Trastuzumab tiêm dưới da trong ung thư vú giai đoạn sớm: Khảo sát sự ưa thích của bệnh nhân, nhân viên y tế và tính an toàn

Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
TRASTUZUMAB TIÊM DƯỚI DA TRONG UNG THƯ VÚ  
GIAI ĐOẠN SỚM: KHẢO SÁT SỰ ƯA THÍCH CỦA BỆNH NHÂN,  
NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ TÍNH AN TOÀN  
1
2
3
4
TRẦN NGUYÊN HÀ , PHAN THỊ HỒNG ĐỨC , NGUYỄN HOÀNG Q , TỀ THỊ PHƯƠNG THẢO ,  
5
5
5
HỨA HOÀNG TIẾN LỘC , HỒ HOÀNG NGÂN TÂM , LƯƠNG HOÀNG TIÊN  
TÓM TẮT  
Trastuzumab tiêm dưới da có hiệu quả không thấp hơn và dược động học và tính an toàn tương tự  
khi so với trastuzumab truyền tĩnh mạch ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm HER2+. Chúng tôi đánh  
giá sự ưa thích của bệnh nhân và nhân viên y tế khi sử dụng trastuzumab tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh  
mạch.  
Phương pháp: Bệnh nhân nữ ≥18 tuổi, carcinoma tuyến vú xâm lấn có HER2+, không có bằng  
chứng còn sót bướu, tái phát tại chỗ hoặc di căn sau khi hoàn tất phẫu trị và hóa trị (tân hỗ trợ hoặc hỗ  
trợ), ECOG 0 hoặc 1, phân suất tống máu thất trái (LVEF) ≥ 55% trước khi sử dụng liều đầu trastuzumab.  
Xạ trị hoặc liệu pháp nội tiết cho phép. Bệnh nhân được sử dụng trastuzumab truyền tĩnh mạch trước, sau  
đó chuyển sang trastuzumab tiêm dưới da. Kết cuộc chính là tỉ lệ bệnh nhân ưa thích trastuzumab tiêm  
dưới da hoặc tĩnh mạch.  
Kết quả: 38 bệnh nhân trong nghiên cứu, trong đó đã sử dụng Trastuzumab tĩnh mạch, sau đó  
chuyển sang trastuzumab tiêm dưới da. Trastuzumab tiêm dưới da được ưa thích bởi 86,8% bệnh nhân.  
Chỉ có 7,9% bệnh nhân ưa thích trastuzumab truyền tĩnh mạch, và 5,3% bệnh nhân không ưa thích loại  
nào. Các biến cố ngoại ý được bệnh nhân báo cáo có ở (31,3%) gây kích ứng khi sử dụng trastuzumab  
tiêm dưới da trong khi tỉ lệ này là 68,8% bệnh nhân trong quá trình tiêm tĩnh mạch. Đối với 16 nhân viên y  
tế được phỏng vấn, 62,5% thấy bệnh nhân không lo lắng, 87,5% thấy thiết bị tiêm dưới da khá đáng tin và  
75% sử dụng thiết bị tiêm dưới da khá dễ dàng.  
Kết luận: Sự ưa thích của bệnh nhân và nhân viên y tế, cho thấy liều cố định 600 mg trastuzumab  
tiêm dưới da mỗi 3 tuần là chọn lựa hợp lý, dung nạp tốt cho bệnh nhân ung thư vú HER2+.  
Từ khóa: Trastuzumab tiêm dưới da (SC) và tiêm tĩnh mạch (IV), sự ưa thích của bệnh nhân và nhân  
viên y tế.  
giai đoạn sớm và trong điều trị bước một ung thư vú  
di căn. Trastuzumab truyền tĩnh mạch tính theo trong  
lượng cơ thể và truyền 30 - 90 phút chu kỳ hàng  
tuần hoặc mỗi 3 tuần. Công thức tiêm dưới da, chứa  
liều cố định 600mg trastuzumab và 10000 U  
hyaluronidase tái tổ hợp từ người (rHuPH20,  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Phác đồ điều trị có Trastuzumab truyền tĩnh  
mạch là điều trị tiêu chuẩn cho bệnh nhân ung thư  
vú HER2+. Trastuzumab có lợi ích sống còn có ý  
nghĩa khi điều trị hỗ trợ 12 tháng trong ung thư vú  
Ngày nhận bài: 08/10/2020  
Địa chỉ liên hệ: Phan Thị Hồng Đức  
Email: phanthihongduc@yahoo.com.vn  
Ngày phản biện: 03/11/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020  
1 BSCKII. Trưởng Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
2 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
Phó Trưởng Bộ môn Ung Bướu ĐHYK Phạm Ngọc Thạch  
3 TS.BS. Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
4 BSCKI. Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
5 BS. Khoa Nội tuyến vú, tiêu hóa, gan, niệu - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM  
396  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Halozyme Therapeutics, San Diego, CA, USA) là  
một tá dược, được sử dụng thay thế công thức  
truyền mỗi 3 tuần. Tương đương sinh học dược  
động học của tiêm dưới da cho thấy trong nghiên  
cứu CP3 study (NCT01344863). Trastuzumab tiêm  
dưới da được dung nạp tốt, không có grade 4 hoặc  
5, các biến cố ngoại ý nghiêm trọng. Nghiên cứu pha  
3 HannaH cho thấy đồng kết cuộc chính của nồng  
độ đáy và đáp ứng hoàn toàn về bệnh học với  
trastuzumab tiêm dưới da tân hỗ trợ hoặc hỗ trợ so  
với trastuzumab truyền tĩnh mạch trong 596 bệnh  
nhân. Hồ sơ an toàn của trastuzumab tiêm dưới da  
đồng nhất với hồ sơ an toàn của truyền tĩnh mạch  
trong ung thư vú giai đoạn sớm. Tuy nhiên, sự ưa  
thích của bệnh nhân về đường sử dụng thì chưa  
được đánh giá.  
Kết cuộc chính là tỉ lệ bệnh nhân ưa thích  
trastuzumab tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch. Đánh giá  
các yếu tố ảnh hưởng đến sự ưa thích của bệnh  
nhân là mục tiêu phụ, khi phân tích mức độ của sự  
ưa thích và lý do. Các mục tiêu khác gồm tính an  
toàn và khả năng dung nạp, sống còn không biến cố  
(thời gian đến khi tái phát tại chỗ tại vùng, hoặc di  
căn xa, ung thư vú đối bên hoặc tử vong do bất kỳ  
nguyên nhân nào), mức độ hài lòng của nhân viên y  
tế, và thời gian tiết kiệm được khi sử dụng  
trastuzumab tiêm dưới da.  
Phỏng vấn lần đầu kéo dài khoảng 15 phút  
khi chưa chuyển đổi, gồm 37 câu hỏi đánh giá các  
vấn đề như các trải nghiệm trước đó với những cách  
sử dụng thuốc khác nhau và với hóa trị, và sự ưa  
thích được mong chờ với trastuzumab tiêm dưới da  
hoặc truyền tĩnh mạch. Phỏng vấn lần hai thực hiện  
sau khi chuyển đổi trastuzumab tiêm dưới da hoàn  
tất trọng khoảng 25 phút, gồm 61 câu hỏi, gợi ra các  
thông tin về việc trải nghiệm với các thiết bị tiêm  
chích một lần, thời gian đến bệnh viện, mối liên hệ  
với nhân viên y tế. Hai lý do chính cho sự ưa thích  
của bệnh nhân được ghi lại với mức độ của sự  
ưa thích.  
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Thiết kế nghiên cứu  
Mô tả cắt ngang.  
Đối tượng nghiên cứu  
Tất cả các bệnh nhân ung thư vú ≥18 tuổi tại  
thời điểm chẩn đoán được nhập viện điều trị tại  
BVUB TP. HCM từ 31/08/2018 đến tháng  
31/08/2019 với giải phẫu bệnh là carcinôm ống  
tuyến vú hoặc tiểu thùy.  
Sự hài lòng của nhân viên y tế và thời gian tiết  
kiệm được đánh giá bằng bảng câu hỏi. Tính an  
toàn được đánh giá bằng khám lâm sàng và các dấu  
hiệu thực thể mỗi 3 tháng.  
Bệnh nhân carcinoma tuyến vú xâm lấn HER2+  
(IHC 3+ hoặc FISH+), không có bằng chứng còn  
bướu, tái phát tại chỗ hoặc di căn sau hoàn tất phẫu  
trị và hóa trị (tân hỗ trợ hoặc hỗ trợ), ECOG 0 hoặc  
1, phân suất tống máu thất trái (LVEF) ≥ 55% trước  
khi điều trị liều đầu trastuzumab.  
Xử lý số liệu  
Dùng phần mềm SPSS 17.0 để xử lý số liệu.  
Phân tích tương quan bằng phép kiểm Log - rank.  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Cho phép xạ trị hoặc điều trị nội tiết. Bệnh nhân  
sau khi điều trị trastuzumab truyền tĩnh mạch ≥ 1 chu  
kỳ liều đầu tiên hoặc đã hoàn thành trastuzumab  
truyền tĩnh mạch như một phần của phác đồ đồng  
thời hoặc tiếp nối sau tân hỗ trợ hoặc hỗ trợ.  
Trong thời gian từ 10/2019 - 3/2020, có 38 bệnh  
nhân ung thư vú ≥18 tuổi tại thời điểm chẩn đoán  
được điều trị tại khoa Nội 4 và khoa Điều trị tổng  
hợp Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM có sử dụng  
Trastuzumab IV sau đó điều trị bằng Trastuzumab  
SC. Tất cả các bệnh nhân này được ghi nhận về sự  
ưa thích đối với Trastuzumab IV và Trastuzumab  
SC. Có 16 nhân viên y tế được phỏng vấn về sự ưa  
thích đối với Trastuzumab IV và Trastuzumab SC.  
Tất cả các bệnh nhân được ký đồng thuận đổi  
sang thuốc trastuzumab tiêm dưới da.  
Các bước thực hiện nghiên cứu  
Trastuzumab truyền tĩnh mạch mỗi 3 tuần theo  
hướng dẫn của nhà sản xuất (8mg/kg liều tải,  
6mg/kg liều duy trì; truyền trong 90 phút cho liều đầu  
tiên và 30 phút cho các liều tiếp theo). Trastuzumab  
tiêm dưới da với liều cố định 600mg/5mL (gồm 10  
000 U rHuPH20), chích vào đùi trong 5 phút. Nếu  
trastuzumab bị trì hoãn hơn 7 ngày, sử dụng liều tải  
8mg/kg. Không cho phép giảm liều. Sau khi chuyển  
đổi, bệnh nhân tiếp tục sử dụng trastuzumab tiêm  
dưới da cho đủ 18 chu kỳ.  
Tuổi lớn nhất: 69 tuổi.  
Tuổi nhỏ nhất: 33 tuổi.  
Tuổi trung vị: 52 tuổi.  
Trong số bệnh nhân nghiên cứu có bệnh nhân  
đã điều trị trastuzumab truyền tĩnh mạch trước đó  
với trung vị số chu kỳ là 4 chu kỳ. Tất cả các bệnh  
nhân đều hoàn tất việc trả lời bảng câu hỏi trước và  
sau khi sử dụng Trastuzumab tiêm dưới da. Các đặc  
397  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
điểm về dịch tể, lâm sàng và bệnh học được ghi  
nhận trong bảng.  
Các thuốc đã tiêm dưới da: Insulin, Vaccines,  
khác hoặc không biết.  
Trung vị tuổi là tuổi 52. Trung vị cân nặng là 51  
kg. Có 31 (81,6%) bệnh nhân ≤ 60 tuổi và 7 (18,4%)  
bệnh nhân >60 tuổi. Tất cả các bệnh nhân đều sử  
dụng Trastuzumab truyền tĩnh mạch trước đó. Tại  
thời điểm chấm dứt nghiên cứu, có 8 (21,1%) bệnh  
nhân đã hoàn tất 18 chu kỳ Trastuzumab. Tại thời  
điểm phỏng vấn lần 2, 33/38 (86,8%) bệnh nhân ưa  
thích trastuzumab tiêm dưới da hơn, 2/38 (5,3%) ưa  
thích truyền tĩnh mạch hơn và 3/38 (7,9%) không  
thấy khác biệt.  
Bảng 3. Di chuyển đến bệnh viện  
N (%)  
Thời gian di chuyển  
< 1 tiếng  
1 - 2 tiếng  
15 (39,5)  
4 (10,5)  
17 (44,7)  
2 (5,3)  
>2 tiếng  
Không rõ  
Người đi cùng  
Luôn luôn  
Bảng 1. Tiền căn tiêm truyền tĩnh mạch trước đó  
28 (73,7)  
9 (23,7)  
1 (2,6)  
N (%)  
Thỉnh thoảng  
Không bao giờ  
Ảnh hưởng của chi phí vận chuyển  
Không  
Tiền căn truyền tĩnh mạch trước đó  
Có  
27 (71,1)  
2 (5,3)  
Máu  
27 (71,1)  
11 (28,9)  
Kháng sinh  
1 (2,6)  
Khá ảnh hưởng  
Dịch truyền  
22 (57,9)  
13 (34,2)  
11 (28,9)  
Không rõ  
Bảng 4. Vấn đề tiêm truyền tại BV  
Không  
Sự thoải mái khi tiêm truyền  
Thoải mái  
N (%)  
21 (55,3)  
8 (21,1)  
2 (5,3)  
Đường tiêm truyền  
Tĩnh mạch ngoại vi  
Tĩnh mạch trung tâm  
Cả 2  
Hơi không thoải mái  
Rất không thoải mái  
Không ý kiến  
Lo lắng khi tiêm truyền  
Có  
34 (89,5)  
3 (7,9)  
7 (18,4)  
1 (2,6)  
Khó khăn của NVYT khi đặt đường truyền  
Rất thường xuyên  
Thỉnh thoảng  
13 (34,2)  
3 (7,9)  
4 (10,5)  
9 (23,7)  
25 (65,8)  
Nghiêm trọng  
Không  
25 (65,8)  
Không bao giờ  
Đau khi đặt đường truyền  
Không đau  
23 (60,5)  
14 (36,8)  
1 (2,6)  
Bảng 2. Tiền căn tiêm dưới da  
Khá đau  
N (%)  
Rất đau  
Tiền căn tiêm dưới da  
Có  
Các vấn đề khi tiêm truyền: vết bầm  
(16/ 42,1%)), kích ứng (8/ 21,1%), nhiễm trùng  
(3/ 7,9%) xung quanh chỗ tiêm tĩnh mạch, tắc nghẽn  
nơi tiêm (8/ 21,1%).  
14 (36,8)  
18 (47,4)  
6 (6,7)  
Không  
Không rõ  
Sự thoải mái khi tiêm dưới da  
Thoải mái  
22 (57,9)  
12 (31,6)  
4 (10,5)  
Hơi không thoải mái  
Rất không thoải mái  
398  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Thời gian trong hóa trị ung thư vú  
Biểu đồ 1. Thời gian trong điều trị ung thư vú với Trastuzumab  
Bảng 5. Các vấn đề khi sử dụng Trastuzumab SC  
N (%)  
Cảm giác đau  
Không đau  
Khá đau  
32 (84,2)  
6 (15,8)  
Bầm khi tiêm  
Rất nhiều  
1 (2,6)  
9 (23,7)  
28 (73,7)  
Phần nào  
Không bao giờ  
Kích ứng – nhiễm trùng  
Có  
0 (0)  
Không bao giờ  
Khó chịu khi sử dụng SC  
Rất nhiều  
38 (100)  
4 (10,5)  
5 (13,2)  
26 (68,4)  
Ít  
Không bao giờ  
399  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Biểu đồ 2. Mô tả của bệnh nhân với một đợt sử dụng Trastuzumab SC  
Bảng 6. So sánh kinh nghiệm giữa 2 dạng sử dụng Trastuzumab  
N (%)  
Dạng dùng nào ít đau nhất  
IV  
11 (28,9)  
19 (50)  
SC  
Không khác biệt  
7 (18,4)  
Dạng dùng ít gây bầm tím tại vị trí tiêm  
IV  
5 (13,2)  
15 (39,5)  
18 (47,3)  
SC  
Không khác biệt  
Nhân viên y tế thấy dễ dàng  
SC  
31 (81,6)  
Không khác biệt  
7 (18,4)  
Bệnh nhân thấy thuận tiện  
IV  
2 (5,3)  
35 (92,1)  
1 (2,6)  
SC  
Không khác biệt  
Các lý do thuận tiện của bênh nhân khi sử dụng Trastuzumab SC  
Dễ tiêm, không cần đường truyền tĩnh mạch.  
Không bầm, không đau, không kích ứng da tại nơi tiêm.  
Nhanh hơn, tiết kiệm thời gian, thuận tiện.  
Tiết kiệm, không dư thuốc.  
Tiêm nhanh, không thoát mạch…  
400  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Biểu đồ 3. Sự ưa thích của bệnh nhân với Trastuzumab IV và Trastuzumab SC  
Bảng 7. Các vấn đề của Trastuzumab IV và Trastuzumab SC với nhân viên y tế  
Vấn đề  
Trastuzumab SC N (%)  
Trastuzumab IV N (%)  
Số phút chuẩn bị  
< 5  
8 (50)  
4 (25)  
1 (6,3)  
8 (50)  
7 (43,8)  
0
6 - 10  
11 - 15  
2 (12,5)  
1 (6,3)  
1 (6,3)  
16 - 20  
>20  
0
Thời gian tiêm  
< 5 p: 10 (62,5)  
30 - 60p: 13 (81,3)  
6 - 15 p: 6 (37,5)  
60 - 90p: 3 (18,8)  
Số Bn có tác dụng phụ (một vài người)  
Kích ứng  
Bầm tím  
5 (31,3)  
8 (50)  
11 (68,8)  
8 (50)  
Viêm nhiễm  
0 (100)  
5 (31,3)  
Bảng 8. Các vấn đề với Trastuzumab SC của nhân viên y tế  
N (%)  
Lo lắng của bn/ tiêm SC  
Không lo lắng  
Khá lo lắng  
10 (62,5)  
6 (37,5)  
Mức tin cậy thiết bị SC  
Khá đáng tin  
14 (87,5)  
2 (12,5)  
Rất đáng tin  
Mức độ dễ dàng/ sử dụng SC  
Không dễ dàng  
1 (6,3)  
12 (75)  
3 (18,8)  
Khá dễ dàng  
Rất dễ dàng  
401  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Biểu đồ 4. Quan điểm của NVYT khi sử dụng Tras IV & SC  
Biểu đồ 5. Đánh giá sự hài lòng của NVYT với Trastuzumab SC & IV  
Một số hình ảnh sử dụng Trastuzumab SC  
BN Vũ Thị T. 1966  
(SC). SC trastuzumaB chứa enzyme hyaluronidase  
tái tổ hợp từ người như một tá dược và cung cấp  
một liều cố định thay thế cho liều truyền tĩnh mạch  
điều chỉnh theo cân nặng. SC trastuzumab được phê  
chuẩn bởi European Medicines Agency (EMA) dựa  
BÀN LUẬN  
Trastuzumab, là điều trị tiêu chuẩn cho bệnh  
nhân ung thư vú có HER2+ và có thể sử dụng  
đường tiêm truyền tĩnh mạch (IV) hoặc tiêm dưới da  
402  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
vào dữ liệu của nghiên cứu phase III, nhãn mở,  
ngẫu nhiên, quốc tế HannaH (NCT00950300).  
Nghiên cứu HannaH so sánh trastuzumab SC và IV  
về dược động học, hiệu quả và tính an toàn trong  
điều trị hỗ trợ và tân hỗ trợ. Phân tích các mục tiêu  
chính, nồng độ đáy (Ctrough) và đáp ứng hoàn toàn  
về mô bệnh học (pCR) cho thấy trastuzumab SC  
không thấp hơn so với IV. Mặc dù hồ sơ về tính an  
toàn là tương tự, một sự khác biệt về số học được  
báo cáo về tỉ lệ các biến cố nghiêm trọng (SAEs). Sự  
không cân xứng này không phản ánh sự phân bố  
các AEs grade 3 - 5, và mặc dù các phân tích hệ  
thống giải thích về lâm sàng không thể xác định  
được. Sự ưa thích của bệnh nhân với trastuzumab  
SC hoặc IV được tiến hành trong nghiên cứu quốc  
tế, nhãn mở, ngẫu nhiên, 2 nhánh PrefHer study  
(NCT01401166) ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn  
sớm HER2+. Nghiên cứu này cho phép so sánh trực  
tiếp về sự ưa thích của bệnh nhân với trastuzumab  
SC hoặc IV và đánh giá tính an toàn. Khi so sánh với  
hồ sơ an toàn của trastuzumab IV đã biết, các phân  
tích trước đó từ cả 2 nhánh của PrefHer cho thấy  
trastuzumab SC được dung nạp tốt, với không có  
các dấu hiệu mới nào về tính an toàn. Mặc dù có  
một sự gia tăng về các AEs được báo cáo bởi bác sĩ  
với SC trastuzumab, đây không phải là các trường  
hợp được bệnh nhân báo cáo. Sự khác biệt giữa tỉ  
lệ AE trong thời gian sử dụng SC và IV (nhánh 1 và  
2) được báo cáo là các AEs grade 1 và có trong thời  
gian sử dụng trastuzumab SC. Tuy nhiên, bệnh nhân  
ưa thích sử dụng Trastuzumab SC hơn IV và bệnh  
nhân báo cáo trastuzumab SC ít gây đau hơn và ít  
gây phiền toái do bầm tím hoặc kích thích như IV.  
Do thiết kế nghiên cứu duy nhất này, nghiên cứu  
PrefHer cung cấp cơ hội để đánh giá hồ sơ an toàn  
của bệnh nhân chuyển từ trastuzumab IV sang SC,  
cân nhắc không chỉ ảnh hưởng của tiếp nối điều trị,  
mà còn tác động của tiếp xúc với trastuzumab IV  
trước đó trong thời gian điều trị (tân) hỗ trợ.  
dụng trastuzumab cho bệnh nhân. Cũng như vậy với  
thời gian cho thấy nhân viên y tế cho thấy họ ưa  
thích sử dụng trastuzumab tiêm dưới da hơn trong  
nghiên cứu PrefHer, và giảm thời gian sử dụng.  
Nghiên cứu tiền cứu, quốc tế, nhãn mở, không  
ngẫu nhiên, 2 nhánh SafeHer (NCT01566721) được  
thực hiện tại hơn 400 điểm nghiên cứu và sẽ đánh  
giá tính an toàn và khả năng dung nạp của  
trastuzumab tiêm dưới da điều trị hỗ trợ, có hay  
không có hóa trị, 2500 bệnh nhân ung thư vú giai  
đoạn sớm HER2+, thời gian theo dõi 5 năm cho  
phép đánh giá tính an toàn lâu dài. Bệnh nhân được  
hỏi sự ưa thích của họ với trastuzumab là “rất mạnh”  
or “khá mạnh” trong hầu hết các trường hợp. Giá trị  
của tiếp cận này được nhấn mạnh bởi lần phỏng vấn  
đầu tiên, sự ưa thích thựa sự thấp hơn sau khi trải  
nghiệm cả hai phương pháp. Chỉ có hai yếu tố ảnh  
hưởng đến sự ưa thích của bệnh nhân trong một  
phân tích thêm là loại thiết bị truyền tĩnh mạch và  
cách tiếp nối. Không có các yếu tố khác ảnh hưởng  
đến sự ưa thích của bệnh nhân, củng cố thêm các  
kết quả đầu tiên.  
KẾT LUẬN  
Trong thời gian từ 10/2019 - 3/2020, có 38 bệnh  
nhân ung thư vú ≥18 tuổi tại thời điểm chẩn đoán  
được điều trị tại khoa Nội 4 và khoa Điều trị tổng  
hợp bệnh viện Ung Bướu TP. HCM có sử dụng  
Trastuzumab IV sau đó điều trị bằng Trastuzumab  
SC. Tất cả các bệnh nhân này được ghi nhận về sự  
ưa thích đối với Trastuzumab IV và Trastuzumab  
SC. Có 16 nhân viên y tế được phỏng vấn về về sự  
ưa thích đối với Trastuzumab IV và Trastuzumab  
SC.  
Tất cả các bệnh nhân đều hoàn tất việc trả lời  
bảng câu hỏi trước và sau khi sử dụng Trastuzumab  
tiêm dưới da. Trung vị tuổi là tuổi 52. Trung vị cân  
năng là 51 kg. Có 31 (81,6%) bệnh nhân ≤ 60 tuổi và  
7 (18,4%) bệnh nhân >60 tuổi. Tất cả các bệnh nhân  
đều sử dụng Trastuzumab truyền tĩnh mạch trước  
đó. Tại thời điểm chấm dứt nghiên cứu, có 8 (21,1%)  
bệnh nhân đã hoàn tất 18 chu kỳ Trastuzumab. Tại  
thời điểm phỏng vấn lần 2, 33/38 (86,8%) bệnh nhân  
ưa thích trastuzumab tiêm dưới da hơn, 2/38 (5,3%)  
ưa thích truyền tĩnh mạch hơn và 3/38 (7,9%) không  
thấy khác biệt. Các lý do thuận tiện của bênh nhân  
khi sử dụng Trastuzumab SC:  
Nghiên cứu PrefHer cho thấy bệnh nhân ung  
thư vú giai đoạn sớm Her2+ ưa thích sử dụng  
trastuzumab tiêm dưới da liều cố định hơn truyền  
tĩnh mạch tiêu chuẩn. Các thuận lợi đã khẳng định  
của trastuzumab tiêm dưới da gồm sự thuận tiện  
của bệnh nhân (thời gian chích < 5 phút so với  
30 - 90 phút truyền tĩnh mạch, điều này là quan trọng  
với liệu trình trastuzumab lâu dài) và giảm sử dụng  
nguồn lực bệnh viện và thời gian của nhân viên y tế.  
Thuốc với liều cố định cũng có những thuận lợi về  
cải thiện sự tuân thủ và chuẩn bị dễ dàng hơn, và  
giảm khả năng sai sót liều thuốc. Trong nghiên cứu  
PrefHer, lý do ưa thích thường gặp nhất cho  
trastuzumab tiêm dưới da là tiết kiệm thời gian. Thời  
gian ngồi ghế truyền tĩnh mạch so với tiêm dưới da  
giảm 68% - 80%, xác nhận sự thuận tiện khi sử  
Dễ tiêm, không cần đường truyền tĩnh mạch.  
Không bầm, không đau, không kích ứng da  
tại nơi tiêm.  
Nhanh hơn, tiết kiệm thời gian, thuận tiện.  
Tiết kiệm, không dư thuốc.  
403  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
Conference 2013; St Gallen, Switzerland; March  
13 - 16, 2013. Abstract 328.  
Tiêm nhanh, không thoát mạch…  
93,8% nhân viên y tế hài lòng với Trastuzumab  
SC.  
5. Wynne C, Harvey V, Schwabe C, Waaka D,  
McIntyre C, Bittner B. Comparison of  
subcutaneous and intravenous administration of  
trastuzumab: a phase I/Ib trial in healthy male  
volunteers and patients with HER2-positive  
breast cancer. J Clin Pharmacol 2013; 53:  
192 - 201.  
Từ các kết quả nói trên cho thấy liều  
trastuzumab tiêm dưới da cố định 600mg mỗi 3 tuần  
là một sự lựa chọn có giá trị, dung nạp tốt cho bệnh  
nhân ung thư vú HER2+ và được bệnh nhân cũng  
như nhân viên y tế ưa thích.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
6. Pivot X, Semiglazov V, Chen S-C, et al.  
Subcutaneous injection of trastuzumab-analysis  
of administration time and injection site  
1. Ismael G, Hegg R, Muehlbauer S, et al.  
Subcutaneous versus intravenous administration  
of (neo)adjuvant trastuzumab in patients with  
HER2-positive, clinical stage I–III breast cancer  
7. Reactions. European Society for Medical  
Oncology Conference 2012; Vienna, Austria;  
Sept 28 - Oct 2, 2012. Abstract 272.  
(HannaH study):  
a
phase 3, open-label,  
multicentre, randomized trial. Lancet Oncol  
2012; 13: 869 - 78. European Medicines Agency.  
Herceptin. Summary of product characteristics.  
8. Wang DD, Zhang S, Zhao H, Men AY, Parivar K.  
Fixed dosing versus body size-based dosing of  
monoclonal antibodies in adult clinical trials. J  
Clin Pharmacol 2009; 49: 1012 - 24.  
nt_  
library/EPAR_-  
_Product_Information/human/000278/  
WC500074922.pdf (accessed Jan 4, 2013).  
9. Basch E, Iasonos A, McDonough T, et al. Patient  
versus clinician symptom reporting using the  
National Cancer Institute Common Terminology  
2. De Cock E, Tao S, Urspruch A, Knoop A.  
Potential time savings with trastuzumab  
subcutaneous (SC) injection vs. trastuzumab  
intravenous (IV) infusion: results from interviews  
conducted as part of a time-and-motion study  
(T&M) across 17 sites. ISPOR 15th Annual  
European Congress; Berlin, Germany; Nov 3–7,  
2012. Abstract RU2.  
Criteria for Adverse Events: results of  
a
questionnairebased study. Lancet Oncol 2006; 7:  
903 - 09.  
10. Basch E, Jia X, Heller G, et al. Adverse symptom  
event reporting by patients vs clinicians:  
relationships with clinical outcomes. J Natl  
Cancer Inst 2009; 101: 1624 - 32.  
3. De Cock E, Tao S, Urspruch A, Pivot X, Knoop  
A. Time savings with trastuzumab subcutaneous  
(SC) injection vs trastuzumab intravenous (IV)  
infusion: fi rst results from a time-and-motion  
study (T&M). 35th San Antonio Breast Cancer  
Symposium 2012; San Antonio, TX, USA; Dec  
4 - 8, 2012. Abstract P5-15-07.  
11. Gligorov J, Azim HA, Ataseven B, et al. SafeHer:  
a
study of assistedand self-administered  
subcutaneous trastuzumab (H-subcutaneous) as  
adjuvant therapy in patients with early HER2-  
positive breast cancer. European Society for  
Medical Oncology Conference 2012; Vienna,  
Austria; Sept 28 - Oct 2, 2012. Abstract 315TiP.  
4. De Cock E, Semiglazov V, Lopez-Vivanco G, et  
al. Time savings with trastuzumab subcutaneous  
vs intravenous administration: a time and motion  
study. 13th St Gallen International Breast Cancer  
404  
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1  
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1  
ABSTRACT  
Subcutaneous trastuzumab has shown non-inferior efficacy and a similar pharmacokinetic and safety profi  
le when compared with intravenous trastuzumab in patients with HER2-positive early breast cancer. We  
assessed patient preference for either subcutaneous or intravenous trastuzumab.  
Methods: Eligible patients were women aged 18 years or older with HER2-positive, histologically confi  
rmed primary invasive breast adenocarcinoma, no evidence of residual, locally recurrent, or metastatic disease  
after completion of surgery and chemotherapy (neoadjuvant or adjuvant), an Eastern Cooperative Oncology  
Group performance status of 0 or 1, and a baseline left-ventricular ejection fraction of 55% or more before the fi  
rst dose of trastuzumab. Radiotherapy or hormone therapy was allowed. Patients were received standard  
intravenous trastuzumab then reversed to 600 mg fixed-dose subcutaneous adjuvant trastuzumab via a single-  
use injection device. The primary endpoint was the proportion of patients indicating an overall preference for  
subcutaneous or intravenous trastuzumab, assessed by patient interview in the evaluable intention-to-treat  
(ITT) population.  
Results: 38 patients were allocated to receive intravenous trastuzumab then reversed to subcutaneous.  
Only 7,9% patients preferred intravenous trastuzumab. Patient-reported adverse events occurred in 31,3%  
patients during the pooled subcutaneous periods and 68,8% patients during the pooled intravenous periods. 16  
health care professionals (HCPs) reported, 62,5% didn’t felt anxious with SC treatment, 87,5% felt reliable with  
SC device overall and 75% easy found using the SC device.  
Conclusions: Patient and health care professional preference, suggest that a fixed dose of 600 mg  
trastuzumab administered subcutaneously every 3 weeks is a validated, well tolerated treatment option for  
HER2-positive breast cancer.  
Keywords: Subcutaneous and intravenous trastuzumab, Patient and health care professional preference.  
405  
pdf 10 trang yennguyen 15/04/2022 2560
Bạn đang xem tài liệu "Trastuzumab tiêm dưới da trong ung thư vú giai đoạn sớm: Khảo sát sự ưa thích của bệnh nhân, nhân viên y tế và tính an toàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftrastuzumab_tiem_duoi_da_trong_ung_thu_vu_giai_doan_som_khao.pdf