ 10/2018 đến 10/2019, chúng tôi đưa
ra một số kết luận sau:
- Yếu tố nguy cơ chủ yếu của bệnh mạch vành là
tăng huyết áp, hút thuốc lá và rối loạn mỡ máu.
SUMMARY
Percutaneous coronary angiography is the gold standard for the diagnosis of coronary artery disease,
helping to assess the morphology, location and extent of coronary artery damage. Percutaneous coronary
intervention is an effective, less invasive method of treatment for coronary artery disease compared to
surgery. Percutaneous coronary artery scan and intervention has been developed in Hung Yen since July
2016. e objective of the study was to evaluate the results of percutaneous coronary artery scan and
intervention on acute BMV patients at Hung Yen General Hospital. e results showed that the model
of acute coronary disease in the study group: diabetic diabetic disease accounted for a large number
(51.4%), the epidemic of STI increased and the non-ST MI increased the balance (23.4%). Among the
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
52
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
three coronary arteries, the common culprit is the anterior ventricular artery (53.3%) and therefore the
most intervention was performed (59%). Acute coronary artery disease can occur in any of the existing
coronary lesions, regardless of whether it is a single-stem injury (32.7%), 2 trunks (37.4%), or 3 trunks.
coronary artery (29.9%) (p> 0.05). e success rate of surgical and clinical interventions accounts for a
high proportion (95.83%). e safety of coronary angiography and interventions has been well proven, the
rate of complications is very low and serious complications are almost nonexistent.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang Tuấn, Đinh Huỳnh Linh (2012) Bệnh Học Nội Khoa tập I – Đại học Y Hà Nội.
2. Nguyễn Quang Tuấn (2017) Chụp Và Can iệp Động Mạch Vành Qua Da.
3. Nguyễn Khắc Linh (2016), “kết quả chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa khoa
Quảng Ninh”.
4. “Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí hội chứng mạch vành cấp”, Bộ Y Tế, 2017
5. 2017 ESC Guidelines for the management of acute myocardial infarction in patients presenting with
ST-segment elevation.
6. Pham Văn Hùng (2013), “Đánh giá kết quả can thiệp động mạch vành thì đầu trong điều trị nhồi máu
cơ tim cấp ST chênh lên tại Bệnh viện Đà Nẵng”
7. Nguyễn Khắc Linh (2016), “Kết quả chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa khoa
Quảng Ninh”.
8. Dương Hồng Niên (2012-2014), “kết quả chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện 198
Bộ Công An”.
9. Nguyễn Văn Tú (2018), “Đánh giá kết quả chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Hưng Yên”.
10. 2017 ESC Guidelines for the management of acute myocardial infarction in patients presenting with
ST-segment elevation.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
0
53
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả chụp, can thiệp động mạch vành qua da trên bệnh nhân bệnh mạch vành cấp tính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên từ 10/ 2018 đến 10/2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- danh_gia_ket_qua_chup_can_thiep_dong_mach_vanh_qua_da_tren_b.pdf