Tài liệu Chương trình Quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh dại - Giai đoạn 2017-2021

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ Y TẾ  
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA  
KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI  
GIAI ĐOẠN 2017 - 2021  
Tháng 12/2016  
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ Y TẾ  
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA  
KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI  
GIAI ĐOẠN 2017-2021  
Chủ nhiệm chương trình:  
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, BỘ Y TẾ  
Cơ quan thực hiện:  
CỤC THÚ Y  
CỤC Y TẾ DỰ PHÒNG, VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG  
ꢀY BAN NHÂN DÂN CÁC TꢁNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TW  
Cơ quan phꢂi hꢃp:  
- Bộ Tài chính;  
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;  
- Bộ Thông tin Truyền thông;  
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;  
- Các đơn vị cꢀ liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triꢁn nông thôn  
(PTNT);  
- Các đơn vị cꢀ liên quan thuộc Bộ Y tế.  
Thời gian thực hiện Chương trình: 05 năm, từ 2017 -2021  
Tổng kinh phí chương trình khái toán: 336.984.900.000 đồng  
Trong đꢀ: - Ngân sách Trung ương: 40.239.900.000 đồng.  
- Ngân sách địa phương: 296.745.000.000 đồng  
2
MỤC LỤC  
3
4
5
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ BỆNH DẠI  
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CꢀA BỆNH DẠI  
Bệnh Dại là bệnh do vi rút hướng thần kinh, gây viêm não tủy cấp tính và là  
bệnh lây truyền giꢎa động vꢏt và ngưꢐi. Bệnh được ghi nhꢏn và mô tả từ cách đây  
3000 năm. Bệnh Dại cꢀ thꢁ gặp ở tất cả động vꢏt máu nꢀng và lây truyền cho  
ngưꢐi chủ yếu thông qua các chất bài tiết cꢀ nhiễm vi rút Dại từ vết cắn, vết liếm  
của động vꢏt mắc bệnh Dại. Các biꢁu hiện lâm sàng của bệnh Dại ở ngưꢐi là sợ  
nước, sợ giꢀ, co giꢏt, liệt và dẫn đến tử vong. Khi đã lên cơn Dại, tỷ lệ tử vong là  
100% (đối với cả ngưꢐi và động vꢏt). Tuy vꢏy, bệnh Dại trên ngưꢐi cꢀ thꢁ phòng  
và điều trị dự phòng bằng vắc-xin và huyết thanh kháng Dại. Tiêm vắc-xin Dại  
cho cả ngưꢐi và động vꢏt (chủ yếu là chꢀ) là biện pháp hiệu quả đꢁ phòng, chống  
bệnh Dại.  
Bệnh Dại thuộc bệnh truyền nhiễm nhꢀm B trong Luꢏt Phòng chống bệnh  
truyền nhiễm ở Việt Nam.  
1.1.Tác nhân gây bệnh  
Vi rút Dại thuộc họ Rhabdoviridae, giống Lyssavirus, cꢀ vꢏt liệu di truyền  
là ARN, vỏ ngoài là lipid. Vi rút Dại cꢀ sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi nhiệt  
độ; dễ bị phá hủy bởi các chất hòa tan lipid (xà phòng, ether, chloroform, acetone);  
rất nhạy cảm với tia cực tím và bị bất hoạt nhanh chꢀng trong dung dịch cồn và  
cồn i ốt.  
Chẩn đoán bệnh Dại trên ngưꢐi chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng  
đặc trưng của bệnh và tiền sử phơi nhiễm với vi rút Dại. Chẩn đoán xác định bệnh  
Dại bằng các kỹ thuꢏt xét nghiệm: phát hiện kháng nguyên (FAT), phân lꢏp vi rút,  
kỹ thuꢏt sinh học phân tử (RT - PCR), phát hiện kháng thꢁ (ELISA, RFFIT,  
FAVN). Tuy nhiên, trên thực tế do tính nguy hiꢁm của bệnh Dại, nên khi bị động  
vꢏt nghi Dại cắn, ngưꢐi bệnh phải được giám sát và điều trị dự phòng khẩn cấp mà  
không chꢐ chẩn đoán xác định bệnh Dại ở động vꢏt bằng xét nghiệm.  
1.2. Nguồn bệnh, thời gian ủ bệnh và thời kỳ lây truyền  
Ổ chứa vi rút Dại trong thiên nhiên là động vꢏt cꢀ vú máu nꢀng như chꢀ sꢀi,  
chꢀ rừng, chꢀ nhà, mèo, chồn, cầy, cáo, chuột và động vꢏt cꢀ vú khác. Ở châu Mỹ,  
châu Âu còn thấy cꢀ ổ chứa vi rút Dại ở loài dơi. Ở Việt Nam, chꢀ và mèo là  
nguồn truyền bệnh Dại chủ yếu.  
Thꢐi gian ủ bệnh ở ngưꢐi thông thưꢐng là từ 1 - 3 tháng sau phơi nhiễm,  
hiếm khi cꢀ trưꢐng hợp thꢐi gian ủ bệnh dưới 9 ngày hoặc kéo dài tới vài năm.  
Thꢐi gian ủ bệnh phụ thuộc vào tình trạng nặng nhẹ của vết cắn, vị trí của vết cắn  
cꢀ liên quan đến nơi cꢀ nhiều dây thần kinh, khoảng cách từ vết cắn đến não, số  
lượng vi rút xâm nhꢏp. Vết cắn càng nặng và gần thần kinh trung ương thì thꢐi  
gian ủ bệnh càng ngắn.  
7
       
Thꢐi kỳ lây truyền ở chꢀ nhà là từ 3-7 ngày (tối đa là 10 ngày) trước khi chꢀ  
cꢀ triệu chứng Dại và trong suốt thꢐi kỳ phát bệnh. Ở ngưꢐi, vi rút đào thải qua  
các chất tiết (nước bọt, nước mắt, nước tiꢁu ...) của ngưꢐi bệnh trong suốt thꢐi  
gian phát bệnh. Tuy nhiên, khả năng lây truyền từ ngưꢐi sang ngưꢐi là vô cùng  
hiếm gặp.  
Các biꢁu hiện lâm sàng ở chó nghi Dại thưꢐng chia thành 2 thꢁ là thꢁ điên  
cuồng và thꢁ dại câm (bại liệt). Đôi khi có cả 2 thꢁ lâm sàng xen kẽ nhau, thꢐi gian  
đầu cꢀ biꢁu hiện điên cuồng, bị kích động rồi sau đꢀ chuyꢁn sang trạng thái bị ức  
chế và bại liệt.  
a) Thꢁ điên cuồng chỉ chiếm khoảng 1/4 các trưꢐng hợp: các phản xạ vꢏn  
động bị kích thích mạnh, cắn sủa ngưꢐi lạ dꢎ dội, quá vồ vꢏp khi chủ gọi, chỉ cần  
cꢀ tiếng động nhẹ cũng nhảy lên sủa từng hồi dài, dꢎ tợn, điên cuồng (2-3 ngày  
sau khi phát bệnh). Con vꢏt bỏ nhà ra đi và thưꢐng không trở về; trên đưꢐng đi,  
gặp vꢏt gì lạ nꢀ cũng cắn gặm, ăn bừa bãi, tấn công chꢀ khác, kꢁ cả ngưꢐi. Chꢀ  
chết do liệt cơ hô hấp và do kiệt sức vì không ăn uống được.  
b) Thꢁ dại câm: Con vꢏt cꢀ thꢁ bị bại liệt ở một phần cơ thꢁ, nửa thân hoặc 2  
chân sau, thưꢐng là liệt cơ hàm, nước dãi chảy lòng thòng; con vꢏt không cắn, sủa  
được, chỉ gầm gừ trong họng.  
Đối với chꢀ con, triệu chứng Dại thưꢐng không điꢁn hình nhưng tất cả các  
con chꢀ bị mắc bệnh Dại đều chết trong vòng 10 ngày kꢁ từ khi cꢀ triệu chứng Dại  
đầu tiên.  
Mèo ít bị mắc Dại hơn chꢀ. Bệnh Dại ở mèo cũng tiến triꢁn như ở chꢀ; mèo  
hay núp mình vào chỗ vắng hoặc hay kêu, bồn chồn như khi động dục, cắn khi cꢀ  
ngưꢐi chạm vào.  
1.3. Đường lây truyền bệnh Dại  
Bệnh lây truyền chủ yếu qua vết cắn hoặc vết cào, liếm của động vꢏt bị Dại  
trên da bị tổn thương. Ngoài ra vi rút Dại còn cꢀ thꢁ lây truyền từ ngưꢐi sang  
ngưꢐi qua cấy ghép mô, phủ tạng và vết cắn hoặc tiếp xúc với chất tiết của bệnh  
nhân bị Di.  
Ngoài ra, còn cꢀ các đưꢐng lây truyền khác nhưng hiếm gặp hơn như lây  
truyền qua niêm mạc do tiếp xúc hoặc hít phải giọt nhỏ chứa vi rút Dại trong  
không khí ở hang dơi hoặc do tai nạn nghề nghiệp ở phòng thí nghiệm về bệnh  
Dại.  
1.4. Tính cảm nhiễm  
Các loài động vꢏt cꢀ vú đều cꢀ cảm nhiễm với vi rút Dại ở mức độ khác  
nhau. Tính cảm nhiễm cao nhất ở chꢀ, mèo, cáo, chồn, dơi tiếp đến là trâu, bò, lợn,  
khỉ, gấu, chuột... Ngưꢐi cũng cꢀ cảm nhiễm cao đối với vi rút Dại và sẽ cꢀ kháng  
thꢁ chủ động chống lại vi rút Dại nếu được tiêm vắc-xin Dại.  
8
   
II. TÌNH HÌNH BỆNH DẠI VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH  
2.1. Tꢀnh hꢀnh bệnh Dại trên thꢁ giꢂi  
Bệnh Dại lưu hành ở trên 150 nước trên thế giới với 3,3 tỷ dân sống tại các  
vùng dịch lưu hành, chủ yếu ở các nước thuộc khu vực châu ꢄ, châu Phi và châu  
Mỹ La tinh. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hằng năm cꢀ  
khoảng 60.000 ngưꢐi chết vì bệnh Dại (99% trường hꢅp tử vong này là do lây  
truyền vi rút Dại từ chó, cứ 10 người chꢁt vꢀ bệnh Dại thꢀ có tꢂi 04 trꢆ em dưꢂi 15  
tuổi, 95% ca tử vong là ở châu ꢇ và châu Phi) 15 triệu ngưꢐi bị phơi nhiễm  
bệnh Dại phải đi điều trị dự phòng (trong đó 40% là trꢆ em từ 5-14 tuổi ở các  
nưꢂc châu ꢇ và châu Phi), gây tổn thất kinh tế toàn cầu ước tính là 8,6 tỷ đô la Mỹ  
mỗi năm. Cũng theo WHO, nếu không được điều trị dự phòng, con số tử vong cꢀ  
thꢁ lên tới hơn 330 nghìn ngưꢐi mỗi năm. Số ca tử vong tꢏp trung ở các nước đang  
phát triꢁn thuộc khu vực Châu Phi (40%), Châu Á (55%). Các nước cꢀ số ca tử  
vong do bệnh Dại cao là Ấn Độ (20.000 ngưꢐi), Trung Quốc (3.300), Băng-la-đét  
(1.500), Nê-pan (200). Trong khu vực Đông Nam ꢄ, 8/11 nước cꢀ lưu hành bệnh  
Dại (trừ Sing-ga-po, Ma-lai-xi-a và Brunei). Từ năm 2004 đến nay bệnh Dại tại  
các nước Châu ꢄ, đặc biệt khu vực Đông Nam ꢄ đang cꢀ chiều hướng gia tăng,  
diễn biến phức tạp. Ở Châu Á, mỗi năm cꢀ khoảng 26 triệu ngưꢐi được điều trị dự  
phòng sau phơi nhiễm, trong đꢀ riêng Trung Quốc là 15 triệu. Tại Châu Âu, số  
lượng ngưꢐi đi điều trị dự phòng hàng năm chỉ khoảng 71.500 ngưꢐi.  
Hình 1: Bản đồ phân bꢂ các nước vꢆ khu vực có nguy cơ bệnh Dại – WHO 2013  
(Việt Nam thuộc nhꢀm các nước nguy cơ cao nhất về bệnh Dại cho ngưꢐi)  
9
   
Bảng 1: Tình hình bệnh dại trên người vꢆ động vật ở các nước Đông Nam Á  
Khai báo bệnh dại cho OIE  
Bệnh  
dại  
trên  
Bệnh  
dại  
trên  
chó  
Chương  
trình  
giám sát phòng cho  
bệnh  
Chương  
trình tiêm  
Nước  
ĐV  
hoang  
người  
chó  
Chó  
Mèo  
dã  
Có  
Có  
Có  
Có  
Không  
Brunei  
Không Không  
Căm-pu-  
chia  
Có  
Có  
Có  
Có  
Có  
Có  
Không Không  
Không  
Có  
Có  
Có  
Có  
Có  
Có  
Có  
Có  
Có  
Có  
Không  
Có  
Indonesia  
Lào  
Có  
Có  
Có  
Có  
Có  
Có  
Có  
Có  
Có  
Có  
Không  
Có  
Có  
Có  
Có  
Malaysia  
Myanmar  
Philippine  
Không Không  
Có  
Có  
Có  
Có  
Có  
Không  
Có  
Có  
Có  
Có  
Có  
Có  
Không  
Có  
Singapore Không Không  
Thái Lan  
Có  
Có  
Có  
Có  
Có  
Có  
Việt Nam  
Không  
Không  
Có  
2.2. Tꢀnh hꢀnh bệnh Dại ở Việt Nam  
2.2.1. Tꢀnh hꢀnh bệnh Dại trên người  
- Ở Việt Nam, bệnh Dại đã lưu hành nhiều năm nay và được báo cáo từ  
nhꢎng năm 1974. Tuy nhiên, thông tin về tình hình bệnh Dại nhꢎng năm trước  
năm 1990 còn thiếu do công tác giám sát, thống kê, báo cáo chưa thực hiện thưꢐng  
xuyên.  
- Mặc dù công tác điều trị dự phòng Dại cho ngưꢐi sau phơi nhiễm với động  
vꢏt nghi mắc bệnh Dại đã được tổ chức thực hiện ở nhiều địa phương, tuy nhiên  
hàng năm vẫn còn nhiều ngưꢐi tử vong do bệnh Dại. Kết quả giám sát bệnh Dại  
của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương (VSDTTƯ), Bộ Y tế cho thấy liên tục trong  
25 năm qua, năm nào cũng cꢀ ngưꢐi chết do bệnh Dại và số ngưꢐi chết do bệnh  
Dại hàng năm luôn giꢎ vị trí cao nhất so với số ca tử vong của các bệnh truyền  
nhiễm gây dịch ở Việt Nam:  
10  
 
Bảng 2: Sꢂ người tiêm vắc-xin Dại vꢆ sꢂ ca tử vong do bệnh Dại tại Việt Nam  
1991-2016  
Năm  
1991  
1992  
1993  
1994  
Sꢂ người tiêm vắc-xin  
87.625  
Sꢂ ca tử vong  
Ghi chú  
282  
404  
398  
505  
- Chết vì bệnh Dại:  
Tổng 5 năm cꢀ: 2001  
ngưꢐi chết; Trung bình  
400 ca/năm  
145.272  
130.604  
361.877  
- Tiêm vắc-xin Dại:  
1.167.238 ngưꢐi; trung  
bình: 233.448  
1995  
441.860  
412  
ngưꢐi/năm  
1996  
1997  
1998  
1999  
487.125  
537.228  
487.680  
569.558  
285  
160  
129  
94  
- Chết vì bệnh Dại:  
Tổng 5 năm cꢀ: 758  
ngưꢐi chết; trung bình  
152 ca/năm  
- Tiêm vắc-xin Dại:  
2.649.757 ngưꢐi; trung  
bình: 529.951 ngưꢐi/  
năm  
2000  
568.166  
90  
2001  
2002  
2003  
2004  
552.653  
637.185  
635.815  
607.720  
65  
47  
34  
84  
- Chết vì bệnh Dại:  
Tổng 5 năm cꢀ: 314  
ngưꢐi chết; trung bình  
63 ca/năm  
- Tiêm vắc-xin Dại:  
3.018.624 ngưꢐi; trung  
bình: 603.725 ngưꢐi/  
năm  
2005  
585.251  
84  
2006  
2007  
2008  
2009  
567.173  
450.023  
380.450  
280.453  
82  
131  
91  
- Chết vì bệnh Dại:  
Tổng 5 năm cꢀ: 450  
ngưꢐi chết; trung bình  
90 ca/năm  
68  
- Tiêm vắc-xin Dại:  
1.981.249 ngưꢐi; trung  
bình: 396.250 ngưꢐi/  
năm  
2010  
303.150  
78  
2011  
2012  
2013  
2014  
342.731  
400.308  
371.153  
394.979  
110  
98  
- Chết vì bệnh Dại:  
Tổng 5 năm cꢀ: 458  
ngưꢐi chết; trung bình  
92 ca/năm  
105  
67  
- Tiêm vắc-xin Dại:  
11  
Năm  
Sꢂ người tiêm vắc-xin  
Sꢂ ca tử vong  
Ghi chú  
1.900.409 ngưꢐi; trung  
bình: 380.082 ngưꢐi/  
năm  
2015  
391.238  
78  
Đến tháng  
11/2016  
325.325  
64  
Tổng  
11.042.602  
4.045  
- Trong các năm từ 1991-1995, tính trung bình mỗi năm cꢀ 400 ngưꢐi chết  
do bệnh Dại (cao gấp 8 lần số ngưꢐi chết do bệnh Viêm não vi rút và gấp 4 lần so  
với số ngưꢐi chết do bệnh Sốt xuất huyết). Tỉnh cꢀ số ca tử vong do Dại cao nhất  
là 131 ca/ năm và trên 10 tỉnh, thành phố cꢀ từ 45-131 ca tử vong do Dại /năm.  
- Năm 1996, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 92/TTg về tăng cưꢐng  
phòng chống bệnh Dại, từ đꢀ công tác phòng chống bệnh Dại được các cấp chính  
quyền quan tâm hơn và chương trình tiêm phòng vắc-xin Dại cho ngưꢐi bị chꢀ cắn  
được tổ chức với quy mô rộng tới nhiều quꢏn, huyện. Đến đầu năm 2007 cả nước  
đã cꢀ 936 điꢁm tiêm phòng Dại cho ngưꢐi và tại các điꢁm tiêm đã cꢀ sổ sách theo  
dõi, quản lý và báo cáo thưꢐng xuyên theo hệ thống các Trung tâm Y tế dự phòng.  
Nhꢐ đꢀ số ca tử vong do bệnh Dại đã giảm đi rõ rệt, đến năm 2003 cả nước chỉ  
còn cꢀ 34 ngưꢐi bị chết do bệnh Dại và tỉnh cꢀ số chết cao nhất là 5 ngưꢐi. Như  
vꢏy là trong 12 năm từ 1996 - 2007, trung bình hàng năm cꢀ 107 ca tử vong do  
Dại, giảm mỗi năm 293 ca so với thꢐi kỳ 1991 - 1995. Tuy nhiên số ngưꢐi chết do  
bệnh Dại vẫn còn cao hơn rất nhiều so với số chết của các bệnh truyền nhiễm gây  
dịch nguy hiꢁm khác ở Việt Nam.  
- Giai đoạn 2011 - 2015 là giai đoạn triꢁn khai thực hiện chương trình quốc  
gia khống chế và loại trừ bệnh Dại. Trong giai đoạn này số ca tử vong cꢀ giảm  
xuống với trung bình khoảng 95 ca tử vong/ năm với khoảng 380.000 ngưꢐi bị chꢀ  
cắn phải đi điều trị dự phòng mỗi năm.  
12  
500  
400  
300  
200  
100  
0
Bắc  
Trung  
410  
Nam  
Tây Nguyên  
Cả nước  
285  
160  
131  
129  
110  
105  
98  
91  
90  
84  
84  
82  
78  
78  
68  
67  
65  
60  
47  
34  
95 96 97 98 99 '00 '01 '02 '03 '04 '05 '06 '07 "08'09 '10 '11 '12 '13 '14 15  
Biểu đồ 1: Sꢂ trường hꢃp tử vong do Dại ở người theo khu vực ở Việt Nam,  
giai đoạn 1995 - 2015  
- Trong năm 2015, cả nước cꢀ 78 trưꢐng hợp ngưꢐi bị tử vong do bệnh Dại.  
Báo cáo tình hình bệnh Dại nhꢎng năm gần đây cho thấy bệnh Dại gây tử vong  
trên ngưꢐi nhiều nhất ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Bắc Trung bộ (Sơn La, Yên  
Bái, Lai Châu, Sơn La, Lạng Sơn, Phú Thọ, Nghệ An, Cao Bằng, Hà Giang, Điện  
Biên, Tuyên Quang, Hoà Bình, Thái Nguyên, Quảng Nam, Vĩnh Phúc và Bình  
Phước).  
50  
45  
40  
35  
30  
25  
20  
15  
10  
5
47  
44  
36 36  
32  
29  
26  
18 18  
16  
15  
12  
11  
10  
9
8
8
0
Biểu đồ 2: Tỉnh có sꢂ người tử vong vì bệnh Dại cao nhất (2011– 2015)  
Kết quả theo dõi và giám sát bệnh Dại trên ngưꢐi trong các năm gần đây  
cho thấy: trong số ngưꢐi đến tiêm vắc-xin Dại cꢀ 89,2% là do chꢀ nhà cắn ngưꢐi;  
8,7% do mèo cắn, 1,6% do tiếp xúc với chꢀ và 0,5% là do các con vꢏt khác như  
chuột, khỉ... cắn.  
13  
700,000  
600,000  
500,000  
400,000  
300,000  
200,000  
100,000  
-
Bắc  
Trung  
Nam  
T.Nguyên  
Cả nước  
96 97 98 99 '00 '01 '02 '03 '04 '05 '06 "07 '08 '09 '10 '11 '12 '13 '14 15  
Biểu đồ 3: Sꢂ người đi tiêm vắc-xin phòng Dại theo khu vực ở Việt Nam  
giai đoạn 1996-2015  
Biểu đồ 4: Phân bꢂ loại động vật mꢆ người đến tiêm vắc-xin phòng Dại  
đꢇ phơi nhiꢈm.  
Kết quả giám sát bệnh Dại trên ngưꢐi cho thấy: bệnh Dại cꢀ thꢁ xảy ra  
quanh năm, tuy nhiên bệnh thưꢐng tăng cao vào mùa nắng nꢀng từ tháng 5 đến  
tháng 8 hàng năm. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng nhiều nhất là ở trẻ em dưới 15  
tuổi (chiếm trên 40%) và hầu hết các trưꢐng hợp chết do bệnh Dại đều không tiêm  
14  
vắc-xin và 98% số ca mắc bệnh này là do bị chꢀ nhà cắn hoặc do tiếp xúc như  
chăm sꢀc chꢀ ốm, mổ chꢀ. Số còn lại là do mèo dại cắn và cho đến nay chưa phát  
hiện được trưꢐng hợp tử vong nào do động vꢏt hoang dã gây nên.  
2.2.2. Tꢀnh hꢀnh bệnh Dại ở động vật  
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, kết quả giám sát bệnh Dại ở động vꢏt từ  
năm 1991-1995 cꢀ 2.600 ổ dịch Dại ở động vꢏt nuôi (chꢀ, mèo), riêng năm 1996  
cꢀ 587 ổ dịch Dại làm chết 16.800 động vꢏt, trong đꢀ 97% là chꢀ, 3% là mèo và  
các gia súc khác.  
Bảng 3: Bệnh Dại trên động vật giai đoạn 2008-2016  
Năm  
2008  
2009  
2010  
2011  
2012  
2013  
2014  
Sꢂ tỉnh  
Sꢂ huyện  
Sꢂ xꢇ  
28  
Sꢂ chó chết vꢆ tiêu hủy  
5
2
7
4
110  
25  
8
8
14  
6
42  
150  
58  
5
11  
8
19  
20  
53  
34  
268  
260  
125  
10  
23  
27  
65  
2015  
27  
23  
52  
55  
63  
60  
85  
88  
Đến tháng  
11/2016  
Tuy nhiên, theo báo cáo của Chi cục Thú y các tỉnh, thành phố trong cả  
nước trong giai đoạn từ năm 2008 -2014, mỗi năm cꢀ hàng trăm con chꢀ Dại được  
phát hiện trên 30 xã, 20 huyện, 10 tỉnh. Do công tác giám sát bệnh Dại còn yếu,  
nhiều địa phương không phát hiện được bệnh Dại trên động vꢏt, chỉ phát hiện sau  
khi cꢀ ca bệnh xảy ra trên ngưꢐi. Số địa phương báo cáo cꢀ bệnh Dại trên động vꢏt  
còn thấp hơn nhiều so với số địa phương cꢀ bệnh Dại xảy ra trên ngưꢐi.  
Trong nhiều năm qua, tỷ lệ tiêm vắc-xin Dại trên tổng đàn chꢀ thực tế vẫn  
còn thấp (dưới 50%). Theo số liệu báo cáo của các tỉnh, thành phố, trong năm  
2015, cả nước cꢀ trên 9 triệu con chꢀ nuôi, tuy nhiên số chꢀ được tiêm phòng Dại  
3,89 triệu con (chiếm tỷ lệ 42,9%). Cả nước cꢀ 17/63 tỉnh, thành phố tỷ lệ tiêm  
phòng đạt trên 70% tổng đàn chꢀ nuôi, 10/63 tỉnh tỷ lệ tiêm phòng đạt từ 50 - 69%  
tổng đàn chꢀ nuôi, 36/63 tỉnh cꢀ tỷ lệ tiêm phòng đạt dưới 50% tổng đàn chꢀ, đặc  
biệt có 8/63 tỉnh tiêm phòng chỉ đạt dưới 10% tổng đàn chꢀ.  
15  
Hình 2: Bản đồ phân bꢂ các tỉnh có bệnh Dại trên chó giai đoạn 2011-2014  
Bảng 4. Tình hình tiêm phòng Dại trên chó  
Tỷ lệ tiêm phòng  
Năm  
2011  
2012  
2013  
Tổng đꢆn chó  
8.585.856  
8.437.861  
8.239.877  
8.195.809  
9.080.802  
7.721.720  
(%)  
37,8  
38,2  
44,2  
47,0  
42,9  
38,5  
2014  
2015  
2016  
Hình 3: Bản đồ phân bꢂ chó nuôi vꢆ tỷ lệ tiêm phòng Dại cho chó, năm 2015  
Năm 2016, Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo địa phương thống kê thực  
tế đàn chꢀ nuôi. Theo báo cáo của các địa phương, cả nước cꢀ khoảng 7,7 triệu  
con chó nuôi trong gần 3,9 triệu hộ nuôi chꢀ. Tuy nhiên số chꢀ được tiêm phòng  
vắc-xin Dại chỉ đạt hơn 2,9 triệu con (đến tháng 6/2016), chiếm tỷ lệ 38,50%  
tổng đàn. Phân tích thống kê cho thấy, cả nước chỉ cꢀ 22% số tỉnh, thành phố  
tiêm phòng Dại đạt yêu cầu trên 70% đàn chꢀ nuôi và gần 56% số tỉnh, thành  
phố tiêm phòng Dại thấp dưới 50% tổng đàn chꢀ.  
2.3. Kꢁt quả thꢃc hiện Chương trꢀnh quốc gia khống chꢁ và tiꢁn tꢂi loại  
trừ bệnh Dại giai đoạn 2011 - 2015  
2.3.1. Kꢁt quả đạt đưꢅc  
Kinh phí được phê duyệt cho "Chương trình quốc gia khống chế và loại  
trừ bệnh Dại giai đoạn 2011 - 2015" cho ngành Thú y là gần 157 tỷ đồng (Ngân  
sách Trung ương là 16,3 tỷ, ngân sách địa phương là 129,9 tỷ đồng). Do khó  
khăn về kinh phí chưa cꢀ nhiều hoạt động phối hợp chung với Bộ Y tế nên  
nhiều hoạt động trong Chương trình chưa được triꢁn khai; năm 2014 - 2015,  
ngân sách nhà nước mới cấp cho Bộ Nông nghiệp và PTNT là hơn 5,4 tỷ đồng  
(chủ yếu đꢁ thành lꢏp 03 phòng xét nghiệm bệnh Dại động vꢏt, các hoạt động  
truyền thông và mở một số lớp tꢏp huấn chuyên môn cho địa phương); ngân  
sách địa phương lại càng khꢀ khăn. Mặc dù nguồn kinh phí này còn khiêm tốn  
nhưng cũng đã tạo thuꢏn lợi cho công tác phòng, chống bệnh Dại trong cả nước  
và đạt được nhꢎng kết quả khả quan, cụ thꢁ:  
- Sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triꢁn nông  
thôn và Ủy ban nhân dân các cấp nên bước đầu đã thống kê được số lượng và  
danh sách các hộ nuôi chꢀ ở hầu hết các địa phương trong cả nước (năm 2016),  
làm cơ sở cho việc tiêm phòng vắc-xin Dại triệt đꢁ cho đàn chꢀ nuôi.  
- Triꢁn khai chương trình truyền thông về bệnh Dại với Đài Truyền hình  
Việt Nam, nâng cao trách nhiệm của cộng đồng chung tay phòng chống bệnh  
Dại.  
- Nhiều chiến dịch truyền thông nâng cao nhꢏn thức của cộng đồng về  
công tác phòng chống bệnh Dại trên động vꢏt, trách nhiệm chủ nuôi chꢀ về quản  
lý và đưa chꢀ đi tiêm phòng Dại, hướng dẫn xử lý vết chꢀ cắn, báo cáo trưꢐng  
hợp bị động vꢏt cắn đã được thực hiện ở nhiều tỉnh, đặc biệt các tỉnh cꢀ nguy cơ  
cao. Bên cạnh đꢀ, hoạt động truyền thông hưởng ứng "Ngày thế giới phòng  
chống bệnh Dại" được thực hiện suốt 10 năm qua kꢁ từ khi thế giới phát động sự  
kiện này. Kết qủa là nhꢏn thức của cộng đồng, ngành y tế, ngành thú y, chính  
quyền các cấp về phòng, chống bệnh Dại đã từng bước được nâng cao.  
- Ngành y tế và thú y đã thiết lꢏp được hệ thống giám sát bệnh Dại trên  
ngưꢐi và động vꢏt từ Trung ương đến cấp quꢏn, huyện; thu thꢏp và phân tích dꢎ  
liệu nhꢎng trưꢐng hợp chꢀ Dại, chꢀ nghi Dại cắn ngưꢐi và các ca bệnh Dại ở  
ngưꢐi. Các cán bộ y tế và thú y đã được đào tạo về giám sát và phòng chống  
bệnh Dại. Đã đầu tư mới 03 phòng xét nghiệm Dại của ngành thú y (Trung tâm  
Chẩn đoán thú y Trung ương, Cơ quan Thú y vùng V, Cơ quan Thú y vùng VI)  
nâng cao năng lực xét nghiệm bệnh Dại cho Chi cục Thú y thành phố Hồ Chí  
Minh và 02 phòng xét nghiệm Dại của ngành y tế (Viện Vệ sinh dịch tễ Trung  
ương và Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh).  
- Việc tiêm phòng cho đàn chꢀ nuôi được tiến hành hàng năm, được triꢁn  
khai 1 đợt chính vào tháng 3-4 và đợt tiêm bổ sung cho chꢀ chưa được tiêm  
18  
 
phòng vào tháng 9-10, với các hình thức tiêm phòng tꢏp trung theo chiến dịch  
(tại các phưꢐng, thị trấn), tiêm cuốn chiếu hay đến tꢏn hộ gia đình (tại các xã).  
Do vꢏy đã nâng cao tỷ lệ tiêm phòng cho đàn chꢀ nuôi trong cả nước; tăng tỷ lệ  
các địa phương tiêm phòng đạt tỷ lệ trên 70% tổng đàn chꢀ; giảm tỷ lệ các địa  
phương tiêm phòng đạt tỷ lệ thấp dưới 50% tổng đàn chꢀ.  
- Bộ Nông nghiệp và Phát triꢁn nông thôn phối hợp với Tổ chức FAO  
triꢁn khai thí điꢁm mô hình quản lý chꢀ nuôi tại tỉnh Thái Nguyên trong năm  
2016, trên cơ sở đꢀ sẽ đánh giá, rút kinh nghiệm đꢁ nhân rộng mô hình.  
- Sự phối hợp giꢎa ngành thú y và y tế trong công tác giám sát, chia sẻ  
thông tin, điều tra bệnh Dại ở các cấp từ Trung ương xuống địa phương đã được  
tăng cưꢐng theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-  
BNNPTNT.  
- Hơn 100 khꢀa đào tạo tꢏp huấn chung cho cán bộ thú y và y tế dự phòng  
của địa phương về điều tra, xử lý ổ dịch bệnh Dại đã được Bộ Y tế và Bộ Nông  
nghiệp và Phát triꢁn nông thôn phối hợp tổ chức cho tuyến tỉnh, huyện, xã.  
- Hệ thống các điꢁm tiêm vắc-xin phòng Dại cho ngưꢐi đã được xây dựng  
và triꢁn khai ở các huyện của Việt Nam, về cơ bản đáp ứng được khả năng tiếp  
cꢏn về địa lý và vắc-xin cho nhꢎng ngưꢐi bị phơi nhiễm với động vꢏt nghi Dại.  
Tính đến thꢐi điꢁm hiện tại đã cꢀ 656 điꢁm tiêm tại 713 huyện. Một số huyện  
không cꢀ điꢁm tiêm vì gần với điꢁm tiêm phòng của Trung tâm Y tế dự phòng  
tỉnh. Vắc-xin phòng Dại cho ngưꢐi đã được thay thế bằng vắc-xin tế bào an toàn  
và cꢀ hiệu quả bảo vệ cao từ tháng 9/2007. Về cơ bản, vắc-xin và các chế phẩm  
sinh học cꢀ chất lượng cao dùng điều trị dự phòng cho ngưꢐi đã được cung cấp  
đủ cho công tác phòng chống dịch. Đây là vắc-xin trong tiêm chủng dịch vụ cho  
nên mọi chi phí ngưꢐi dân phải tự chi trả. Từ năm 2011 đến nay đã cꢀ một số  
tỉnh hỗ trợ tiêm vắc-xin miễn phí cho ngưꢐi nghèo. Kết quả số ngưꢐi tử vong  
do bệnh Dại đã giảm dần qua các năm, đặc biệt khi so sánh với giai đoạn 1991-  
1995: năm 2011 là 110 ca, đến năm 2014 là 67 ca, năm 2015 là 78 ca và đến 11  
tháng đầu năm 2016 còn 63 ca. Nhiều thành phố, thị xã, quꢏn huyện đã không  
ghi nhꢏn ngưꢐi tử vong do bệnh Dại trong hàng chục năm qua.  
- Các hoạt động phòng chống bệnh Dại tại Việt Nam được tổ chức quốc tế  
đánh giá là tích cực, phương pháp tiếp cꢏn là phù hợp theo mô hình Một sức  
khỏe nên các nước ASEAN đã đề nghị Việt Nam là nước tiên phong trong khu  
vực về "Chiến lược ASEAN về loại trừ bệnh Dại vào năm 2020; các tổ chức  
quốc tế như FAO, WHO, OIE, USAID, CDC Hoa Kỳ,.. đã tích cực hỗ trợ Việt  
Nam trong việc kiꢁm soát bệnh Dại.  
2.3.2. Bài học kinh nghiệm  
- Sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và chính quyền  
các cấp là yếu tố quan trọng hàng đầu trong phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia  
cầm nꢀi chung và phòng, chống bệnh Dại nꢀi riêng. Sự chung tay của cộng đồng  
và vai trò trách nhiệm của ngưꢐi nuôi chꢀ trong quản lý chꢀ nuôi (đăng ký nuôi  
chꢀ, xích, nhốt chꢀ), chấp hành tiêm phòng Dại cho chꢀ là chìa khꢀa đꢁ kiꢁm  
19  
soát bệnh Dại bền vꢎng, ngăn ngừa lây truyền bệnh Dại cho ngưꢐi; tuyên truyền  
vꢏn động ngưꢐi bị chꢀ cắn đến cơ sở y tế đꢁ điều trị dự phòng đꢁ ngăn ngừa tử  
vong do bệnh Dại ở ngưꢐi.  
- Sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy cơ sở và chính quyền địa phương đꢀng  
vai trò quan trọng đꢁ huy động sức mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị vào  
công tác phòng, chống dịch. Lực lượng thú y địa phương là lực lượng nòng cốt,  
tham mưu các biện pháp kỹ thuꢏt, các lực lượng khác tùy theo chức năng, nhiệm  
vụ phải chủ động phối hợp với ngành thú y triꢁn khai các biện pháp tổng hợp  
phòng chống dịch.  
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luꢏt hoàn  
chỉnh, hướng dẫn chuyên môn làm căn cứ chỉ đạo phòng, chống dịch.  
- Đꢁ phòng chống dịch bệnh phát sinh và lây lan, cần tổ chức quản lý đàn  
chó nuôi. Rà soát, thống kê số lượng thực tế chꢀ, mèo nuôi trên địa bàn đꢁ chỉ  
đạo tiêm phòng triệt đꢁ; chỉ đạo chính quyền thôn, bản lꢏp danh sách hộ nuôi  
chꢀ và số chꢀ nuôi trong từng hộ. Quy định cụ thꢁ việc bắt giꢎ chꢀ; thông báo,  
xử lý đối với chủ nuôi cꢀ chꢀ thả rông theo quy định của pháp luꢏt; yêu cầu chủ  
vꢏt nuôi cam kết không thả rông chꢀ; chó phải đeo rọ mõm hoặc phải xích và cꢀ  
ngưꢐi dắt khi đưa ra nơi công cộng.  
- Tiêm phòng triệt đꢁ cho đàn chꢀ ở địa phương trong vùng cꢀ nguy cơ  
cao, bảo đảm mỗi con được tiêm phòng 01 lần trong năm và phải tiêm đạt tỷ  
lệ theo quy định dựa trên tổng đàn chꢀ thực tế; tiêm phòng triệt đꢁ cho đàn chꢀ,  
mèo nuôi tại khu vực cꢀ bệnh Dại.  
- Tăng cưꢐng giám sát lâm sàng nhằm phát hiện ổ dịch bệnh Dại kịp thꢐi.  
Tăng cưꢐng truyền thông, tuyên truyền và chia sẻ thông tin đến từng cộng đồng  
dân cư về chất nguy hiꢁm của bệnh Dại và công tác phòng chống bệnh Dại.  
2.3.3. Những khó khăn, tồn tại, bất cập  
Mặc dù đã đạt nhiều thành tựu to lớn như trên, Việt Nam vẫn còn nhiều  
khꢀ khăn, tồn tại và bất cꢏp trong việc đạt mục tiêu hướng tới khống chế và loại  
trừ bệnh Dại vào năm 2020, cụ thꢁ như sau:  
- Việt Nam cꢀ tổng đàn chꢀ nuôi rất lớn, khoảng 7,7 triệu con chꢀ (số liệu  
đến 6/2016) và được nuôi ở khu vực nông thôn là chủ yếu, được nuôi thả rông  
đꢁ giꢎ nhà, giꢎ vưꢐn nên gây khꢀ khăn cho công tác tiêm phòng Dại cho chꢀ và  
làm cho số ngưꢐi bị chꢀ cắn tăng cao. Đây cũng chính là lý do nhiều ca bệnh  
Dại phát sinh tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa,..  
- Chính quyền ở nhiều địa phương chưa thực sự quan tâm chỉ đạo thực  
hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luꢏt. Thiếu giám sát, kiꢁm tra  
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luꢏt.  
- Sự phối hợp liên ngành giꢎa Y tế và Thú y theo Thông tư liên tịch số  
16/2013/TTLT- BYT- BNNPTNT tại một số địa phương chưa thực sự hiệu quả,  
cꢀ địa phương không cꢀ nhân viên thú y xã phưꢐng, dẫn đến làm giảm hiệu quả  
trong phối hợp liên ngành và sử dụng các nguồn lực cho phòng chống bệnh Dại.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 74 trang yennguyen 05/04/2022 4540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Chương trình Quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh dại - Giai đoạn 2017-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_chuong_trinh_quoc_gia_khong_che_va_tien_toi_loai_tr.pdf