Tài liệu Chương trình Quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh dại - Giai đoạn 2017-2021
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ Y TẾ
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA
KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI
GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
Tháng 12/2016
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ Y TẾ
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA
KHỐNG CHẾ VÀ TIẾN TỚI LOẠI TRỪ BỆNH DẠI
GIAI ĐOẠN 2017-2021
Chủ nhiệm chương trình:
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, BỘ Y TẾ
Cơ quan thực hiện:
CỤC THÚ Y
CỤC Y TẾ DỰ PHÒNG, VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
ꢀY BAN NHÂN DÂN CÁC TꢁNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TW
Cơ quan phꢂi hꢃp:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Các đơn vị cꢀ liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triꢁn nông thôn
(PTNT);
- Các đơn vị cꢀ liên quan thuộc Bộ Y tế.
Thời gian thực hiện Chương trình: 05 năm, từ 2017 -2021
Tổng kinh phí chương trình khái toán: 336.984.900.000 đồng
Trong đꢀ: - Ngân sách Trung ương: 40.239.900.000 đồng.
- Ngân sách địa phương: 296.745.000.000 đồng
2
MỤC LỤC
1.1.Tác nhân gây bệnh....................................................................................... 7
1.3. Đường lây truyền bệnh Dại ........................................................................ 8
1.4. Tính cảm nhiễm........................................................................................... 8
2.1. Tꢀnh hꢀnh bệnh Dại trên thꢁ giꢂi ................................................................ 9
2.2. Tꢀnh hꢀnh bệnh Dại ở Việt Nam................................................................ 10
bệnh Dại giai đoạn 2011 - 2015...................................................................... 18
.................................................................................................................................23
1.2. Bệnh Dại gây thiệt hại về kinh tꢁ.............................................................. 23
2.1. Căn cứ pháp lý.......................................................................................... 24
2.2. Căn cứ khoa học và thꢃc tiễn ................................................................... 25
2.3. Sꢃ ủng hộ của các tổ chức quốc tꢁ ........................................................... 27
I. MꢉC TIÊU...........................................................................................................29
1.1. Mục tiêu chung: ........................................................................................ 29
1.2. Mục tiêu cụ thꢄ: ........................................................................................ 29
3
2.1. Các tỉnh có nguy cơ cao ........................................................................... 29
2.2. Các tỉnh có nguy cơ trung bꢀnh ................................................................ 30
2.3. Các tỉnh có nguy cơ thấp.......................................................................... 30
III. CꢄC GIꢆI PHꢄP CHỦ YẾU............................................................................31
3.1. Quản lý chó nuôi....................................................................................... 31
3.5. Truyền thông............................................................................................. 33
3.7. Điều tra và xử lý ổ dịch ............................................................................ 34
3.9. Kiꢄm soát vận chuyꢄn chó ........................................................................ 35
3.12. Nghiên cứu khoa học .............................................................................. 36
4.1. Về quản lý chó nuôi .................................................................................. 37
4.4. Về tăng cường áp dụng chꢁ tài xử lý ........................................................ 39
4.7. Về điều tra và xử lý ổ dịch........................................................................ 39
4.11 Về nghiên cứu khoa học........................................................................... 40
4
1.1. Trách nhiệm của Cục Thú y...................................................................... 41
II. TRꢄCH NHIỆM CỦA BỘ Y TẾ .......................................................................41
I. NGÂN SꢄCH TRUNG ƯƠNG ...........................................................................46
II. NGÂN SꢄCH ĐꢌA PHƯƠNG ...........................................................................46
PHẦN VI: CÁC PHỤ LỤC..................................................................................48
5
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ BỆNH DẠI
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CꢀA BỆNH DẠI
Bệnh Dại là bệnh do vi rút hướng thần kinh, gây viêm não tủy cấp tính và là
bệnh lây truyền giꢎa động vꢏt và ngưꢐi. Bệnh được ghi nhꢏn và mô tả từ cách đây
3000 năm. Bệnh Dại cꢀ thꢁ gặp ở tất cả động vꢏt máu nꢀng và lây truyền cho
ngưꢐi chủ yếu thông qua các chất bài tiết cꢀ nhiễm vi rút Dại từ vết cắn, vết liếm
của động vꢏt mắc bệnh Dại. Các biꢁu hiện lâm sàng của bệnh Dại ở ngưꢐi là sợ
nước, sợ giꢀ, co giꢏt, liệt và dẫn đến tử vong. Khi đã lên cơn Dại, tỷ lệ tử vong là
100% (đối với cả ngưꢐi và động vꢏt). Tuy vꢏy, bệnh Dại trên ngưꢐi cꢀ thꢁ phòng
và điều trị dự phòng bằng vắc-xin và huyết thanh kháng Dại. Tiêm vắc-xin Dại
cho cả ngưꢐi và động vꢏt (chủ yếu là chꢀ) là biện pháp hiệu quả đꢁ phòng, chống
bệnh Dại.
Bệnh Dại thuộc bệnh truyền nhiễm nhꢀm B trong Luꢏt Phòng chống bệnh
truyền nhiễm ở Việt Nam.
1.1.Tác nhân gây bệnh
Vi rút Dại thuộc họ Rhabdoviridae, giống Lyssavirus, cꢀ vꢏt liệu di truyền
là ARN, vỏ ngoài là lipid. Vi rút Dại cꢀ sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi nhiệt
độ; dễ bị phá hủy bởi các chất hòa tan lipid (xà phòng, ether, chloroform, acetone);
rất nhạy cảm với tia cực tím và bị bất hoạt nhanh chꢀng trong dung dịch cồn và
cồn i ốt.
Chẩn đoán bệnh Dại trên ngưꢐi chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng
đặc trưng của bệnh và tiền sử phơi nhiễm với vi rút Dại. Chẩn đoán xác định bệnh
Dại bằng các kỹ thuꢏt xét nghiệm: phát hiện kháng nguyên (FAT), phân lꢏp vi rút,
kỹ thuꢏt sinh học phân tử (RT - PCR), phát hiện kháng thꢁ (ELISA, RFFIT,
FAVN). Tuy nhiên, trên thực tế do tính nguy hiꢁm của bệnh Dại, nên khi bị động
vꢏt nghi Dại cắn, ngưꢐi bệnh phải được giám sát và điều trị dự phòng khẩn cấp mà
không chꢐ chẩn đoán xác định bệnh Dại ở động vꢏt bằng xét nghiệm.
1.2. Nguồn bệnh, thời gian ủ bệnh và thời kỳ lây truyền
Ổ chứa vi rút Dại trong thiên nhiên là động vꢏt cꢀ vú máu nꢀng như chꢀ sꢀi,
chꢀ rừng, chꢀ nhà, mèo, chồn, cầy, cáo, chuột và động vꢏt cꢀ vú khác. Ở châu Mỹ,
châu Âu còn thấy cꢀ ổ chứa vi rút Dại ở loài dơi. Ở Việt Nam, chꢀ và mèo là
nguồn truyền bệnh Dại chủ yếu.
Thꢐi gian ủ bệnh ở ngưꢐi thông thưꢐng là từ 1 - 3 tháng sau phơi nhiễm,
hiếm khi cꢀ trưꢐng hợp thꢐi gian ủ bệnh dưới 9 ngày hoặc kéo dài tới vài năm.
Thꢐi gian ủ bệnh phụ thuộc vào tình trạng nặng nhẹ của vết cắn, vị trí của vết cắn
cꢀ liên quan đến nơi cꢀ nhiều dây thần kinh, khoảng cách từ vết cắn đến não, số
lượng vi rút xâm nhꢏp. Vết cắn càng nặng và gần thần kinh trung ương thì thꢐi
gian ủ bệnh càng ngắn.
7
Thꢐi kỳ lây truyền ở chꢀ nhà là từ 3-7 ngày (tối đa là 10 ngày) trước khi chꢀ
cꢀ triệu chứng Dại và trong suốt thꢐi kỳ phát bệnh. Ở ngưꢐi, vi rút đào thải qua
các chất tiết (nước bọt, nước mắt, nước tiꢁu ...) của ngưꢐi bệnh trong suốt thꢐi
gian phát bệnh. Tuy nhiên, khả năng lây truyền từ ngưꢐi sang ngưꢐi là vô cùng
hiếm gặp.
Các biꢁu hiện lâm sàng ở chó nghi Dại thưꢐng chia thành 2 thꢁ là thꢁ điên
cuồng và thꢁ dại câm (bại liệt). Đôi khi có cả 2 thꢁ lâm sàng xen kẽ nhau, thꢐi gian
đầu cꢀ biꢁu hiện điên cuồng, bị kích động rồi sau đꢀ chuyꢁn sang trạng thái bị ức
chế và bại liệt.
a) Thꢁ điên cuồng chỉ chiếm khoảng 1/4 các trưꢐng hợp: các phản xạ vꢏn
động bị kích thích mạnh, cắn sủa ngưꢐi lạ dꢎ dội, quá vồ vꢏp khi chủ gọi, chỉ cần
cꢀ tiếng động nhẹ cũng nhảy lên sủa từng hồi dài, dꢎ tợn, điên cuồng (2-3 ngày
sau khi phát bệnh). Con vꢏt bỏ nhà ra đi và thưꢐng không trở về; trên đưꢐng đi,
gặp vꢏt gì lạ nꢀ cũng cắn gặm, ăn bừa bãi, tấn công chꢀ khác, kꢁ cả ngưꢐi. Chꢀ
chết do liệt cơ hô hấp và do kiệt sức vì không ăn uống được.
b) Thꢁ dại câm: Con vꢏt cꢀ thꢁ bị bại liệt ở một phần cơ thꢁ, nửa thân hoặc 2
chân sau, thưꢐng là liệt cơ hàm, nước dãi chảy lòng thòng; con vꢏt không cắn, sủa
được, chỉ gầm gừ trong họng.
Đối với chꢀ con, triệu chứng Dại thưꢐng không điꢁn hình nhưng tất cả các
con chꢀ bị mắc bệnh Dại đều chết trong vòng 10 ngày kꢁ từ khi cꢀ triệu chứng Dại
đầu tiên.
Mèo ít bị mắc Dại hơn chꢀ. Bệnh Dại ở mèo cũng tiến triꢁn như ở chꢀ; mèo
hay núp mình vào chỗ vắng hoặc hay kêu, bồn chồn như khi động dục, cắn khi cꢀ
ngưꢐi chạm vào.
1.3. Đường lây truyền bệnh Dại
Bệnh lây truyền chủ yếu qua vết cắn hoặc vết cào, liếm của động vꢏt bị Dại
trên da bị tổn thương. Ngoài ra vi rút Dại còn cꢀ thꢁ lây truyền từ ngưꢐi sang
ngưꢐi qua cấy ghép mô, phủ tạng và vết cắn hoặc tiếp xúc với chất tiết của bệnh
nhân bị Dại.
Ngoài ra, còn cꢀ các đưꢐng lây truyền khác nhưng hiếm gặp hơn như lây
truyền qua niêm mạc do tiếp xúc hoặc hít phải giọt nhỏ chứa vi rút Dại trong
không khí ở hang dơi hoặc do tai nạn nghề nghiệp ở phòng thí nghiệm về bệnh
Dại.
1.4. Tính cảm nhiễm
Các loài động vꢏt cꢀ vú đều cꢀ cảm nhiễm với vi rút Dại ở mức độ khác
nhau. Tính cảm nhiễm cao nhất ở chꢀ, mèo, cáo, chồn, dơi tiếp đến là trâu, bò, lợn,
khỉ, gấu, chuột... Ngưꢐi cũng cꢀ cảm nhiễm cao đối với vi rút Dại và sẽ cꢀ kháng
thꢁ chủ động chống lại vi rút Dại nếu được tiêm vắc-xin Dại.
8
II. TÌNH HÌNH BỆNH DẠI VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH
2.1. Tꢀnh hꢀnh bệnh Dại trên thꢁ giꢂi
Bệnh Dại lưu hành ở trên 150 nước trên thế giới với 3,3 tỷ dân sống tại các
vùng dịch lưu hành, chủ yếu ở các nước thuộc khu vực châu ꢄ, châu Phi và châu
Mỹ La tinh. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hằng năm cꢀ
khoảng 60.000 ngưꢐi chết vì bệnh Dại (99% trường hꢅp tử vong này là do lây
truyền vi rút Dại từ chó, cứ 10 người chꢁt vꢀ bệnh Dại thꢀ có tꢂi 04 trꢆ em dưꢂi 15
tuổi, 95% ca tử vong là ở châu ꢇ và châu Phi) và 15 triệu ngưꢐi bị phơi nhiễm
bệnh Dại phải đi điều trị dự phòng (trong đó 40% là trꢆ em từ 5-14 tuổi ở các
nưꢂc châu ꢇ và châu Phi), gây tổn thất kinh tế toàn cầu ước tính là 8,6 tỷ đô la Mỹ
mỗi năm. Cũng theo WHO, nếu không được điều trị dự phòng, con số tử vong cꢀ
thꢁ lên tới hơn 330 nghìn ngưꢐi mỗi năm. Số ca tử vong tꢏp trung ở các nước đang
phát triꢁn thuộc khu vực Châu Phi (40%), Châu Á (55%). Các nước cꢀ số ca tử
vong do bệnh Dại cao là Ấn Độ (20.000 ngưꢐi), Trung Quốc (3.300), Băng-la-đét
(1.500), Nê-pan (200). Trong khu vực Đông Nam ꢄ, 8/11 nước cꢀ lưu hành bệnh
Dại (trừ Sing-ga-po, Ma-lai-xi-a và Brunei). Từ năm 2004 đến nay bệnh Dại tại
các nước Châu ꢄ, đặc biệt khu vực Đông Nam ꢄ đang cꢀ chiều hướng gia tăng,
diễn biến phức tạp. Ở Châu Á, mỗi năm cꢀ khoảng 26 triệu ngưꢐi được điều trị dự
phòng sau phơi nhiễm, trong đꢀ riêng Trung Quốc là 15 triệu. Tại Châu Âu, số
lượng ngưꢐi đi điều trị dự phòng hàng năm chỉ khoảng 71.500 ngưꢐi.
Hình 1: Bản đồ phân bꢂ các nước vꢆ khu vực có nguy cơ bệnh Dại – WHO 2013
(Việt Nam thuộc nhꢀm các nước nguy cơ cao nhất về bệnh Dại cho ngưꢐi)
9
Bảng 1: Tình hình bệnh dại trên người vꢆ động vật ở các nước Đông Nam Á
Khai báo bệnh dại cho OIE
Bệnh
dại
trên
Bệnh
dại
trên
chó
Chương
trình
giám sát phòng cho
bệnh
Chương
trình tiêm
Nước
ĐV
hoang
người
chó
Chó
Mèo
dã
Có
Có
Có
Có
Không
Brunei
Không Không
Căm-pu-
chia
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Không Không
Không
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Không
Có
Indonesia
Lào
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Không
Có
Có
Có
Có
Malaysia
Myanmar
Philippine
Không Không
Có
Có
Có
Có
Có
Không
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Không
Có
Singapore Không Không
Thái Lan
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Việt Nam
Không
Không
Có
2.2. Tꢀnh hꢀnh bệnh Dại ở Việt Nam
2.2.1. Tꢀnh hꢀnh bệnh Dại trên người
- Ở Việt Nam, bệnh Dại đã lưu hành nhiều năm nay và được báo cáo từ
nhꢎng năm 1974. Tuy nhiên, thông tin về tình hình bệnh Dại nhꢎng năm trước
năm 1990 còn thiếu do công tác giám sát, thống kê, báo cáo chưa thực hiện thưꢐng
xuyên.
- Mặc dù công tác điều trị dự phòng Dại cho ngưꢐi sau phơi nhiễm với động
vꢏt nghi mắc bệnh Dại đã được tổ chức thực hiện ở nhiều địa phương, tuy nhiên
hàng năm vẫn còn nhiều ngưꢐi tử vong do bệnh Dại. Kết quả giám sát bệnh Dại
của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương (VSDTTƯ), Bộ Y tế cho thấy liên tục trong
25 năm qua, năm nào cũng cꢀ ngưꢐi chết do bệnh Dại và số ngưꢐi chết do bệnh
Dại hàng năm luôn giꢎ vị trí cao nhất so với số ca tử vong của các bệnh truyền
nhiễm gây dịch ở Việt Nam:
10
Bảng 2: Sꢂ người tiêm vắc-xin Dại vꢆ sꢂ ca tử vong do bệnh Dại tại Việt Nam
1991-2016
Năm
1991
1992
1993
1994
Sꢂ người tiêm vắc-xin
87.625
Sꢂ ca tử vong
Ghi chú
282
404
398
505
- Chết vì bệnh Dại:
Tổng 5 năm cꢀ: 2001
ngưꢐi chết; Trung bình
400 ca/năm
145.272
130.604
361.877
- Tiêm vắc-xin Dại:
1.167.238 ngưꢐi; trung
bình: 233.448
1995
441.860
412
ngưꢐi/năm
1996
1997
1998
1999
487.125
537.228
487.680
569.558
285
160
129
94
- Chết vì bệnh Dại:
Tổng 5 năm cꢀ: 758
ngưꢐi chết; trung bình
152 ca/năm
- Tiêm vắc-xin Dại:
2.649.757 ngưꢐi; trung
bình: 529.951 ngưꢐi/
năm
2000
568.166
90
2001
2002
2003
2004
552.653
637.185
635.815
607.720
65
47
34
84
- Chết vì bệnh Dại:
Tổng 5 năm cꢀ: 314
ngưꢐi chết; trung bình
63 ca/năm
- Tiêm vắc-xin Dại:
3.018.624 ngưꢐi; trung
bình: 603.725 ngưꢐi/
năm
2005
585.251
84
2006
2007
2008
2009
567.173
450.023
380.450
280.453
82
131
91
- Chết vì bệnh Dại:
Tổng 5 năm cꢀ: 450
ngưꢐi chết; trung bình
90 ca/năm
68
- Tiêm vắc-xin Dại:
1.981.249 ngưꢐi; trung
bình: 396.250 ngưꢐi/
năm
2010
303.150
78
2011
2012
2013
2014
342.731
400.308
371.153
394.979
110
98
- Chết vì bệnh Dại:
Tổng 5 năm cꢀ: 458
ngưꢐi chết; trung bình
92 ca/năm
105
67
- Tiêm vắc-xin Dại:
11
Năm
Sꢂ người tiêm vắc-xin
Sꢂ ca tử vong
Ghi chú
1.900.409 ngưꢐi; trung
bình: 380.082 ngưꢐi/
năm
2015
391.238
78
Đến tháng
11/2016
325.325
64
Tổng
11.042.602
4.045
- Trong các năm từ 1991-1995, tính trung bình mỗi năm cꢀ 400 ngưꢐi chết
do bệnh Dại (cao gấp 8 lần số ngưꢐi chết do bệnh Viêm não vi rút và gấp 4 lần so
với số ngưꢐi chết do bệnh Sốt xuất huyết). Tỉnh cꢀ số ca tử vong do Dại cao nhất
là 131 ca/ năm và trên 10 tỉnh, thành phố cꢀ từ 45-131 ca tử vong do Dại /năm.
- Năm 1996, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 92/TTg về tăng cưꢐng
phòng chống bệnh Dại, từ đꢀ công tác phòng chống bệnh Dại được các cấp chính
quyền quan tâm hơn và chương trình tiêm phòng vắc-xin Dại cho ngưꢐi bị chꢀ cắn
được tổ chức với quy mô rộng tới nhiều quꢏn, huyện. Đến đầu năm 2007 cả nước
đã cꢀ 936 điꢁm tiêm phòng Dại cho ngưꢐi và tại các điꢁm tiêm đã cꢀ sổ sách theo
dõi, quản lý và báo cáo thưꢐng xuyên theo hệ thống các Trung tâm Y tế dự phòng.
Nhꢐ đꢀ số ca tử vong do bệnh Dại đã giảm đi rõ rệt, đến năm 2003 cả nước chỉ
còn cꢀ 34 ngưꢐi bị chết do bệnh Dại và tỉnh cꢀ số chết cao nhất là 5 ngưꢐi. Như
vꢏy là trong 12 năm từ 1996 - 2007, trung bình hàng năm cꢀ 107 ca tử vong do
Dại, giảm mỗi năm 293 ca so với thꢐi kỳ 1991 - 1995. Tuy nhiên số ngưꢐi chết do
bệnh Dại vẫn còn cao hơn rất nhiều so với số chết của các bệnh truyền nhiễm gây
dịch nguy hiꢁm khác ở Việt Nam.
- Giai đoạn 2011 - 2015 là giai đoạn triꢁn khai thực hiện chương trình quốc
gia khống chế và loại trừ bệnh Dại. Trong giai đoạn này số ca tử vong cꢀ giảm
xuống với trung bình khoảng 95 ca tử vong/ năm với khoảng 380.000 ngưꢐi bị chꢀ
cắn phải đi điều trị dự phòng mỗi năm.
12
500
400
300
200
100
0
Bắc
Trung
410
Nam
Tây Nguyên
Cả nước
285
160
131
129
110
105
98
91
90
84
84
82
78
78
68
67
65
60
47
34
95 96 97 98 99 '00 '01 '02 '03 '04 '05 '06 '07 "08'09 '10 '11 '12 '13 '14 15
Biểu đồ 1: Sꢂ trường hꢃp tử vong do Dại ở người theo khu vực ở Việt Nam,
giai đoạn 1995 - 2015
- Trong năm 2015, cả nước cꢀ 78 trưꢐng hợp ngưꢐi bị tử vong do bệnh Dại.
Báo cáo tình hình bệnh Dại nhꢎng năm gần đây cho thấy bệnh Dại gây tử vong
trên ngưꢐi nhiều nhất ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Bắc Trung bộ (Sơn La, Yên
Bái, Lai Châu, Sơn La, Lạng Sơn, Phú Thọ, Nghệ An, Cao Bằng, Hà Giang, Điện
Biên, Tuyên Quang, Hoà Bình, Thái Nguyên, Quảng Nam, Vĩnh Phúc và Bình
Phước).
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
47
44
36 36
32
29
26
18 18
16
15
12
11
10
9
8
8
0
Biểu đồ 2: Tỉnh có sꢂ người tử vong vì bệnh Dại cao nhất (2011– 2015)
Kết quả theo dõi và giám sát bệnh Dại trên ngưꢐi trong các năm gần đây
cho thấy: trong số ngưꢐi đến tiêm vắc-xin Dại cꢀ 89,2% là do chꢀ nhà cắn ngưꢐi;
8,7% do mèo cắn, 1,6% do tiếp xúc với chꢀ và 0,5% là do các con vꢏt khác như
chuột, khỉ... cắn.
13
700,000
600,000
500,000
400,000
300,000
200,000
100,000
-
Bắc
Trung
Nam
T.Nguyên
Cả nước
96 97 98 99 '00 '01 '02 '03 '04 '05 '06 "07 '08 '09 '10 '11 '12 '13 '14 15
Biểu đồ 3: Sꢂ người đi tiêm vắc-xin phòng Dại theo khu vực ở Việt Nam
giai đoạn 1996-2015
Biểu đồ 4: Phân bꢂ loại động vật mꢆ người đến tiêm vắc-xin phòng Dại
đꢇ phơi nhiꢈm.
Kết quả giám sát bệnh Dại trên ngưꢐi cho thấy: bệnh Dại cꢀ thꢁ xảy ra
quanh năm, tuy nhiên bệnh thưꢐng tăng cao vào mùa nắng nꢀng từ tháng 5 đến
tháng 8 hàng năm. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng nhiều nhất là ở trẻ em dưới 15
tuổi (chiếm trên 40%) và hầu hết các trưꢐng hợp chết do bệnh Dại đều không tiêm
14
vắc-xin và 98% số ca mắc bệnh này là do bị chꢀ nhà cắn hoặc do tiếp xúc như
chăm sꢀc chꢀ ốm, mổ chꢀ. Số còn lại là do mèo dại cắn và cho đến nay chưa phát
hiện được trưꢐng hợp tử vong nào do động vꢏt hoang dã gây nên.
2.2.2. Tꢀnh hꢀnh bệnh Dại ở động vật
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, kết quả giám sát bệnh Dại ở động vꢏt từ
năm 1991-1995 cꢀ 2.600 ổ dịch Dại ở động vꢏt nuôi (chꢀ, mèo), riêng năm 1996
cꢀ 587 ổ dịch Dại làm chết 16.800 động vꢏt, trong đꢀ 97% là chꢀ, 3% là mèo và
các gia súc khác.
Bảng 3: Bệnh Dại trên động vật giai đoạn 2008-2016
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Sꢂ tỉnh
Sꢂ huyện
Sꢂ xꢇ
28
Sꢂ chó chết vꢆ tiêu hủy
5
2
7
4
110
25
8
8
14
6
42
150
58
5
11
8
19
20
53
34
268
260
125
10
23
27
65
2015
27
23
52
55
63
60
85
88
Đến tháng
11/2016
Tuy nhiên, theo báo cáo của Chi cục Thú y các tỉnh, thành phố trong cả
nước trong giai đoạn từ năm 2008 -2014, mỗi năm cꢀ hàng trăm con chꢀ Dại được
phát hiện trên 30 xã, 20 huyện, 10 tỉnh. Do công tác giám sát bệnh Dại còn yếu,
nhiều địa phương không phát hiện được bệnh Dại trên động vꢏt, chỉ phát hiện sau
khi cꢀ ca bệnh xảy ra trên ngưꢐi. Số địa phương báo cáo cꢀ bệnh Dại trên động vꢏt
còn thấp hơn nhiều so với số địa phương cꢀ bệnh Dại xảy ra trên ngưꢐi.
Trong nhiều năm qua, tỷ lệ tiêm vắc-xin Dại trên tổng đàn chꢀ thực tế vẫn
còn thấp (dưới 50%). Theo số liệu báo cáo của các tỉnh, thành phố, trong năm
2015, cả nước cꢀ trên 9 triệu con chꢀ nuôi, tuy nhiên số chꢀ được tiêm phòng Dại
là 3,89 triệu con (chiếm tỷ lệ 42,9%). Cả nước cꢀ 17/63 tỉnh, thành phố tỷ lệ tiêm
phòng đạt trên 70% tổng đàn chꢀ nuôi, 10/63 tỉnh tỷ lệ tiêm phòng đạt từ 50 - 69%
tổng đàn chꢀ nuôi, 36/63 tỉnh cꢀ tỷ lệ tiêm phòng đạt dưới 50% tổng đàn chꢀ, đặc
biệt có 8/63 tỉnh tiêm phòng chỉ đạt dưới 10% tổng đàn chꢀ.
15
Hình 2: Bản đồ phân bꢂ các tỉnh có bệnh Dại trên chó giai đoạn 2011-2014
Bảng 4. Tình hình tiêm phòng Dại trên chó
Tỷ lệ tiêm phòng
Năm
2011
2012
2013
Tổng đꢆn chó
8.585.856
8.437.861
8.239.877
8.195.809
9.080.802
7.721.720
(%)
37,8
38,2
44,2
47,0
42,9
38,5
2014
2015
2016
Hình 3: Bản đồ phân bꢂ chó nuôi vꢆ tỷ lệ tiêm phòng Dại cho chó, năm 2015
Năm 2016, Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo địa phương thống kê thực
tế đàn chꢀ nuôi. Theo báo cáo của các địa phương, cả nước cꢀ khoảng 7,7 triệu
con chó nuôi trong gần 3,9 triệu hộ nuôi chꢀ. Tuy nhiên số chꢀ được tiêm phòng
vắc-xin Dại chỉ đạt hơn 2,9 triệu con (đến tháng 6/2016), chiếm tỷ lệ 38,50%
tổng đàn. Phân tích thống kê cho thấy, cả nước chỉ cꢀ 22% số tỉnh, thành phố
tiêm phòng Dại đạt yêu cầu trên 70% đàn chꢀ nuôi và gần 56% số tỉnh, thành
phố tiêm phòng Dại thấp dưới 50% tổng đàn chꢀ.
2.3. Kꢁt quả thꢃc hiện Chương trꢀnh quốc gia khống chꢁ và tiꢁn tꢂi loại
trừ bệnh Dại giai đoạn 2011 - 2015
2.3.1. Kꢁt quả đạt đưꢅc
Kinh phí được phê duyệt cho "Chương trình quốc gia khống chế và loại
trừ bệnh Dại giai đoạn 2011 - 2015" cho ngành Thú y là gần 157 tỷ đồng (Ngân
sách Trung ương là 16,3 tỷ, ngân sách địa phương là 129,9 tỷ đồng). Do khó
khăn về kinh phí và chưa cꢀ nhiều hoạt động phối hợp chung với Bộ Y tế nên
nhiều hoạt động trong Chương trình chưa được triꢁn khai; năm 2014 - 2015,
ngân sách nhà nước mới cấp cho Bộ Nông nghiệp và PTNT là hơn 5,4 tỷ đồng
(chủ yếu đꢁ thành lꢏp 03 phòng xét nghiệm bệnh Dại động vꢏt, các hoạt động
truyền thông và mở một số lớp tꢏp huấn chuyên môn cho địa phương); ngân
sách địa phương lại càng khꢀ khăn. Mặc dù nguồn kinh phí này còn khiêm tốn
nhưng cũng đã tạo thuꢏn lợi cho công tác phòng, chống bệnh Dại trong cả nước
và đạt được nhꢎng kết quả khả quan, cụ thꢁ:
- Sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triꢁn nông
thôn và Ủy ban nhân dân các cấp nên bước đầu đã thống kê được số lượng và
danh sách các hộ nuôi chꢀ ở hầu hết các địa phương trong cả nước (năm 2016),
làm cơ sở cho việc tiêm phòng vắc-xin Dại triệt đꢁ cho đàn chꢀ nuôi.
- Triꢁn khai chương trình truyền thông về bệnh Dại với Đài Truyền hình
Việt Nam, nâng cao trách nhiệm của cộng đồng chung tay phòng chống bệnh
Dại.
- Nhiều chiến dịch truyền thông nâng cao nhꢏn thức của cộng đồng về
công tác phòng chống bệnh Dại trên động vꢏt, trách nhiệm chủ nuôi chꢀ về quản
lý và đưa chꢀ đi tiêm phòng Dại, hướng dẫn xử lý vết chꢀ cắn, báo cáo trưꢐng
hợp bị động vꢏt cắn đã được thực hiện ở nhiều tỉnh, đặc biệt các tỉnh cꢀ nguy cơ
cao. Bên cạnh đꢀ, hoạt động truyền thông hưởng ứng "Ngày thế giới phòng
chống bệnh Dại" được thực hiện suốt 10 năm qua kꢁ từ khi thế giới phát động sự
kiện này. Kết qủa là nhꢏn thức của cộng đồng, ngành y tế, ngành thú y, chính
quyền các cấp về phòng, chống bệnh Dại đã từng bước được nâng cao.
- Ngành y tế và thú y đã thiết lꢏp được hệ thống giám sát bệnh Dại trên
ngưꢐi và động vꢏt từ Trung ương đến cấp quꢏn, huyện; thu thꢏp và phân tích dꢎ
liệu nhꢎng trưꢐng hợp chꢀ Dại, chꢀ nghi Dại cắn ngưꢐi và các ca bệnh Dại ở
ngưꢐi. Các cán bộ y tế và thú y đã được đào tạo về giám sát và phòng chống
bệnh Dại. Đã đầu tư mới 03 phòng xét nghiệm Dại của ngành thú y (Trung tâm
Chẩn đoán thú y Trung ương, Cơ quan Thú y vùng V, Cơ quan Thú y vùng VI)
và nâng cao năng lực xét nghiệm bệnh Dại cho Chi cục Thú y thành phố Hồ Chí
Minh và 02 phòng xét nghiệm Dại của ngành y tế (Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
ương và Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh).
- Việc tiêm phòng cho đàn chꢀ nuôi được tiến hành hàng năm, được triꢁn
khai 1 đợt chính vào tháng 3-4 và đợt tiêm bổ sung cho chꢀ chưa được tiêm
18
phòng vào tháng 9-10, với các hình thức tiêm phòng tꢏp trung theo chiến dịch
(tại các phưꢐng, thị trấn), tiêm cuốn chiếu hay đến tꢏn hộ gia đình (tại các xã).
Do vꢏy đã nâng cao tỷ lệ tiêm phòng cho đàn chꢀ nuôi trong cả nước; tăng tỷ lệ
các địa phương tiêm phòng đạt tỷ lệ trên 70% tổng đàn chꢀ; giảm tỷ lệ các địa
phương tiêm phòng đạt tỷ lệ thấp dưới 50% tổng đàn chꢀ.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triꢁn nông thôn phối hợp với Tổ chức FAO
triꢁn khai thí điꢁm mô hình quản lý chꢀ nuôi tại tỉnh Thái Nguyên trong năm
2016, trên cơ sở đꢀ sẽ đánh giá, rút kinh nghiệm đꢁ nhân rộng mô hình.
- Sự phối hợp giꢎa ngành thú y và y tế trong công tác giám sát, chia sẻ
thông tin, điều tra bệnh Dại ở các cấp từ Trung ương xuống địa phương đã được
tăng cưꢐng theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-
BNNPTNT.
- Hơn 100 khꢀa đào tạo tꢏp huấn chung cho cán bộ thú y và y tế dự phòng
của địa phương về điều tra, xử lý ổ dịch bệnh Dại đã được Bộ Y tế và Bộ Nông
nghiệp và Phát triꢁn nông thôn phối hợp tổ chức cho tuyến tỉnh, huyện, xã.
- Hệ thống các điꢁm tiêm vắc-xin phòng Dại cho ngưꢐi đã được xây dựng
và triꢁn khai ở các huyện của Việt Nam, về cơ bản đáp ứng được khả năng tiếp
cꢏn về địa lý và vắc-xin cho nhꢎng ngưꢐi bị phơi nhiễm với động vꢏt nghi Dại.
Tính đến thꢐi điꢁm hiện tại đã cꢀ 656 điꢁm tiêm tại 713 huyện. Một số huyện
không cꢀ điꢁm tiêm vì gần với điꢁm tiêm phòng của Trung tâm Y tế dự phòng
tỉnh. Vắc-xin phòng Dại cho ngưꢐi đã được thay thế bằng vắc-xin tế bào an toàn
và cꢀ hiệu quả bảo vệ cao từ tháng 9/2007. Về cơ bản, vắc-xin và các chế phẩm
sinh học cꢀ chất lượng cao dùng điều trị dự phòng cho ngưꢐi đã được cung cấp
đủ cho công tác phòng chống dịch. Đây là vắc-xin trong tiêm chủng dịch vụ cho
nên mọi chi phí ngưꢐi dân phải tự chi trả. Từ năm 2011 đến nay đã cꢀ một số
tỉnh hỗ trợ tiêm vắc-xin miễn phí cho ngưꢐi nghèo. Kết quả là số ngưꢐi tử vong
do bệnh Dại đã giảm dần qua các năm, đặc biệt khi so sánh với giai đoạn 1991-
1995: năm 2011 là 110 ca, đến năm 2014 là 67 ca, năm 2015 là 78 ca và đến 11
tháng đầu năm 2016 còn 63 ca. Nhiều thành phố, thị xã, quꢏn huyện đã không
ghi nhꢏn ngưꢐi tử vong do bệnh Dại trong hàng chục năm qua.
- Các hoạt động phòng chống bệnh Dại tại Việt Nam được tổ chức quốc tế
đánh giá là tích cực, phương pháp tiếp cꢏn là phù hợp theo mô hình Một sức
khỏe nên các nước ASEAN đã đề nghị Việt Nam là nước tiên phong trong khu
vực về "Chiến lược ASEAN về loại trừ bệnh Dại vào năm 2020; các tổ chức
quốc tế như FAO, WHO, OIE, USAID, CDC Hoa Kỳ,.. đã tích cực hỗ trợ Việt
Nam trong việc kiꢁm soát bệnh Dại.
2.3.2. Bài học kinh nghiệm
- Sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và chính quyền
các cấp là yếu tố quan trọng hàng đầu trong phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia
cầm nꢀi chung và phòng, chống bệnh Dại nꢀi riêng. Sự chung tay của cộng đồng
và vai trò trách nhiệm của ngưꢐi nuôi chꢀ trong quản lý chꢀ nuôi (đăng ký nuôi
chꢀ, xích, nhốt chꢀ), chấp hành tiêm phòng Dại cho chꢀ là chìa khꢀa đꢁ kiꢁm
19
soát bệnh Dại bền vꢎng, ngăn ngừa lây truyền bệnh Dại cho ngưꢐi; tuyên truyền
vꢏn động ngưꢐi bị chꢀ cắn đến cơ sở y tế đꢁ điều trị dự phòng đꢁ ngăn ngừa tử
vong do bệnh Dại ở ngưꢐi.
- Sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy cơ sở và chính quyền địa phương đꢀng
vai trò quan trọng đꢁ huy động sức mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị vào
công tác phòng, chống dịch. Lực lượng thú y địa phương là lực lượng nòng cốt,
tham mưu các biện pháp kỹ thuꢏt, các lực lượng khác tùy theo chức năng, nhiệm
vụ phải chủ động phối hợp với ngành thú y triꢁn khai các biện pháp tổng hợp
phòng chống dịch.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luꢏt hoàn
chỉnh, hướng dẫn chuyên môn làm căn cứ chỉ đạo phòng, chống dịch.
- Đꢁ phòng chống dịch bệnh phát sinh và lây lan, cần tổ chức quản lý đàn
chó nuôi. Rà soát, thống kê số lượng thực tế chꢀ, mèo nuôi trên địa bàn đꢁ chỉ
đạo tiêm phòng triệt đꢁ; chỉ đạo chính quyền thôn, bản lꢏp danh sách hộ nuôi
chꢀ và số chꢀ nuôi trong từng hộ. Quy định cụ thꢁ việc bắt giꢎ chꢀ; thông báo,
xử lý đối với chủ nuôi cꢀ chꢀ thả rông theo quy định của pháp luꢏt; yêu cầu chủ
vꢏt nuôi cam kết không thả rông chꢀ; chó phải đeo rọ mõm hoặc phải xích và cꢀ
ngưꢐi dắt khi đưa ra nơi công cộng.
- Tiêm phòng triệt đꢁ cho đàn chꢀ ở địa phương trong vùng cꢀ nguy cơ
cao, bảo đảm mỗi con được tiêm phòng 01 lần trong năm và phải tiêm đạt tỷ
lệ theo quy định dựa trên tổng đàn chꢀ thực tế; tiêm phòng triệt đꢁ cho đàn chꢀ,
mèo nuôi tại khu vực cꢀ bệnh Dại.
- Tăng cưꢐng giám sát lâm sàng nhằm phát hiện ổ dịch bệnh Dại kịp thꢐi.
Tăng cưꢐng truyền thông, tuyên truyền và chia sẻ thông tin đến từng cộng đồng
dân cư về chất nguy hiꢁm của bệnh Dại và công tác phòng chống bệnh Dại.
2.3.3. Những khó khăn, tồn tại, bất cập
Mặc dù đã đạt nhiều thành tựu to lớn như trên, Việt Nam vẫn còn nhiều
khꢀ khăn, tồn tại và bất cꢏp trong việc đạt mục tiêu hướng tới khống chế và loại
trừ bệnh Dại vào năm 2020, cụ thꢁ như sau:
- Việt Nam cꢀ tổng đàn chꢀ nuôi rất lớn, khoảng 7,7 triệu con chꢀ (số liệu
đến 6/2016) và được nuôi ở khu vực nông thôn là chủ yếu, được nuôi thả rông
đꢁ giꢎ nhà, giꢎ vưꢐn nên gây khꢀ khăn cho công tác tiêm phòng Dại cho chꢀ và
làm cho số ngưꢐi bị chꢀ cắn tăng cao. Đây cũng chính là lý do nhiều ca bệnh
Dại phát sinh tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa,..
- Chính quyền ở nhiều địa phương chưa thực sự quan tâm chỉ đạo thực
hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luꢏt. Thiếu giám sát, kiꢁm tra
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luꢏt.
- Sự phối hợp liên ngành giꢎa Y tế và Thú y theo Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT- BYT- BNNPTNT tại một số địa phương chưa thực sự hiệu quả,
cꢀ địa phương không cꢀ nhân viên thú y xã phưꢐng, dẫn đến làm giảm hiệu quả
trong phối hợp liên ngành và sử dụng các nguồn lực cho phòng chống bệnh Dại.
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Chương trình Quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh dại - Giai đoạn 2017-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tai_lieu_chuong_trinh_quoc_gia_khong_che_va_tien_toi_loai_tr.pdf