Bệnh u hạt mạn tính hiếm gặp: Báo cáo ca bệnh
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
BỆNH U HẠT MẠN TÍNH HIẾM GẶP: BÁO CÁO CA BỆNH
Nguyễn Thị Ngọc Hồng1,, Nguyễn Thị Việt Hà1,2, Nguyễn Thanh Bình1,2,
Trần Thị Thúy Hạnh1, Đặng Thúy Hà2, Phạm Thị Thanh Nga2,
Lương Thị Minh2, Nguyễn Thị Thu Trang2, Lê Thị Hương2
1Trường Đại học Y Hà Nội
2Bệnh viện Nhi Trung ương
Bệnh u hạt mạn tính (Chronic Granulomatous Disease - CGD) là bệnh lý di truyền hiếm gặp, với biểu hiện
lâm sàng là các đợt nhiễm trùng nặng, tái diễn gây ra bởi vi khuẩn và nấm, do khiếm khuyết khả năng thực
bào của bạch cầu trung tính và đại thực bào. Chúng tôi mô tả một trường hợp bệnh nhân CGD với biểu hiện
lâm sàng và cận lâm sàng giống với bệnh Crohn như tiêu chảy kéo dài, áp xe cạnh hậu môn và tiền sử có
nhiều đợt nhiễm khuẩn nặng. Bệnh nhân luôn có số lượng bạch cầu máu ngoại vi cao. Xét nghiệm đánh giá
chức năng bạch cầu hạt (test DHR) cho thấy chức năng bạch cầu hạt giảm nặng và được khẳng định bằng xét
nghiệm giải trình tự gen phát hiện đột biến gen CYBB vị trí c.217C>T (p.Arg73Stp) trên NST giới tính X, quy
định tổng hợp protein gp91phox là một cấu phần quan trọng của enzyme NADPH oxidase. Bệnh nhân được
điều trị thành công với kháng sinh tĩnh mạch, điều trị dự phòng nhiễm khuẩn và nấm suốt đời. Đây là trường
hợp bệnh hiếm và khó chẩn đoán. Triệu chứng gần giống với các bệnh lý nhiễm khuẩn khác đặc biệt là bệnh
Crohn trong chuyên khoa tiêu hóa nên cần phân biệt và chẩn đoán để có phác đồ và kế hoạch điều trị phù hợp.
Từ khóa: bệnh u hạt mạn tính (CGD), bệnh Crohn, nhiễm khuẩn tái diễn.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnhuhạtmạntính(ChronicGranulomatous
Disease - CGD) là một bệnh suy giảm miễn
dịch nguyên phát di truyền, làm tăng khả năng
nhạy cảm của cơ thể với các bệnh nhiễm trùng
do một số vi khuẩn và nấm. Bệnh do giảm
chức năng bạch cầu hạt trung tính làm cho cơ
thể không chống lại được các vi khuẩn thông
thường dẫn tới nhiễm trùng nặng và tái diễn
ở nhiều cơ quan của cơ thể. Tỷ lệ lưu hành
bệnh khoảng 1/200.000 - 1/250.000 trẻ sinh
ra sống tại Mỹ, Châu Âu.1 Các triệu chứng
lâm sàng thường xuất hiện sớm ở giai đoạn
sơ sinh, một số phân nhóm hiếm gặp xảy ra ở
giai đoạn muộn hơn. 43% bệnh nhân CGD do
đột biến gen trên NST X và khoảng 11% bệnh
nhân CGD do đột biến gen trên NST thường có
biểu hiện triệu chứng đường tiêu hóa như viêm
đại tràng mạn tính, viêm ruột, tiêu chảy kéo dài,
áp xe quanh hậu môn, rò hậu môn, tắc nghẽn
đường tiêu hóa.2 Hơn 80% bệnh nhân CGD có
biểu hiện viêm ruột giống với bệnh Crohn. Vì
vậy, nhân trường hợp bệnh nhi mắc bệnh CGD,
chúng tôi muốn thảo luận cách tiếp cận chẩn
đoán và điều trị trường hợp này.
II. GIỚI THIỆU CA BỆNH
Bệnh nhân nam, 6 tháng tuổi.
Tiền sử sản khoa: con lần 1 PARA 0000, đẻ
thường, cân nặng khi sinh 3,0 kg. Tiền sử bệnh
tật: Khi 17 ngày tuổi trẻ được chẩn đoán và điều
trị viêm phế quản phổi và nhiễm khuẩn huyết
trong một tháng tại khoa sơ sinh bệnh viện Nhi
Trung ương bằng Meronem + Vancomycin 17
ngày sau đó đổi sang Levofloxacin trong 10
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Ngọc Hồng
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Email: nguyenthingochong94@gmail.com
Ngày nhận: 19/04/2021
Ngày được chấp nhận: 26/05/2021
158
TCNCYH 142 (6) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ngày trẻ ổn định và được xuất viện. Khi được
4 tháng tuổi trẻ lại được chẩn đoán áp xe cạnh
hậu môn kèm theo tiêu chảy nhiễm khuẩn và
viêm tiểu phế quản do virus hợp bào hô hấp
(RSV). Đợt bệnh này trẻ được nhập viện và
điều trị bằng Ceftriaxol + Metronidazol trong
16 ngày; ra viện trẻ còn đi ngoài 3-4 lần/ ngày
phân lỏng, vàng, có nhày. Trẻ được chẩn đoán
và điều trị viêm tai giữa lúc 5 tháng tuổi bằng
Clarithromycin.
Trẻ được chẩn đoán tiêu chảy kéo dài, điều trị
ngoại trú kháng sinh Cefixime 5 ngày không
đỡ. Trẻ nhập viện khoa Tiêu hóa bệnh viện Nhi
Trung ương ngày 18/11/2019. Xét nghiệm phân
thấy nhiều hồng cầu và bạch cầu, không có vi
nấm và kí sinh trùng. Xét nghiệm tổng phân tích
tế bào máu ngoại vi: Bạch cầu 33,4 G/L, bạch
cầu trung tính 44%, CRP 54 mg/L. Tổng phân
tích nước tiểu bình thường. Cấy nước tiểu, cấy
phân không phát hiện vi khuẩn. Chẩn đoán
ban đầu: Tiêu chảy kéo dài do nhiễm khuẩn và
áp xe cạnh hậu môn. Trẻ được điều trị nhiều
loại kháng sinh tĩnh mạch Ciprofloxacin 10
ngày+ Metronidazol 2 ngày sau chuyển sang
Fosmycin 4 ngày + Zithromax 5 ngày sau đó là
Meronem 9 ngày và Vancomycin 7 ngày do tình
trạng lâm sàng và xét nghiệm không cải thiện.
Sau 21 ngày điều trị: Trẻ hết sốt, còn đi ngoài
4-5 lần/ngày, Bristol typ 6, phân vàng nhầy,
không máu, xét nghiệm phân bình thường. Xét
nghiệm huyết học và sinh hóa của bệnh nhân
được trình bày tại bảng 1.
Tiền sử dinh dưỡng: Trẻ được nuôi bằng
sữa mẹ hoàn toàn trong 2 tháng đầu, từ tháng
thứ 2 trẻ được bổ sung thêm sữa công thức
phù hợp với tuổi và chưa được ăn bổ sung.
Tiền sử gia đình: không có ai bị nhiễm khuẩn
tái diễn.
Đợt bệnh này, trẻ đi ngoài phân lỏng (Bristol
6), nhày máu, khoảng 10 lần/ngày, kéo dài trên
14 ngày, kèm theo sốt về chiều, nhiệt độ dao
động 37,8-39˚C, sốt thất thường, 2 khối cạnh
hậu môn sưng đỏ, không chảy dịch, loét miệng.
Bảng 1. Các chỉ số huyết học và sinh hóa của bệnh nhân
% bạch
Số lượng
cầu tuyệt đối bạch
trung cầu trung tính
Số lượng
bạch cầu
(G/L)
% bạch
cầu
Số lượng
tiểu cầu
(G/L)
Hemoglobin
(g/L)
CRP
Ngày
(mg/L)
lympho
tính
(G/L)
17/05
21/05
27/05
31/05
03/06
07/06
11/06
13/06
29/08
07/09
18,4
36,3
32
46
47
52
39
41
44
44
35
34
24
8,5
17,1
16,6
9,9
29
22
98
96
395
420
520
532
555
475
360
375
493
530
88
92
50
24
29
25
30
19,3
34
82
25,3
22,6
21
83
9,3
28
82
9,2
26
73
17,5
22,6
30,5
19,4
7,7
27
103
107
88
7,9
36
10,4
4,7
43
24
62
92
2,5
TCNCYH 142 (6) - 2021
159
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
% bạch
Số lượng
Số lượng
% bạch
cầu
Số lượng
tiểu cầu
(G/L)
cầu tuyệt đối bạch
trung cầu trung tính
Hemoglobin
(g/L)
CRP
Ngày
bạch cầu
(G/L)
(mg/L)
lympho
tính
(G/L)
12/09
27/10
18/11
22/11
27/11
02/12
09/12
23,2
21,5
33,4
24,2
28,4
37,7
17,7
21
44
4,9
9,5
63
37
102
97
89
88
89
81
90
441
411
349
644
523
552
560
16
54
41
13,7
9,8
43
40,4
39,1
51,5
20,4
44,6
47,2
36,7
65,5
20,7
15,5
11,1
19,4
3,6
Kết quả xét nghiệm huyết học và sinh hóa cho
thấy có tình trạng tăng bạch cầu máu ngoại vi liên
tục với số lượng tuyệt đối của bạch cầu trung tính
tăng hoặc bình thường. Chỉ số CRP luôn cao.
Bệnh nhân có thiếu máu mức độ nhẹ có thể do
quá trình viêm kéo dài dẫn đến bạch cầu trung
tính và đại thực bào không giải phóng sắt để cung
cấp nguyên liệu cho tủy xương sinh hồng cầu.
giảm chức năng với giá trị Stimulated index (SI)
1,7 (Hình 1). Đánh giá chức năng bạch cầu hạt
của bố bệnh nhân bình thường (Hình 2). Đánh
giá chức năng bạch cầu hạt của mẹ bệnh nhân
có trên 60% số lượng bạch cầu hạt giảm chức
năng (hình 3). Từ kết quả này, nghi ngờ bệnh
nhân có đột biến gen lặn trên NST giới tính X,
quy định tổng hợp protein gp91phox. Bệnh nhân
được giải trình tự gen thế hệ mới theo phương
pháp WES kết quả có đột biến gen CYBB vị
trí c.217C>T (p.Arg73Stp). Bệnh nhân được
ra viện, điều trị dự phòng nhiễm trùng bằng
Biseptol, Fluconazol suốt đời.
Với tình trạng tiêu chảy kéo dài, trẻ được
xét nghiệm Calprotectin phân, kết quả 9,4 µg/g
(<50 µg/g) không tăng. Đánh giá chức năng
bạch cầu hạt của bệnh nhân bằng test DHR
kết quả quần thể bạch cầu hạt của bệnh nhân
Bệnh nhân
Sl 17
Chứng
Sl 67,8
Hình 1. Kết quả DHR test của bệnh nhân
160
TCNCYH 142 (6) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bố bệnh nhân
SI = 209,8
Chứng
SI = 292,1
Hình 2. Kết quả DHR test của bố bệnh nhân
Chứng
SI quần thể bạch cầu trung tính (1)= 12,1
SI quần thể bạch cầu trung tính (2) = 243,0
SI = 289,4
Hình 3. Kết quả DHR test của mẹ bệnh nhân
III. BÀN LUẬN
NADPH oxidase là một enzym 5 cấu phần,
bao gồm các protein trong bào tương và các
protein trên màng tế bào. Khi không có kích
thích, phức hợp enzym oxidase ở trạng thái
không hoạt động: gp91phox và p22phox nằm trên
màng tế bào, gắn với nhau tạo nên cytochrome
b558. p67phox , p47phox, p40phox nằm trong bào
tương. Khi có kích thích viêm, NADPH oxidase
hoạt hóa, phosphoryle hóa tiểu phần p47phox
Bệnh u hạt mạn tính (CGD) là một bệnh suy
giảm miễn dịch nguyên phát hiếm gặp gây ra
bởi đột biến các gen mã hóa hệ thống enzym
oxy hóa Nicotinamide Adenine Dinucleotide
Photphate (NADPH). Bạch cầu trung tính và
bạch cầu mono có khả năng hóa ứng động,
thực bào và khử hạt, nhưng không có khả năng
tiêu diệt vi sinh vật do thiếu hụt quá trình sản
xuất các gốc oxy hóa tự do ( O2 -).
TCNCYH 142 (6) - 2021
161
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
trong bào tương dẫn đến hoạt hóa phức hợp
trong bào tương (p67phox, p40phox) và trên
màng tế bào (gp91phox và p22phox). Phức hợp
gắn với protein Rac. Phức hợp hoạt hóa vận
chuyển electron từ bào tương vào chất nền
phagosome qua màng sinh chất, chuyển điện
tử cho O2 để tạo O2- (superoxide).. Dạng này
không bền, nó chuyển thành H2O2 tự phát hoặc
được xúc tác bởi enzym superoxide dismutase.
Myeloperoxidase xúc tác phản ứng tạo HClO từ
H2O2 và Cl-. H2O2 và HOCl là những tác nhân
diệt vi khuẩn mạnh, phá vỡ và loại bỏ mầm bệnh
khỏi các vị trí nhiễm trùng. Sự sản xuất các
loại oxy phản ứng (ROS) dẫn đến dòng kali và
proton tràn vào phagolysosome, dẫn đến kích
hoạt các protease dạng hạt, bao gồm elastase
và cathepsin G. Các protease này chịu trách
nhiệm tiêu diệt các vi sinh vật ăn vào3 (Hình 4).
Hình 4. Cơ chế hoạt hóa enzym NADPH oxidase 4
Biểu hiện lâm sàng của bệnh CGD gồm
nhiễm trùng, u hạt. Bệnh nhân có thể bị nhiễm
trùng tái diễn hoặc nhiễm trùng nặng do vi
khuẩn hoặc nấm; phổ biến là viêm phổi tái
diễn, viêm hạch bạch huyết, áp xe gan, viêm
mô tế bào, viêm tủy xương ở nhiều vị trí, hoặc
nhiễm trùng huyết do Salmonella, Burkholderia
cepacia hoặc Candida. Tần suất và mức độ
nhiễm trùng không giảm khi trẻ trên 10 tuổi,
mặc dù hệ miễn dịch trưởng thành hơn so với
mười năm đầu đời. Tác nhân gây bệnh phổ
biến nhất là Streptococcus aureus. Các sinh
vật khác thường gây nhiễm trùng bao gồm
Serratia marcescens, Burkholderia cepacia,
Aspergillus, Candida albicans, Nocardia và
Salmonella. Người bệnh có thể tăng tính nhạy
cảm với Mycobacterium, bao gồm cả vắc-xin
BCG. Loét miệng tái diễn thường gặp ở CGD
và đặc biệt phổ biến ở người mang gen trên
NST X. Trường hợp bệnh nhân báo cáo trong
bài này có nhiều đợt nhiễm khuẩn nặng kể từ
giai đoạn sơ sinh gồm một đợt nhiễm khuẩn
huyết, một đợt viêm tai và một đợt viêm phế
quản phổi, tiêu chảy nhiễm khuẩn kéo dài, áp
xe cạnh hậu môn, viêm hạch, loét miệng.
Bệnh nhân CGD dễ hình thành u hạt, có
thể ảnh hưởng đến bất kỳ tạng rỗng, đặc biệt
đường tiêu hóa và đường sinh dục. Võng mạc,
gan, phổi và xương, cũng có thể bị ảnh hưởng
bởi u hạt. U hạt gây tắc nghẽn môn vị, bàng
162
TCNCYH 142 (6) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
quang hoặc tắc niệu quản, hoặc rò trực tràng
và viêm đại tràng hạt giống như bệnh Crohn.
Các biểu hiện lâm sàng tiêu hóa của CGD bao
gồm đau bụng, tiêu chảy, viêm đại tràng, viêm
ruột, hẹp, rò, và tắc nghẽn.
nằm trên NST 1q25 mã hóa p67phox . Chiếm
ít hơn 5% số trường hợp.7 Bốn là, gen NCF4
nằm trên NST 22a13.1 mã hóa protein p40phox
. Bệnh nhân mang đột biến gen NCF4 có bệnh
lý hô hấp mức độ nhẹ nhưng bệnh lý ruột viêm
(IBD) nặng và có test DHR bình thường.8
Chẩn đoán xác định bệnh có thể dựa vào
test DHR và hoặc xét nghiệm gen. Test DHR
được chấp nhận trên toàn thế giới là test
sàng lọc CGD. Nguyên lý xét nghiệm dựa
trên nguyên tắc bạch cầu trung tính được
kích thích bởi Phorbol-12-Myristate-13 Acetat
để sản xuất các dạng oxy phản ứng (ROS:
O2-, H2O2). Dihidrorhodamine (không màu) bị
oxy hóa thành Rhodamine-123 (màu xanh)
dưới tác dụng của các dạng oxy phản ứng.
Rhodamine-123 có màu xanh, gắn với màng
và bào tương của tế bào được xác định bằng
phương pháp Flow cytometry (bước sóng 488
nm). Tính hệ số kích thích (SI) và hình dạng đồ
thị có thể chẩn đoán các trường hợp bệnh và
người mang gen (liên kết NST X) nhưng có thể
không phát hiện được người mang gen lặn trên
NST thường vì chỉ cần 1 alen bình thường cũng
đủ để thực hiện chức năng. Về xét nghiệm gen,
hiện nay các nghiên cứu đã xác định được 5
đột biến gen gây bệnh. Một gen trên NST giới
tính X là cytochrome b-245, tiểu đơn vị beta
(CYBB) mã hóa protein gp91phox. Đột biến này
chiếm 65-70% trường hợp CGD ở Mỹ và châu
Âu.5 CGD do đột biến gen trên NST X có xu
hướng khởi phát sớm hơn và nặng hơn so với
CGD do lặn trên NST thường, tương đồng với
ca bệnh được miêu tả. Bốn gen trên nhiễm sắc
thể thường. Một là, gen cytochrome b-245, tiểu
đơn vị alpha (CYBA) nằm ở NST 16q24 mã
hóa protein p22phox chiếm ít hơn 5% số trường
hợp CGD.5 Hai là, gen NCF1 nằm trên 7q11.23
mã hóa p47phox. Đột biến này chiếm gần 25%
số trường hơn CGD ở Mỹ. Gần 80% đột biến
protein p47phox là đột biến mất bazơ nitơ GT
(guanine-thymine) ở exon 2.6 Ba là, gen NCF2
Điều trị dựa trên nguyên tắc dự phòng
kháng sinh và kháng nấm suốt đời, phát hiện
sớm và điều trị tích cực nhiễm trùng, điều trị
biến chứng.9 Điều trị dự phòng nhiễm khuẩn
suốt đời với Trimethoprim-Sulfamethoxazole
(TMP-SMX) (5 mg/kg/ngày lên đến tối đa
320mg, dựa trên thành phần trimethoprim,
dùng đường uống hai lần mỗi ngày). Một
số trung tâm sử dụng liều dùng một lần mỗi
ngày để tăng cường tuân thủ điều trị. Các lựa
chọn thay thế cho bệnh nhân dị ứng với thuốc
sulfonamid bao gồm trimethoprim mà không
dùng sulfamethoxazole, penicillin ổn định beta-
lactamase (ví dụ, dicloxacillin), cephalosporin
hoặc fluoroquinolones. Điều trị dự phòng TMP-
SMX không dẫn đến sự gia tăng nhiễm nấm.
Itraconazole (5 mg/kg/ngày uống một lần mỗi
ngày, liều tối đa 200 mg) là liệu pháp được
khuyếncáođểđiềutrịdựphòngkhángnấmsuốt
đời. Nếu nấm kháng itraconazole, hầu hết đáp
ứng với voriconazole hoặc posaconazole. Các
tác dụng không mong muốn của Intraconazole
bao gồm: tăng men gan, bệnh lý thần kinh
ngoại vi, hội chứng Steven-Johnson. Tuy nhiên
Intraconazole dung nạp tốt ở bệnh nhân CGD
và có hiệu quả làm giảm tỷ lệ nhiễm nấm. Cần
xét nghiệm men gan trước điều trị và định kỳ
mỗi 6 tháng sau điều trị. Dự phòng kháng sinh
được khuyến nghị cho tất cả các thủ thuật xâm
lấn, bao gồm: nội soi đại tràng, nội soi đường
tiêu hóa trên, nội soi phế quản, sinh thiết gan,
sinh thiết phổi. Dự phòng bằng Ciprofloxacin
(và thêm Metronidazole nếu liên quan đến
vùng dưới cơ hoành) nên bắt đầu trước khi làm
thủ thuật và tiếp tục ít nhất 24 giờ sau. Về vấn
TCNCYH 142 (6) - 2021
163
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
đề tiêm chủng, vắc-xin vi khuẩn sống nên tránh
(ví dụ Salmonella, BCG..). Vắc-xin virus sống
vẫn được khuyến nghị. Nên tiêm phòng vacxin
cúm hàng năm cho tất cả bệnh nhân CGD.
Tất cả các vắc-xin bất hoạt hoặc tiểu đơn vị
được khuyến nghị theo cùng một lịch trình như
trẻ bình thường. Bệnh nhân CGD có sốt cần
điều trị sớm bằng kháng sinh đường tĩnh mạch
phù hợp. Điều này có thể gia tăng tỷ lệ điều trị
kháng sinh không đúng (nhiễm virus) hoặc lạm
dụng kháng sinh, tuy nhiên, đây là tiếp cận an
toàn đối với bệnh nhân CGD. Bệnh nhân CGD
cần điều trị với kháng sinh liều cao, dài ngày,
phối hợp kháng sinh so với người bình thường.
Ciprofloxacin là thuốc ưu tiên sử dụng vì thuốc
có khả năng thấm vào nội bào. Lợi ích khi
sử dụng Ciprofloxacin lớn hơn nguy cơ bệnh
khớp động vật non. Liều Ciprofloxacin: Trẻ em
7,5mg/kg/12 giờ; người lớn 500-750mg/12h.
Teicoplanin và Ciprofloxacin là là kháng sinh
đường tĩnh mạch được lựa chọn đầu tiên
trong điều trị nhiễm khuẩn huyết nặng. Thêm
Metronidazole nếu nghi ngờ nhiễm trùng dưới
cơ hoành. Nếu phân lập được Staphylococcus,
sử dụng Flucloxacillin, Fucidin hoặc một
loại kháng sinh chống tụ cầu khác, ví dụ
Clindamycin, Clarithromycin. Luôn phân biệt
nhiễm khuẩn với nhiễm nấm, nhất là khi điều
trị nhiễm khuẩn bằng kháng sinh 7-10 ngày
không đáp ứng. Điều trị biến chứng viêm đại
tràng ở bệnh nhân CGD bằng 5-ASA (ví dụ:
Sulphasalazine và Mesalazine) là lựa chọn
đầu tiên. Steroid và các chất ức chế miễn dịch
khác như Azathioprine, có thể được chỉ định
khi 5-ASA thất bại trong đạt lui bệnh hoặc duy
trì lui bệnh. Tuy nhiên, những chất ức chế miễn
dịch nên được sử dụng một cách thận trọng và
thảo luận với chuyên gia, đặc biệt trên bệnh
nhân nhiễm khuẩn tái diễn hoặc tiền sử có
nhiễm nấm. Khi có u hạt làm tắc nghẽn ống
tiêu hoá có thể sử dụng steroid khi đã loại trừ
các nguyên nhân nhiễm khuẩn.
Trong những năm vừa qua, nhờ những tiến
bộ trong chẩn đoán và điều trị dự phòng kháng
sinh, khả năng sống sót của bệnh nhân CGD
đã được cải thiện đáng kể.10,11 Bệnh nhân CGD
có tuổi thọ ít nhất 40 tuổi. Nhiễm nấm đường
hô hấp (chủ yếu là các loài Aspergillus) vẫn
là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu.11 Tỷ
lệ sống sót ở tuổi 20 được ghi nhận ở một số
nghiên cứu được công bố là 73-87% với thời
gian sống thêm trung bình là 18 năm đối với
bệnh nhân CGD có đột biến gen trên NST X, và
36 năm nếu CGD do gen trên NST thường.12,13
Một nghiên cứu trên 287 bệnh nhân CGD đã
đưa ra kết luận số lượng oxy phản ứng (ROS)
còn lại liên quan chặt chẽ đến thời gian sống
sót và các bệnh nhân có đột biến gen p47phox
và 309 axit amin đầu tiên của gen gp91phox có
số lượng oxy phản ứng còn lại cao hơn.10 Để
nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
cần phối hợp điều trị nhiễm trùng với điều trị
triệu chứng các cơ quan bị bệnh (ví dụ: tình
trạng viêm ruột). Liệu pháp ghép tế bào gốc
đang được nghiên cứu có triển vọng điều trị
triệt để bệnh.
IV. KẾT LUẬN
Nên đánh giá chức năng bạch cầu hạt ở
những bệnh nhân bị nhiễm trùng tái diễn và số
lượng bạch cầu máu tăng cao, đáp ứng kém
với liệu pháp điều trị kháng sinh. Cần chẩn
đoán phân biệt với bệnh CGD ở các bệnh nhân
có các biểu hiện tiêu hóa như tiêu chảy kéo dài,
rò hậu môn, áp xe cạnh hậu môn được chẩn
đoán bệnh ruột viêm.
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
cha mẹ bệnh nhân, khoa Tiêu hóa - Bệnh viện
Nhi Trung ương đã hợp tác, giúp đỡ, tạo điều
kiện để chúng tôi thực hiện báo cáo ca bệnh này.
164
TCNCYH 142 (6) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chronic granulomatous disease: Clinical,
molecular, and therapeutic aspects - Chiriaco -
2016 - PediatricAllergy and Immunology - Wiley
Online Library. Accessed December 12, 2019.
pai.12527.
6. Dekker J, de Boer M, Roos D. Gene-
scan method for the recognition of carriers and
patients with p47(phox)-deficient autosomal
recessive chronic granulomatous disease. Exp
Hematol. 2001;29(11):1319-1325. doi:10.1016/
s0301-472x(01)00731-7.
2. Marciano BE, Rosenzweig SD,
Kleiner DE, Anderson VL, Darnell DN,
Anaya-O’Brien S, Hilligoss DM, Malech
HL, Gallin JI, Holland SM. Gastrointestinal
involvement in chronic granulomatous disease.
Pediatrics. 2004;114(2):462-468.doi:10.1542/
peds.114.2.462.
7. Roos D, Kuhns DB, Maddalena A,
Bustamante J, Kannengiesser C, de Boer M,
van Leeuwen K, Köker MY, Wolach B, Roesler
J, Malech HL, Holland SM, Gallin JI, Stasia
M-J. Hematologically important mutations:
the autosomal recessive forms of chronic
granulomatous disease (second update).
Blood Cells Mol Dis. 2010;44(4):291-299.
doi:10.1016/j.bcmd.2010.01.009.
3. Reeves EP, Lu H, Jacobs HL, Messina
CGM, Bolsover S, Gabella G, Potma EO, Warley
A,RoesJ,SegalAW.Killingactivityofneutrophils
is mediated through activation of proteases
by K+ flux. Nature. 2002;416(6878):291-297.
doi:10.1038/416291a.
8. Matute JD, Arias AA, Wright NAM, Wrobel
I,WaterhouseCCM,LiXJ,MarchalCC,StullND,
Lewis DB, Steele M, Kellner JD, Yu W, Meroueh
SO, Nauseef WM, Dinauer MC. A new genetic
subgroup of chronic granulomatous disease
with autosomal recessive mutations in p40 phox
and selective defects in neutrophil NADPH
oxidase activity. Blood. 2009;114(15):3309-
3315. doi:10.1182/blood-2009-07-231498.
4. Chronic granulomatous disease: Patho-
genesis, clinical manifestations, and diagnosis -
UpToDate. Accessed December 12,2019.https://
matous-disease-pathogenesis-clinical-mani-
festations-and-diagnosis?search=chronic%20
granulomatous%20disease&source=search_re-
sult&selectedTitle=1~139&usage_type=de-
fault&display_rank=1.
9. Seger RA. Modern management of
chronic granulomatous disease. Br J Haematol.
2008;140(3):255-266.doi:10.1111/j.1365-
2141.2007.06880.x.
5. Roos D, Kuhns DB, Maddalena A,
Roesler J, Lopez JA, Ariga T, Avcin T, de Boer
M, Bustamante J, Condino-Neto A, Di Matteo
G, He J, Hill HR, Holland SM, Kannengiesser
C, Köker MY, Kondratenko I, van Leeuwen K,
Malech HL, Marodi L, Nunoi H, Stasia M-J,
Ventura AM, Witwer CT, Wolach B, Gallin JI.
Hematologically important mutations: X-linked
chronic granulomatous disease (third update).
Blood Cells Mol Dis. 2010;45(3):246-265.
doi:10.1016/j.bcmd.2010.07.012.
10. Kuhns DB, Alvord WG, Heller T, Feld
JJ, Pike KM, Marciano BE, Uzel G, DeRavin
SS, Priel DAL, Soule BP, Zarember KA, Malech
HL, Holland SM, Gallin JI. Residual NADPH
oxidase and survival in chronic granulomatous
disease. N Engl J Med. 2010;363(27):2600-
2610. doi:10.1056/NEJMoa1007097.
11. Marciano BE, Spalding C, Fitzgerald
A, Mann D, Brown T, Osgood S, Yockey L,
Darnell DN, Barnhart L, Daub J, Boris L,
Rump AP, Anderson VL, Haney C, Kuhns DB,
TCNCYH 142 (6) - 2021
165
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Rosenzweig SD, Kelly C, Zelazny A, Mason
T, DeRavin SS, Kang E, Gallin JI, Malech HL,
Olivier KN, Uzel G, Freeman AF, Heller T, Zerbe
CS, Holland SM. Common severe infections in
chronic granulomatous disease. Clin Infect Dis.
2015;60(8):1176-1183. doi:10.1093/cid/ciu1154.
granulomatous disease followed for 21 years
by a single hospital in Japan. Eur J Pediatr.
2008;167(12):1389-1394. doi:10.1007/s00431-
008-0680-7.
13. Wolach B, Gavrieli R, de Boer M,
Gottesman G, Ben-Ari J, Rottem M, Schlesinger
Y, Grisaru-Soen G, Etzioni A, Roos D. Chronic
granulomatousdiseaseinIsrael:clinical,functional
and molecular studies of 38 patients. Clin
Immunol. 2008;129(1):103-114. doi:10.1016/j.
clim.2008.06.012.
12. Kobayashi S, Murayama S, Takanashi
S, Takahashi K, Miyatsuka S, Fujita T, Ichinohe
S, Koike Y, Kohagizawa T, Mori H, Deguchi Y,
Higuchi K, Wakasugi H, Sato T, Wada Y, Nagata
M, Okabe N, Tatsuzawa O. Clinical features
and prognoses of 23 patients with chronic
Summary
CHRONIC GRANULOMATOUS DISEASE: A CASE REVIEW
Chronic granulomatous disease (Chronic Granulomatous Disease CGD) is a rare hereditary
disease, characterized by recurrent and severe bacterial or fungal infections, a result of impaired
phagocytic function neutrophils and macrophages. We described a case of CGD presented with
clinical and paraclinical symptoms, a pattern often seen in Crohn's patients, such as persistent
diarrhea and perianal abscess, and a history of repeated severe infections was recorded. Patients
consistently have a high peripheral leukocyte count. DHR low activity was confirmed by a genetic
sequencing assay detecting a mutation of the CYBB gene c.217C>T (pArg73Stp) on chromosome
X. Protein gp91phox is an essential component of enzymeNADPH oxidase. The patient was treated
with intravenous antibiotics, followed by lifelong antibacterial and antifungal prophylaxis. CGD is a
rare and challenging case to diagnose. This patient's symptoms resemble other infectious diseases,
especially Crohn's disease in Gastroenterology, so it is necessary to distinguish and diagnose in
order to have an appropriate treatment plan.
Keywords: chronic granulomatous disease, (CGD) Crohn disease, persistent infection.
166
TCNCYH 142 (6) - 2021
Bạn đang xem tài liệu "Bệnh u hạt mạn tính hiếm gặp: Báo cáo ca bệnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- benh_u_hat_man_tinh_hiem_gap_bao_cao_ca_benh.pdf