Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến huyết thanh dương tính với Toxoplasma Gondii ở phụ nữ tuổi sinh đẻ huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk năm 2020

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2021  
thế không ảnh hưởng đến tiến trình cuộc chuyển rốn quấn cổ một vòng với kết thúc thai kỳ bất lợi  
dạ. Khi dây rốn ngắn, DRQC có thể khiến thai nhi vì vậy can thiệp sinh là không cần thiết ở thai nhi  
khó lọt, ảnh hưởng tới độ mở cổ tử cung do đầu có dây rốn quấn cổ.  
thai nhi cúi không tốt. Tuy nhiên DRQC kèm dây  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
rốn ngắn là rất ít. Nhiều nghiên cứu cho thấy chỉ  
1 Shrestha NS, Singh N. (2007) Nuchal cord and  
khi dây rốn quấn cổ chặt hoặc quấn nhiều vòng  
mới có thể khiến thai nhi bị thiếu oxy gây suy  
thai trong chuyển dạ với hai biểu hiện đặc trưng  
trên lâm sàng là nước ối nhuộm phân su và nhịp  
tim thai bất thường.  
perinatal outcome.  
(KUMJ). Jul-Sep;5(3):360-3  
2. Hayes DJL, Warland J, Parast MM, et al.  
(2020) Umbilical cord characteristics and their  
association with adverse pregnancy outcomes: A  
systematic review and meta-analysis. PLoS One.  
Sep 24;15(9):e0239630.  
Kathmandu Univ Med J  
Tóm lại, với DRQC một vòng rất ít khi gây ra  
vấn đề bất lợi cho cả mẹ và thai nhi. Thai nhi bị  
DRQC một vòng có thể được sinh dễ dàng qua  
ngã âm đạo và an toàn. Giới hạn ở nghiên cứu  
này là chúng tôi chưa ghi nhận được số trường  
hợp DRQC một vòng chặt để so sánh với nhóm  
dây rốn quấn cổ một vòng lỏng cũng như chưa  
đánh giá được một yếu tố nguy cơ khá quan  
trọng trong chuyển dạ đó là chuyển dạ đình trệ  
do ngôi cúi kém. Ngoài ra mẫu nghiên cứu còn  
nhỏ và chỉ thực hiện ở một trung tâm nên chưa  
thể suy rộng cho mẫu dân số. Cần thiết có  
những nghiên cứu tiền cứu, mẫu lớn và đa trung  
tâm đề khẳng định kết quả này.  
3. Sherer DM, Sokolovski M, Dalloul M, Khoury-  
Collado F, Abulafia O. (2005) Is fetal cerebral  
vascular resistance affected by the presence of  
nuchal cord(s) in the third trimester of pregnancy?  
Ultrasound Obstet Gynecol. May;25(5):454-8.  
4. Kong CW, Chan LW, To WW. (2015) Neonatal  
outcome and mode of delivery in the presence of  
nuchal cord loops: implications on patient  
counselling and the mode of delivery. Arch Gynecol  
Obstet. Aug;292(2):283-9.  
5. Bernad ES, Craina M, Tudor A, Bernad SI.  
(2012) Perinatal outcome associated with nuchal  
umbilical cord. Clin Exp Obstet Gynecol.;39(4):494-7.  
6. Trần Quang Hiền và Nguyễn Ngọc Thoa  
(2008) “Tỷ lệ dây rốn quấn cổ thai nhi trong  
chuyển dạ và các yếu tố liên quan”.  
neck cord Ultrasound detected before induction of  
labor and cesarean risk. Obstet Gynecol  
Ultrasound; 25: 160-4.  
V. KẾT LUẬN  
Chưa tìm thấy mối liên quan giữa dây rốn  
quấn cổ một vòng với các yếu tố nguy cơ trong  
chuyển dạ như ối nhuộm phân su, biểu đồ tim  
thai bất thường, sử dụng oxytocin để tăng và  
cũng cũng chưa tìm thấy mối liên quan giữa dây  
8. Sheiner E, Abramowicz JS, Levy A, Silberstein  
T, Mazor M, Hershkovitz R. (2006) Nuchal cord  
is not associated with adverse perinatal outcome.  
Arch Gynecol Obstet. May; 274(2):81-3.  
TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HUYẾT THANH  
DƯƠNG TÍNH VỚI TOXOPLASMA GONDII Ở PHỤ NỮ TUỔI SINH ĐẺ  
HUYỆN KRÔNG BÔNG TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2020  
Trần Vũ Hoà1, Thân Trọng Quang2  
Lê Minh Hoài An1, Nguyễn Trần Uyên Phương1  
đến một bệnh phổ biến trên toàn cầu, làm ảnh hưởng  
TÓM TẮT  
7
đến sức khỏe cộng đồng. Xu thế hiện nay đẩy mạnh  
việc chăm lo cho sức khỏe trong cộng đồng, bệnh do  
Toxoplasma đang được nhiều nhà nghiên cứu trên  
toàn thế giới quan tâm từ nhiều khía cạnh khác nhau.  
Việc nâng cao nhận thức về bệnh T. gondii là rất cần  
thiết cho phòng ngừa tình trạng lây nhiễm trong cộng  
đồng, đặc biệt là những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ,  
có thể hạn chế những yếu tố nguy cơ có thể ảnh  
hưởng đến thời kỳ mang thai. Tại Việt Nam, các  
nghiên cứu về nhiễm T. gondii trong cộng đồng chưa  
nhiều, đặc biệt khu vực miền Trung và Tây Nguyên  
cho đến nay rất ít đề tài nghiên cứu nhiễm T. gondii.  
Để xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính T.  
gondii cũng như một số yếu tố liên quan góp phần vào  
sự lưu hành của bệnh và đề xuất biện pháp phòng  
Mục tiêu: Bệnh Toxoplasmosis là một vấn đề sức  
khỏe cộng đồng trên toàn thế giới. Bệnh do ký sinh  
trùng Toxoplasma gondii (T. gondii) gây ra, là một loại  
ký sinh trùng nội bào bắt buộc, có khả năng lây nhiễm  
nhiều động vật máu nóng bao gồm cả con người, dẫn  
1Bệnh viện Từ Dũ  
2Đại học Tây Nguyên  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trần Uyên Phương  
Email: ntuphuong.iu@gmail.com  
Ngày nhận bài: 19.11.2020  
Ngày phản biện khoa học: 23.12.2020  
Ngày duyệt bài: 7.01.2021  
25  
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2021  
chống, chúng tôi thực hiện đề tài: "Tỷ lệ và một số  
women aged 16-49 years old in Krong Bong, Dak Lak  
province. Research method was using descriptive  
cross-sectional design. A 4 ml blood sample was  
collected from each participant and serum samples  
were tested for the presence of T.gondii-specific IgG  
antibodies by ELISA diagnostic serum assay. All data  
were analyzed by using Epidata 3.1, STATA 10.0  
software. Results: In a total of 396 blood samples in  
this study, there were 53 samples with the positive  
results for T. gondii IgG, accounting for 13,4%. For  
participants in Hoa Son, Yang Reh and Ea Trul, the  
percentage of positive result were 4,3%%, 29,2% and  
19,2%, respectively. The analyzed data showed that  
the infection rate was quite high in the community,  
especially women of reproductive age. Furthermore,  
the prevalence of T. gondii infection was related to  
raising cats, contacting cats, using unhygienic water,  
trade... Conclusion: Risks for feeding cat, contacting  
cats, sanitary conditions and occupational conditions  
were considered as risk factors for T.gondii infection.  
yếu tố liên quan đến huyết thanh dương tính với  
Toxoplasma gondii ở phụ nữ tuổi sinh đẻ huyện Krông  
Bông, tỉnh Đắk Lắk năm 2020". Phương pháp:  
Nghiên cứu được thực hiện tại Xã Yang Reh, Xã Ea  
Trul và Xã Hòa Sơn, Huyện Krông Bông, Tỉnh Đắk Lắk.  
Thời gian nghiên cứu từ tháng 01 năm 2020 đến  
tháng 07 năm 2020. Đối tượng nghiên cứu: 396 Phụ  
nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 16-49 tuổi đang sinh sống  
trên địa bàn nghiên cứu của huyện Krông Bông, Tỉnh  
Đắk Lắk. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế  
nghiên cứu cắt ngang mô tả. Một mẫu máu 4 ml được  
thu thập từ mỗi người tham gia và các mẫu huyết  
thanh được kiểm tra sự hiện diện của các kháng thể  
IgG đặc hiệu của T.gondii bằng bằng xét nghiệm  
huyết thanh chẩn đoán ELISA. Tất cả số liệu được  
phân tích bằng phần mềm Epidata 3.1, STATA 10.0.  
Kết quả: Trong tổng số 396 mẫu máu của đối tượng  
nghiên cứu có 53 mẫu có huyết thanh dương tính với  
T. gondii IgG, chiếm tỷ lệ 13,4%. Trong đó đối tượng  
tham gia nghiên cứu tại Xã Hòa Sơn tỷ lệ huyết thanh  
dương tính chiếm 4,3%, Xã Yang Reh 29,2% và Xã Ea  
Trul 19,2%. Kết quả điều tra nghiên cứu cho thấy tỷ lệ  
nhiễm khá cao trong cộng đồng, đặc biệt là phự nữ  
trong độ tuổi sinh đẻ tại điểm nghiên cứu. Đồng thời  
cho thấy tỷ lệ nhiễm T. gondii có mối liên liên đến  
nuôi mèo, tiếp xúc mèo, sử dụng nguồn nước không  
đảm bảo vệ sinh, nghề nghiệp buôn bán... Kết luận:  
Nguy cơ về nuôi mèo, tiếp xúc mèo, tình trạng vệ sinh  
ăn uống, tình trạng nghề nghiệp, được xem là các yếu  
tố nguy cơ lây nhiễm T.gondii.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Bnh Toxoplasmosis là mt vấn đề sc khe  
cộng đồng trên toàn thế gii. Bnh do ký sinh  
trùng Toxoplasma gondii (T. gondii) gây ra, là  
mt loi ký sinh trùng ni bào bt buc, có khả  
năng lây nhiễm nhiều động vt máu nóng bao  
gm cả con người, dẫn đến mt bnh phbiến  
trên toàn cu, làm ảnh hưởng đến sc khe  
cộng đồng và Toxoplasmosis là một căn bệnh  
ảnh hưởng đến 500 triệu người trên toàn thế gii  
[4]. Bnh lây truyn qua thc phẩm đứng hàng  
thba trên thế gii sau Listeria sp. và Samonella  
sp., đặc bit hay gp những nước có thói quen  
ăn thịt sng và nuôi mèo nhiều trong gia đình  
[5]. Nhim trùng có thdẫn đến thai chết lưu,  
sy thai hoc các khuyết tt bm sinh khi mang  
thai, cũng như viêm não ở nhng bnh nhân  
HIV/AIDS [3], [4].  
SUMMARY  
THE POSITIVE RATE OF TOXOPLASMA GONDII  
FROM SERUM AND RELATED FACTORS OF  
WOMEN AT REPRODUCTIVE AGE IN KRONG  
BONG, DAK LAK PROVINCE IN 2020  
Objectives: Toxoplasmosis is a public health  
problem around the world. The disease caused by the  
parasite Toxoplasma gondii (T. gondii), an obligatory  
intracellular parasite and capable of infecting many  
warm-blooded animals including humans leads to a  
widespread disease worldwide and affects public  
health. The current trend promotes health care in the  
community and diseases caused by Toxoplasma is  
concerned by many researchers around the world by  
many different perspectives. Raising awareness about  
T. gondii disease is essential to prevent infections in  
communities, especially women at childbearing age  
who can limit the risk factors affecting to pregnancy  
period. In Vietnam, there are not many studies on T.  
gondii infection in the community, especially in the  
Central region and the Central Highlands. To  
determine the T. gondii positive rate in serum as well  
as a number of related factors contributing to the  
prevalence of the disease and propose preventive  
ways, we carried out the topic: "The positive rate of  
Toxoplasma gondii from serum and related factors of  
women at reproductive age in Krong Bong, Dak Lak  
province in 2020”. Methods: The study was  
conducted in Yang Reh, Ea Trul and Hoa Son areas  
belonged to Krong Bong, Dak Lak Province. Research  
was from January 2020 to July 2020. There were 396  
Người bnhim T.gondii qua đường tiêu hóa  
bằng 2 cách: ăn phải tht gia súc có cha nang  
ký sinh trùng chưa được nu khoặc khi ăn,  
ung phi thức ăn, nước ung bnhim nang  
trứng. Cũng có thể xy ra lây truyn dc tmẹ  
bnhim sang thai nhi. Các nghiên cu dch tễ  
cho thy bnh có mt khắp nơi trên thế gii,  
kcả các nước phát trin [4].  
Quá trình nhim T.gondii có thbị ảnh hưởng  
bởi các điều kiện khác nhau, như các nguồn và  
mức độ tiếp xúc vi ký sinh trùng. Hoc gia các  
quc gia và khu vc, bị ảnh hưởng bi các yếu  
tố khác như khí hậu, tình trng vsinh và chế độ  
ăn uống ca cá nhân. Yếu tố nguy cơ khác  
nhim T. gondii, bao gm tui, gii tính, quan hệ  
gần gũi với mèo, dọn phân mèo và trình độ văn  
hóa thp.  
Xu thế hiện nay đẩy mnh việc chăm lo cho  
sc khe trong cộng đồng, bnh do Toxoplasma  
26  
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2021  
đang được nhiu nhà nghiên cu trên toàn thế  
Khung mẫu: Danh sách phụ nữ trong độ tuổi  
gii quan tâm tnhiu khía cnh khác nhau [3]. sinh đẻ tại 3 xã. Với cỡ mẫu điều tra là 396 người  
Vic nâng cao nhn thc vbnh T. gondii là rt  
cn thiết cho phòng nga tình trng lây nhim  
trong cộng đồng, đặc bit là nhng phntrong  
độ tuổi sinh đẻ, có thhn chế nhng yếu tố  
nguy cơ có thể ảnh hưởng đến thi kmang thai [4].  
Tnhng vấn đề trên cho thy bnh nhim  
T. gondii là mt bnh rt phbiến và còn chưa  
được quan tâm đúng mức. Ti Vit Nam, các  
nghiên cu vnhim T. gondii trong cộng đồng  
chưa nhiều, đặc bit khu vc min Trung và Tây  
Nguyên cho đến nay rất ít đề tài nghiên cu  
nhiễm T. gondii. Để xác định tlhuyết thanh  
dương tính T. gondii cũng như một syếu tliên  
quan góp phn vào sự lưu hành ca bệnh và đề  
xut bin pháp phòng chng, chúng tôi thc hin  
đề tài: "Tlvà mt syếu tố liên quan đến  
huyết thanh dương tính với Toxoplasma gondii ở  
phntuổi sinh đẻ huyn Krông Bông, tỉnh Đắk  
Lắk năm 2020" vi hai mc tiêu sau:  
2.2 Thời gian nghiên cứu. Từ tháng 01  
năm 2020 đến tháng 07 năm 2020  
2.3 Cỡ mẫu. Đây là nghiên cứu ước lượng  
một tỷ lệ trong một dân số nên chúng tôi áp  
dụng công thức tính cỡ mẫu [2]:  
n Z12  
/2  
d2  
Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn:  
d = 0,05  
p = 0,5 (Chọn p = 0,5 để có cỡ mẫu tối thiểu  
cần thiết lớn nhất vì:  
+ Chưa có nghiên cứu nào trước đó tại địa phương;  
+ Các nghiên cứu khác trước đó trên phụ nữ  
khám thai tại bệnh viện;  
+ Một số nghiên cứu cộng đồng khác chưa có  
sự định hướng về phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.)  
Z(1 - α/2) = 1,96 (với = 0,05, độ tin cậy 95%)  
Vậy cỡ mẫu sẽ là: n ≈ 384 cho điểm nghiên  
cứu (Cộng thêm 3% những người bỏ cuộc, trong  
nghiên cứu này chúng tôi chọn cỡ mẫu là 396 người).  
2.4 Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu  
tỷ lệ nhiễm Toxoplasma gondii bằng kỹ thuật xét  
nghiệm huyết thanh chẩn đoán ELISA tìm kháng  
thể IgG kháng với Toxoplasma gondii trong máu  
của đối tượng nghiên cứu.  
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan về kiến  
thức, thái độ, thực hành như: vệ sinh ăn uống,  
rửa tay trước ăn, tiếp xúc mèo, nuôi mèo, ăn rau  
sống… bằng kỹ thuật điều tra phỏng vấn theo bộ  
câu hỏi KAP mặt đối mặt.  
1. Xác định tlhuyết thanh dương tính với  
Toxoplasma gondii phntuổi sinh đẻ ti 3 xã  
(YangReh, Ea Trul và Hòa Sơn) huyện Krông  
Bông, tỉnh Đắk Lk.  
2. Mô tmt syếu tố liên quan đến nhim  
Toxoplasma gondii phntuổi sinh đẻ ti  
điểm nghiên cu.  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1 Đối tượng nghiên cứu. Phụ nữ trong  
độ tuổi sinh đẻ từ 16-49 tuổi đang sinh sống trên  
địa bàn nghiên cứu của huyện Krông Bông, Tỉnh  
Đắk Lắk.  
Tiêu chí chọn mẫu. Đối tượng nghiên cứu  
được chọn trong danh sách; Được mã số vào  
danh sách; Được cộng tác viên y tế xã đến mời  
đồng ý hợp tác nghiên cứu lấy mẫu máu xét  
nghiệm và phỏng vấn KAP.  
Thu nhận và chuẩn bị mẫu:  
- Thu nhận mẫu máu toàn phần và tách rời  
huyết thanh tại cộng đồng nơi điều tra  
- Mẫu có thể được giữ lạnh ở 2-8 độ C tới 7  
ngày hoặc giữ đông tới 6 tháng.  
- Tất cả mẫu bệnh phẩm được thực hiện xét  
nghiệm tại Khoa Xét Nghiệm, Bệnh viện Đa Khoa  
Vùng Tây Nguyên, Thành phố Buôn Mê Thuột,  
Tỉnh Đắk Lắk.  
Tiêu chí loại trừ: Những đối tượng từ chối  
không hợp tác; Không có trong danh sách xã.  
Kỹ thuật lấy mẫu:  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1 Liên quan giữa tỷ lệ huyết thanh dương tính và đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu  
Bảng 3.1 Tỷ lệ huyết thanh dương tính theo xã cư trú  
PR  
(KTC95%)  
Số XN  
(+)  
33  
Tỷ lệ  
Số XN  
Tỷ lệ  
Tần số  
Xã  
p
%
(-)  
%
(n)  
Yang Reh(1)  
Ea Trul(2)  
29,2  
19,2  
4,3  
80  
70,8  
80,8  
95,7  
113  
(1,2),  
0,175  
0,000  
1,73 (0,78-3,86)  
(1,3),9,12 (4,30-19,34)  
10  
10  
42  
221  
52  
231  
Hòa Sơn(3)  
Qua nghiên cứu của 3 xã Yang Reh, Ea Trul và xã Hòa Sơn cho thấy tỷ lệ nhiễm T. gondii giữa xã Yang  
Reh chiếm 29,2% và xã Ea Trul chiếm 19,2% không có sự khác biệt, với PR= 1,73 và p>0,05; riêng xã  
Hòa Sơn chiếm 4,3% so với xã Yang Reh chiếm 29,2% có sự khác biệt, PR= 9,17 và p<0,05.  
27  
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2021  
Bảng 3.2 Tỷ lệ tăng BCAT trên số trường hợp huyết thanh dương tính  
PR  
(KTC95%)  
2,10  
(1,07-4,15)  
Tỷ lệ % BCAT  
trong máu  
Tăng  
Số XN  
(+)  
14  
Tỷ lệ  
Số XN  
Tỷ lệ  
Tần số  
p
%
(-)  
%
(n)  
21,9  
11,7  
50  
293  
78,1  
88,3  
64  
332  
0,029  
Bình Thường  
39  
Qua xét nghiệm máu của 396 đối tượng tham gia nghiên cứu, cho thấy chỉ số tăng BCAT rất có  
giá trị chẩn đoán, sự tăng bạch cầu ái toan tăng gấp 2,10 lần trên số trường hợp huyết thanh tính,  
với p<0,05.  
Bảng 3.3 Tỷ lệ huyết thanh dương tính theo nghề nghiệp  
PR  
(KTC95%)  
(1,2);  
Số XN  
(+)  
33  
Tỷ lệ  
Số XN  
Tỷ lệ  
Tần số  
(n)  
283  
39  
Nghnghip  
p
%
(-)  
%
Làm nông (1)  
Buôn bán (2)  
Văn phòng (3)  
Khác (4)  
11,7  
28,2  
8.0  
250  
28  
88,3  
71,8  
92.0  
85,7  
0,004  
0,34(0,15-0,74)  
0,580 (1,3); 1,52(0,34-6,73)  
0,602 (1,4); 0,79(0,33-1,91)  
11  
2
23  
25  
7
14,3  
42  
49  
Tỷ lệ nhiễm T. gondii giữa nhóm làm nông và nhóm buôn bán có sự khác biệt, với p<0,05. Giá trị  
PR < 1 (khoảng tin cậy 95% không chứa 1), điều này nói lên rằng, làm nông có nguy cơ nhiễm chỉ  
bằng 0,34 hay nói cách khác nhóm buôn bán nguy cơ nhiễm T. gondii gấp 2,98 lần so với nhóm làm  
nông. Ở nhóm làm nông và các nhóm còn lại không có sự khác biệt, với p>0,05.  
Bảng 3.4 Tỷ lệ huyết thanh dương tính theo dân tộc  
PR  
(KTC95%)  
0,51  
(0,27-0,96)  
Số XN  
(+)  
35  
Tỷ lệ  
Số XN  
Tỷ lệ  
Tần số  
(n)  
306  
Dân tộc  
p
%
(-)  
%
Dân tộc kinh (1)  
Dân tộc khác (2)  
11,4  
20,0  
271  
72  
88,6  
80,0  
0,035  
18  
90  
Qua xét nghiệm máu của 396 đối tượng tham gia nghiên cứu, cho thấy tỷ lệ nhiễm theo thành  
phần dân tộc có ý nghĩa thống kê, p<0,05.  
3.2 Liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành và tình trạng nhiễm T. gondii  
Bảng 3.5 Liên quan giữa nguồn nước sử dụng và tình trạng nhiễm T. gondii  
PR  
(KTC95%)  
(1,2);  
Nguồn nước Số XN  
Tỷ lệ  
Số XN  
Tỷ lệ  
Tần số  
(n)  
29  
359  
8
p
sử dụng  
Nước máy(1)  
Nước giếng(2)  
Khác (3)  
(+)  
4
45  
4
%
(-)  
%
13,8  
12,5  
50,0  
25  
314  
4
86,2  
87,5  
50,0  
0,844  
1.12 (0,37-3.36)  
0,027 (1,3); 0,16(0,03-0.91)  
Tỷ lệ nhiễm giữa nhóm sử dụng nguồn nước máy chiếm 13,8% so với nhóm sử dụng nước giếng  
12,5% không có sự khác biệt, p>0,05. Ở nhóm sử dụng nguồn nước máy chiếm 13,8% so với nhóm  
sử dụng nguồn nước khác 50,0%, có sự khác biệt, với p<0,05. Giá trị PR < 1 (khoảng tin cậy 95%  
của PR không chứa 1), điều này nói lên rằng sử dụng nước máy là yếu tố bảo vệ. Tóm lại sử dụng  
nước máy có nguy cơ nhiễm chỉ bằng 0,16 hay nói cách khác sử dụng nước khác (nước mưa, ao hồ,  
sông suối…) nguy cơ nhiễm T. gondii gấp 3,62 lần so với sử dụng nước máy.  
Bảng 3.6 Liên quan giữa nuôi mèo, tiếp xúc mèo và tình trạng nhiễm T. gondii  
PR  
Số XN  
(+)  
26  
Tỷ lệ  
Số XN  
Tần số  
Tình trạng  
Tỷ lệ %  
p
%
(-)  
(n)  
(KTC95%)  
1,18  
(1,01-3,25)  
6.77  
Có  
17,9  
10,8  
33,7  
7,0  
119  
224  
63  
82,1  
89,2  
66,3  
93,0  
145  
251  
Nuôi mèo  
0,043  
0,000  
Không  
Có  
27  
32  
95  
Tiếp xúc  
mèo  
(3.66-12.5)  
Không  
21  
280  
301  
Ở nhóm nuôi mèo (17,9%) có nguy cơ nhiễm T. gondii gấp 1,18 lần so với nhóm không nuôi mèo  
(10,8%). Ở nhóm tiếp xúc mèo sẽ có nguy cơ nhiễm T. gondii gấp 6,77 lần so với nhóm không có tiếp xúc.  
Bảng 3.7 Liên quan giữa nhiễm T. gondii và tình trạng sẩy thai, thai lưu  
PR  
(KTC95%)  
2,51  
Số XN  
Tỷ lệ  
Số XN  
Tỷ lệ  
Tần số  
Tình trạng  
Sẩy thai Có  
p
(+)  
%
(-)  
%
(n)  
21  
22,8  
71  
77,2  
92  
0,002  
28  
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2021  
Không  
Có  
Không  
32  
18  
35  
10,5  
31,6  
10,3  
272  
39  
304  
89,5  
68,4  
89,7  
304  
57  
339  
(1,37-4,62)  
4,01  
(2,07-7,75)  
Thai lưu  
0,000  
Qua nghiên cứu của 396 đối tượng cho thấy tỉ lệ nhiễm T. gondii giữa nhóm có sẩy thai gấp 2,51  
lần với nhóm không sẩy thai có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p<0,05.  
Tỷ lệ nhiễm T. gondii so với nhóm thai lưu có nguy cơ gấp 4,01 lần so với nhóm không có thai  
lưu, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p<0,05.  
cho lây nhiễm T. gondii, cũng như kiến thức hiểu  
IV. BÀN LUẬN  
biết, tác hại, biện pháp phòng chống bệnh phải  
4.1. Tỷ lệ huyết thanh dương tính  
dựa trên kiến thức hiểu biết, tác hại và cách  
phòng chống.  
Toxoplasma gondii phụ nữ trong độ tuổi  
sinh đẻ tại điểm nghiên cứu.  
Tỷ lệ huyết thanh dương tính theo dân  
Tỷ lệ huyết thanh dương tính theo xã cư  
tộc. Với mục đích tìm những yếu tố liên quan  
trú. Ở tất cả các dân cư 3 xã đều có người  
mang bản sắc dân tộc, nghiên cứu của chúng tôi  
nhiễm, mặc dù Xã Yang Reh và Xã Ea Trul không  
đã quan tâm tới thành phần dân tộc, cũng như  
có sự khác biệt, tuy nhiên Xã Hòa Sơn so với Xã  
tới tập tục trong tôn giáo. Tuy nhiên về yếu tố  
Yang Reh có sự khác biệt. Tỷ lệ nhiễm ở xã Yang  
thành phần dân tộc (Bảng 3.4), tỷ lệ nhiễm ở các  
Reh cao gấp 9,12 lần Xã Hòa Sơn (bảng 3.1).  
dân tộc khác có cao hơn so với dân tộc Kinh, sự  
Môi trường sống, thói quen sinh hoạt, điều kiện  
khác biệt có ý nghĩa thống kê; về yếu tố tôn  
kinh tế, vệ sinh ăn uống, ăn uống những thực  
giáo, kết quả nghiên cứu có nhiễm T.gondii  
phẩm có nguy cơ lây nhiễm, dân số mèo cao,  
tiếp xúc mèo ở mỗi khu vực dân cư khác nhau,  
thuộc các nhóm tôn giáo khác nhau có sự khác  
biệt, có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Mặc dù  
trong nghiên cứu của chúng tôi dân tộc kinh  
tạo ra sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm T. gondii.  
Nghiên cứu của chúng tôi cũng giống với  
chiếm tỷ lệ khá cao 77,3%, dân tộc khác chiếm  
nghiên cứu tỷ lệ nhiễm T. gondii trên phụ nữ  
22,7%, tỷ lệ nhiễm T. gondii trong nhóm dân tộc  
khám thai khám tại Bệnh viện Đa khoa Lâm  
khác nguy cơ nhiễm cao gấp 1,75 lần so với  
Đồng năm 2013 của tác giả Đoàn Hoàng Anh, có  
nhóm dân tộc người kinh, có sự khác biệt về tỷ  
sự khác biệt giữa các khu vực dân cư [1].  
lệ nhiễm giữa 2 nhóm dân tộc, p<0,05. Kết quả  
Những kết quả này phù hợp với nghiên cứu  
của chúng tôi thể hiện có sự khác nhau giữa các  
của chúng tôi, sự khác biệt có ý nghĩa ở các khu  
dân tộc, giống với một nghiên cứu tại Trung  
vực dân cư. Đó là một trong những nguyên nhân  
Quốc vào năm 2016, trong số những nhóm này,  
dẫn tới tỷ lệ nhiễm khác biệt đặc trưng theo khu  
dân tộc Mông Cổ có tỷ lệ huyết thanh T. gondii  
vực. Sự khác biệt này giữa các địa điểm có thể  
cao nhất (20,74%, 45/217), tiếp theo là dân tộc  
do tình trạng kinh tế xã hội của những người  
tham gia, điều này có thể ảnh hưởng đến thực  
Hàn Quốc (16,54%, 86/520), dân tộc Mãn Châu  
(13,86%, 42/303) và dân tộc Hán (11,35%, 98/802).  
hành vệ sinh và khả năng ăn phải noãn bào từ  
4.2. Một số yếu tố liên quan nhiễm  
nước, cây trồng, sản phẩm động vật và sữa chưa  
tiệt trùng bị nhiễm bẩn từ noãn bào do mèo đổ  
ra và đất bị ô nhiễm.  
Tỷ lệ bạch cầu ái toan trong trường hợp  
huyết thanh dương tính. Tỷ lệ tăng BCAT ở  
Toxoplasma gondii tại điểm nghiên cứu.  
Liên quan giữa nguồn nước sử dụng và  
tình trạng nhiễm T. Gondii. Theo bảng 3.5,  
phân tích mối liên hệ giữa nguồn nước sử dụng  
và huyết thanh dương tính với T. gondii cho thấy  
đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là 16,2%.  
sự khác biệt rất lớn. Tỷ lệ uống nước sạch bao  
Kết quả nghiên cứu cho thấy các đối tượng tăng  
gồm nước máy, nước giếng chiếm lần lượt 7,3%,  
BCAT trong máu ngoại vi có nguy cơ huyết thanh  
90,7%, trong khi đó việc sử dụng nguồn nước  
dương tính với T. gondii, sự gia tăng bạch cầu  
không đảm bảo vệ sinh chiếm tỷ lệ 2,0%. Điều  
gấp 2,10 lần so với những trường hợp không  
này nói lên rằng yếu tố nguồn nước sử dụng  
tăng bạch cầu, rất có giá trị chẩn đoán. Tỷ lệ  
sạch là yếu tố bảo vệ. Việc sử dụng nguồn nước  
tăng BCAT trên số trường hợp huyết thanh  
không đảm bảo có nguy cơ nhiễm gấp 3.62 lần  
dương tính là 21,9% (bảng 3.2).  
so với nhóm sử dụng nguồn nước vệ sinh (nước  
Tlhuyết thanh dương tính theo nghề  
nghip. Kết quả nghiên cứu (bảng 3.3) cho thấy  
sự phân công lao động trong xã hội, tính chất  
máy, nước giếng). Kết quả của chúng tôi cũng  
giống một nghiên cứu trên 760 đối tượng phụ nữ  
khám thai tại Bệnh bệnh viện Songklanagarind,  
công việc, đặc điểm ngành nghề, những việc làm  
miền Nam Thái Lan, cho thấy mối liên quan đáng  
có điều kiện tiếp xúc với một số yếu tố thuận lợi  
29  
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2021  
kể giữa T. gondii nhiễm trùng và sử dụng nước nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với những kết  
chưa qua xử lý.  
quả khác như trong y văn. Tại các vùng nông  
Sự khác biệt này giữa các địa điểm có thể do thôn hay như tại 3 xã nghiên cứu của chúng tôi,  
tình trạng kinh tế xã hội của những người tham việc nuôi mèo trong nhà nhưng không có đảm  
gia, điều này có thể ảnh hưởng đến thực hành bảo tình trạng vệ sinh khi mèo thải phân ra  
vệ sinh và khả năng ăn phải noãn bào từ nước, ngoài, có thể góp phần gia tăng những nguy cơ  
cây trồng, sản phẩm động vật và sữa chưa tiệt tiếp xúc với nang noãn. Mèo không có nơi để đại  
trùng bị nhiễm bẩn từ noãn bào do mèo đổ ra và tiện mà phóng uế thẳng ra môi trường bên  
đất bị ô nhiễm. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, lao ngoài, xung quanh nhà, đặc biệt hơn là mèo có  
động và tiếp xúc với nước không sạch từ nhiều rất thích được âu yếm với người, vuốt ve, điều  
nguồn khác nhau có nguy cơ  
nhiễm  
này dễ gia tăng nguy cơ nhiễm do tiếp xúc với  
Toxoplasma cao hơn. Do đó, cần phải giáo dục mèo khi nuôi mèo.  
sức khỏe và nâng cao nhận thức về nguy cơ mắc  
Liên quan giữa tiếp xúc với mèo và tình  
bệnh KST T. gondii để giảm thiểu tác động của trạng nhiễm T. Gondii. Tiếp xúc với mèo  
bệnh nhiễm KST này ở phụ nữ trong độ tuổi sinh không có nghĩa là phải nuôi mèo, chúng tôi  
đẻ cũng như người dân nói chung.  
muốn phân biệt rõ về nuôi mèo và có tiếp xúc  
Liên quan giữa nuôi mèo và tình trạng mèo là 2 yếu tố nguy cơ khác nhau. Tiếp xúc  
nhiễm T. Gondii. Tỷ lệ nhiễm ở nhóm nuôi mèo mèo có nghĩa là tiếp xúc ở khắp mọi nơi, chứ  
và không nuôi mèo 17,9% và 10,8% (bảng 3.6). không phải mặc định là ở nhà mình. Đối tượng  
Có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm và nuôi mèo, với không nuôi mèo nhưng hàng xóm hoặc ở nhà  
PR = 1,18, p<0,05, mặc dù số lượng người nuôi khác có nuôi mèo, khi đối tượng có sở thích bế  
mèo chiếm 36,6% ít hơn so với nhóm không ẵm chơi nô đùa với mèo, trứng nang có thể ở  
nuôi mèo 63,4%. Kết quả của chúng tôi giống phân mèo bám dính lên chân, lông… rồi dính vào  
với tác giả Đoàn Hoàng Anh [1], nguy cơ nhiễm tay chân, mặt mũi, quần áo... môi trường xung  
T. gondii ở nhóm nuôi mèo cao gấp 2,3 lần so quanh người tiếp xúc và có thể trực tiếp hay gián  
với nhóm không nuôi mèo; so với nghiên cứu tại tiếp bị nhiễm qua ăn uống. Trong nghiên cứu  
Nhật năm 2011 của Makiko Sakikawa trên phụ của chúng tôi (bảng 3.6), nhóm tiếp xúc mèo có  
nữ khám thai, kết quả của chúng tôi ngược lại, tỷ lệ nhiễm khá cao 33,7% so với nhóm không  
việc nuôi mèo lại không có liên quan đáng kể tiếp mèo 7,0%. Với PR = 6,77%, p<0,05 có ý  
đến nguy cơ lây nhiễm Toxoplasma (KTC 95%, nghĩa thống kê trong nghiên cứu của chúng tôi.  
0,680 - 1,001; p>0,05). Mèo là thú nuôi tại Nhật, Nhóm tiếp xúc mèo có nguy cơ nhiễm gấp 6,77  
được nuôi chăm sóc rất chu đáo, mèo có những lần so với nhóm không có tiếp xúc.  
hộp cát để thải phân ra ngoài. Do đó, những  
người nuôi mèo tại Nhật đã hạn chế tiếp xúc với từ việc tiếp xúc với phân của một con mèo đang  
nang noãn thải ra từ phân mèo. rụng trứng. Mèo thường rụng trứng chỉ trong vài  
Nguy cơ nhiễm T. gondii ở người bắt nguồn  
Nguy cơ nhiễm trùng T. gondii ở người bắt tuần trong suốt cuộc đời của chúng. Những con  
nguồn từ việc tiếp xúc với phân của một con mèo được nuôi trong nhà, không săn bắt và  
mèo đang rụng trứng. Mèo thường rụng trứng không được cho ăn thịt sống sẽ không có khả  
chỉ trong một vài tuần trong suốt cuộc đời của năng bị nhiễm T. gondii và do đó ít gây rủi ro  
chúng. Những con mèo được nuôi trong nhà, cho con người. Ngoài ra, những con mèo hoang  
không săn bắt và không được cho ăn thịt sống hoặc khu phố đi vệ sinh trong vườn có thể gây  
sẽ không có khả năng bị nhiễm T. gondii và do ra nguy cơ nhiễm T. gondii cao nhất cho một số  
đó gây ra ít rủi ro cho con người. Ngoài ra, mèo người, bất kể họ có nuôi mèo hay không.  
hàng xóm hoặc mèo hoang đi đại tiện trong  
Mèo nhà và mèo hoang đã được coi là nguồn  
vườn hoặc hộp cát có thể gây nguy cơ nhiễm chính của noãn bào Toxoplasma, mặc dù yếu tố  
trùng T. gondii cao nhất cho một số người, bất nguy cơ chính là mối quan hệ giữa quần thể mèo  
kể họ có sở hữu mèo hay không.  
và kích thước khu vực chúng đi vệ sinh. Số lượng  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mèo nông thôn thường cao hơn mèo thành thị,  
nuôi mèo, từng nuôi mèo chiếm 36,6%, tuy nhưng mèo thành thị phóng uế ở những khu vực  
nhiên tỷ lệ huyết thanh dương tính trong nhóm hạn chế: bãi cát bên trong nhà ở, khu vườn nhỏ  
nuôi mèo chiếm tỷ lệ 17,9% so với nhóm không và xung quanh nhà. Ở những khu vực này, nồng  
có nuôi mèo 10,8%, có sự khác biệt tỷ lệ nhiễm độ tế bào trứng của Toxoplasma có thể rất cao,  
giữa hai nhóm, sự khác biệt này có ý nghĩa do đó nguy cơ lây nhiễm cũng có thể tăng lên ở  
thống kê. Mối liên quan này cho thấy kết quả người, trong khi mèo nông thôn có khu vực rộng  
30  
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2021  
để đi vệ sinh và nồng độ tế bào trứng ở những  
+ Người buôn bán có nguy cơ nhiễm  
khu vực này thấp hơn so với trường hợp trước Toxoplasma gondii cao gp 2,98 ln so vi  
đó, là nhiễm nguy cơ thấp ở người dân nông thôn.  
những người làm nông.  
Liên quan giữa nhiễm T. gondii và tình  
+ Những người sdng nguồn nước không  
trạng sẩy thai, thai lưu. Phần lớn trong đảm bo vệ sinh có nguy cơ nhiễm Toxoplasma  
nghiên cứu của chúng tôi phụ độ tuổi sinh đẻ gondii cao gp 3,62 ln so vi nhóm sdng  
chiếm tỷ lệ khá cao, thậm chí sinh con trên từ 1- nguồn nước hp vsinh.  
2 lần chiếm 59,3%, từ 3 lần trở lên chiếm  
+ Người nuôi mèo có nguy cơ nhiễm  
30,6%, trong khi nhóm chưa sinh chiếm 10,1%. Toxoplasma gondii cao gp 1,18 ln so vi  
Như vậy tỷ lệ nhiễm T. gondii chiếm tỷ lệ cao những người không nuôi mèo.  
13,4% trong cộng đồng chủ yếu là ở những phụ  
+ Những người tiếp xúc mèo có nguy cơ  
nữ trong sinh đẻ. Do đó việc theo dõi sẩy thai, nhim Toxoplasma gondii cao gp 6,77 ln so  
thai chết lưu trong cộng cộng đồng rất đáng vi những người không tiếp xúc mèo.  
được quan tâm, vì nhiễm T. gondii ảnh hưởng có  
+ Những đối tượng phnữ trong độ tui sinh  
thể gây hậu quả cho thai nhi, những thể bệnh đẻ có huyết thanh dương tính cao gấp 2,51 ln;  
Toxoplasma bẩm sinh, tổng thương hệ thần kinh Nguy cơ thai lưu trên những đối tượng phnữ  
trung ương hay như ở những thể bệnh nặng có trong độ tuổi sinh đẻ có huyết thanh dương tính  
thể gây viêm màng não, tổn thương ở phổi, cao gp 4,01 ln.  
tim…[6], [7].  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.29 cho thấy, tỷ  
1. Đoàn Hoàng Anh (2013), Tỷ lệ nhiễm  
lệ sẩy thai, tiền sử sẩy thai chiếm 23,2%, đây là  
Toxoplasma gondii trên phụ nữ có thai tới khám  
yếu tố hậu quả để khảo sát khi bị nhiễm. Trong  
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sẩy thai ở cả hai nhóm  
có nhiễm và không nhiễm chênh lệch nhau về tỷ  
lệ nhiễm (22,8% và 10,5%), mối liên quan giữa  
nhiễm T. gondii và tình trạng sẩy thai có ý nghĩa  
thống kê. Sự phát hiện huyết thanh  
Toxoplasma được báo cáo ở phụ nữ trong độ  
tuổi sinh đẻ trong nghiên cứu của chúng tôi có  
thể có tác động có hại cho thai nhi do nguy cơ  
nhiễm trùng bẩm sinh. Nhiễm trùng bẩm sinh là  
một phần quan trọng của gánh nặng bệnh tật  
trong các trường hợp nhiễm Toxoplasma ở người.  
thai tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Lâm Đồng, Luận  
văn Thạc sĩ Y học, chuyên ngành ký sinh trùng -  
côn trùng y học, Đại học Tây Nguyên.  
2. Đinh Thị Bích Lân, Huỳnh Văn Chương  
(2009), Viện TNMT & CNSH Đại học Huế - Kiểm  
tra kháng thể kháng Toxoplasma gondii trong  
huyết thanh người và gia súc tại Thừa Thiên Huế -  
Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 55.  
3. A. F. Fatoohi, G. J. N. Cozon, P. Gonzalo, M.  
Mayencon, T. Greenland, S. Picot & F. Peyron  
E.A (2004), Heterogeneity in cellular and humoral  
immune responses against Toxoplasma gondii  
antigen in humans, Clin Exp Immunol, 136: p. 535-541.  
4. A. Molan, K. Nosaka, M.Hunter, W. Wang  
(2019), Global status of toxoplasma gondii  
infection: Systematic review and prevalence  
snapshots, Tropical biomedicine, 36(4): p. 898925.  
V. KẾT LUẬN  
Qua nghiên cứu cắt ngang 396 đối tượng phụ  
nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại 3 xã Yang Reh, xã  
Ea Trul, xã Hòa Sơn huyện Krông Bông tỉnh Đắk  
Lắk từ tháng 01 đến tháng 07 năm 2020, chúng  
tôi đưa ra một số kết luận như sau:  
of Toxoplasma gondii IgG and IgM antibodies and  
associated risk factors in women of child-bearing  
age in Njinikom, NW Cameroon, BMC res Note, 9:406.  
6. Hendrik Wilking, Michael Thamm, Klaus  
Stark, Toni Aebischer and Frank Seeber  
(2016), Prevalence, incidence estimations, and  
risk factors of Toxoplasma gondii infection in  
Tỷ lệ huyết thanh dương tính Toxoplasma  
gondii bằng xét nghiệm IgG ELISA tại 3 điểm  
nghiên cứu là 13,4% (trong đó 29,2% ở Yang  
Reh, 19,2% ở Ea Trul và 4,3% ở Hòa Sơn).  
Một số yếu tố liên quan nhiễm Toxoplasma  
gondii tại điểm nghiên cứu  
+ Nhóm người dân tộc có nguy cơ nhiễm cao.  
Huyết thanh dương tính với Toxoplasma gondii ở  
nhóm người dân tc cao gp 1,75 lần người kinh.  
+ Có mi liên hgia khu vực dân cư và tình  
trng nhim. Huyết thanh dương tính với  
Toxoplasma gondii ti Xã Rang Reh cao gp 9,12  
ln so với Xã Hòa Sơn.  
Germany:  
a
representative, cross-sectional,  
serological study, Scientific reports, 6:22551.  
7. J. FLEGR - Division of Biology, Falcuty of  
Science, Charles University in Prague,  
Prague, Klecany 250 67, Czech Republic  
(2017), Predictors of Toxoplasma gondii infection  
in Czech and Slovak population: the possible role  
of cat-related injuries and risky sexual behavior in  
the parasite transmission, Epidemiol. Infect, 145,  
p. 1351-1362.  
31  
pdf 7 trang yennguyen 14/04/2022 2460
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến huyết thanh dương tính với Toxoplasma Gondii ở phụ nữ tuổi sinh đẻ huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfty_le_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_huyet_thanh_duong_tinh.pdf