Tình hình thể lực, bệnh tật và một số yếu tố liên quan đến sức khỏe nam thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự tỉnh Cà Mau năm 2020

TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
grading system and ultrasound biomicroscopy.  
Trans Am Acad Ophthalmol Soc., 1995. 93: p. 337-347.  
Bảng 7. Tình trạng thể mi trên UBM  
Tình  
Dẹt và  
xoay  
trước  
34  
Bình  
Xoay  
2. Trope GE.  
Malignant glaucoma: clinical and  
trạng  
thể mi  
Số lượng  
Dẹt Tổng  
53  
ultrasound biomicroscopic features. Ophthalmology,  
1994. 101(6): p. 1030-1035.  
thường  
trước  
1
11  
7
3. Razeghinejad MR, Amini H, Esfandiari H.  
(2005). Lesser anterior chamber dimensions in  
women may be a predisposing factor for malignant  
glaucoma. Medical Hypotheses; 64:572-574.  
4. Prata TS and Dorairaj. S. Is preoperative ciliary  
body and iris anatomical configuration a predictor  
of malignant glaucoma development? Clin  
Experiment Ophthalmol, 2013. 41(6): p. 541-545.  
5. Epstein DL and Hashimoto JM. Experimental  
perfusions through the anterior and vitreous  
chambers with possible relationships to malignant  
glaucoma. Am J Ophthalmology, 1979. 88: p.  
1078-1086.  
(%) (1,9%) (64,2%)(20,8%)(13,2%)(100%)  
IV. KẾT LUẬN  
Người bệnh glôcôm ác tính thường vào viện  
trong tình trạng mắt bệnh nặng, với TL kém  
(dưới 20/400), NA trung bình rất cao (34  
mmHg), tiền phòng rất nông hoặc xẹp (độ sâu  
TP trung bình 0,7mm). Bệnh cảnh lâm sàng  
nặng nề trên là hậu quả của tình trạng xẹp TP  
kết hợp với NA cao gây phù GM ở các mức độ  
khác nhau. Glôcôm ác tính thường gặp trên  
người bệnh lớn tuổi, nữ giới. Các đặc điểm thuận  
lợi gây bệnh bao gồm: một mắt đã bị glôcôm ác  
tính, phẫu thuật cắt bè CGM trên mắt có hình  
thái góc tiền phòng đóng, TNC ngắn.  
6. J C Tsai et al (1997). Surgical results in  
malignant glaucoma refractory to medical or laser  
therapy. Eye. 02/1997; 11 (Pt 5)(5):677-81.  
7. Harbour JW., Rubsamen PE, Palmberg P.  
(1996). Pars plana vitrectomy in the management  
of phakic and pseudophakic malignant glaucoma.  
Arch Ophthalmol; 114:1073-1078.  
8. Zhou et al (2012). Clinical Analysis of 50 Chinese  
Patients with Aqueous Misdirection Syndrome: a  
Retrospective Hospital-based Study.J Int Med  
Res,40(4):1568-79.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Spaeth GL and A. S, Comparison of the  
configuration of the human anterior chamber  
angle, as determined by the Spaeth gonioscopic  
TÌNH HÌNH THỂ LỰC, BỆNH TẬT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN  
ĐẾN SỨC KHỎE NAM THANH NIÊN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ  
TỈNH CÀ MAU NĂM 2020  
Trương Thị Yến Linh1, Nguyễn Minh Phương2  
chiếm 20,1%, loi 4 chiếm 20,9%, loi 5 chiếm  
TÓM TẮT15  
13,8%, loi 6 chiếm 33,9%. Nhóm sc khe tt (loi  
1,2,3) chiếm 31,4%, nhóm sc khe kém (loi 4,5,6)  
chiếm 68,6%. Tlthlc loi 1 chiếm 42,4%, loi 2  
chiếm 25,3%, loi 3 chiếm 19,4%, loi 4 chiếm 4,9%,  
loi 5 chiếm 2,9%, loi 6 chiếm 5%. Tlnam thanh  
niên không mc bnh ni khoa chiếm 36,2% và không  
mc bnh ngoi khoa chiếm 87%. Mt syếu tliên  
quan đến tình trng sc khe kém của đối tượng  
nghiên cu: tui >20, hc vn trên THPT, sng ở  
thành th, có uống rượu bia. Kết lun: Tlnam  
thanh niên có sc khe kém chiếm tlkhá cao. Cn  
quan tâm đến các yếu tố như độ tui, hc vn và sử  
dụng rượu bia để ci thin tình trng sc khe ca  
thanh niên.  
Đặt vấn đề: Theo thng kê báo cáo ca các Hi  
đồng Nghĩa vụ quân strong tnh Cà Mau, nhng  
năm gần đây tỷ lệ thanh niên trong độ tui thc hin  
nghĩa vụ quân s(NVQS) có sc khe tt chiếm tlệ  
thp, sc khe kém chiếm tlcao. Mc tiêu  
nghiên cu: 1. Xác định tlcác nhóm sc khe,  
thlc và bnh tt ca nam thanh niên trong độ tui  
thc hiện nghĩa vụ quân s. 2. Kho sát mt syếu tố  
liên quan đến tình trng thlc và bnh tt ca nam  
than niên trong độ tui thc hiện nghĩa vụ quân sti  
tỉnh Cà Mau năm 2020. Đối tượng và Phương pháp  
nghiên cu: Nghiên cu mô tct ngang có phân  
tích trên 814 nam thanh niên trong độ tui thc hin  
NVQS bng bcâu hi son sn. Xlý sliu bng  
phn mm SPSS 19.0. Kết qunghiên cu: Tlệ  
sc khe loi 1 chiếm 2,1%, loi 2 chiếm 9,2%, loi 3  
Tkhoá: thlc, bnh tật, thanh niên, nghĩa vụ  
quân s, Cà Mau.  
SUMMARY  
1Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cà Mau  
2Trường Đại học Y Dược Cần Thơ  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Phương  
Email: nmphuong@ctump.edu.vn  
Ngày nhận bài: 4.3.2021  
A STUDY OF PHYSICAL CONDITION,  
DISEASES AND SOME FACTORS RELATED  
TO THE HEALTH OF MALE ADOLESCENTS  
PERFORMING MILITARY SERVICE  
IN CA MAU IN 2020  
Ngày phản biện khoa học: 20.4.2021  
Ngày duyệt bài: 28.4.2021  
Background: According to statistics reported by  
59  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
the Military Service Councils in Ca Mau province, in  
Nghiên cứu được tiến hành trên nam thanh  
niên trong độ tuổi thực hiện NVQS tại tỉnh Cà  
Mau trong năm 2020.  
- Tiêu chuẩn chọn mẫu: Nam thanh niên  
trong độ tuổi khám tuyển nghĩa vụ quân sự, có  
mặt tham gia khám sức khỏe NVQS năm 2020  
tại Hội đồng khám sức khỏe NVQS các địa  
phương trong tỉnh Cà Mau.  
- Tiêu chuẩn loại trừ: Những người không  
khám đầy đủ chuyên khoa, thiếu các chỉ số cần  
nghiên cứu. Không đồng ý tham gia nghiên cứu.  
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6 năm 2020  
đến tháng 6 năm 2021.  
recent years, the proportion of young people in the  
military service age having good health was low and  
poor health was high. Objective: 1. Determining the  
prevalence of health group, physical condition and  
diseases of male adolescents. 2. Finding some factors  
related to the physical condition and diseases of  
adolescents in performing military service age in 2020  
in Ca Mau province. Subjects and Method: A cross-  
sectional descriptive study was conducted on 814  
adolescents in performing military service age. All data  
was collected by questionaires. SPSS 19.0 software  
was used for analyzing data. Results: The rate of  
health grade 1 accounts for 2.1%, grade 2 accounts  
for 9.2%, grade 3 accounts for 20.1%, grade 4  
accounts for 20.9%, grade 5 accounts for 13.8% and  
grade 6 accounts 33.9%. The percentage of good  
health group (grade 1, 2, 3) was 31,4% and poor  
health group (grade 4, 5, 6) was 68,6%. The number  
of adolescents had grade 1 physical condition was  
42,4%, 25,3% of grade 2, 19,4% of grade 3, 4,9% of  
grade 4, 2,9% of grade 5 and 5% of grade 6. The  
percentage of young men who do not have internal  
medicine diseases accounts for 36.2% and do not  
have surgical diseases was 87%. Some factors related  
to poor health of study subjects: age above 20,  
education level above high school, living in urban  
areas and drinking alcohol. Conclusion: The  
percentage of young men with poor health is quite  
high. It is needed to pay attention to factors related to  
poor health of them such as age, education and  
alcohol use to improve youth health.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên  
cứu mô tả cắt ngang có phân tích.  
Cỡ mẫu:  
n =  
Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu  
α: xác suất sai lầm loại I, với α = 0,05.  
Z: trị số từ phân phối chuẩn, với độ tin cậy  
95% thì Z=1,96.  
p: là tỷ lệ nam thanh niên trong độ tuổi thực  
hiện NVQS không đủ sức khỏe tuyển vào quân  
đội (loại 4 - loại 6) [4] chọn p = 0,52  
d: sai số cho phép (d = 0,05).  
Thay vào công thức ta được cỡ mẫu n=383,  
hiệu lực thiết kế = 2, được n = 383 x 2 = 766  
thực tế ghi nhận 814.  
Key words: physical condition, diseases,  
adolescents, military service, Ca Mau.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Thanh niên là một lực lượng xã hội to lớn,  
một trong những nhân tố quan trọng quyết định  
tương lai, vận mệnh dân tộc. Điều kiện tiên  
quyết để thanh niên làm tốt trọng trách của  
mình chính là sức khỏe. Theo thống kê báo cáo  
của các Hội đồng Nghĩa vụ quân sự trong tỉnh Cà  
Mau, những năm gần đây tỷ lệ thanh niên trong  
độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có sức khỏe  
tốt chiếm tỷ lệ thấp, sức khỏe kém chiếm tỷ lệ  
cao [3]. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên  
cứu tình hình thể lực, bệnh tật và một số yếu tố  
liên quan đến sức khỏe nam thanh niên thực  
hiện nghĩa vụ quân sự tỉnh Cà Mau năm 2020”  
với mục tiêu sau:  
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu nhiều  
giai đoạn.  
- Giai đoạn 1: Chọn mẫu ngẫu nhiên, bốc  
thăm chọn 3 huyện/thành phố tương đương số  
cỡ mẫu: Thành phố Cà Mau, huyện U Minh và  
huyện Cái Nước.  
- Giai đoạn 2: Chọn đối tượng nghiên cứu tại  
3 huyện/thành phố theo phương pháp ngẫu  
nhiên hệ thống.  
Danh sách thanh niên được khám, phân loại  
sức khỏe NVQS lập tại các Hội đồng khám sức  
khỏe NVQS. Tính khoảng cách mẫu, chọn đối  
tượng cần điều tra có: 1.754/770 = 2,2 làm tròn  
số khoảng cách mẫu ≈ 2.  
1. Xác định tỷ lệ các nhóm sức khỏe, thể lực và  
bệnh tật của nam thanh niên trong độ tuổi thực  
hiện nghĩa vụ quân sự tại tỉnh Cà Mau năm 2020  
2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến tình  
trạng thể lực và bệnh tật của nam thanh niên  
trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự không  
đủ sức khỏe tại tỉnh Cà Mau năm 2020.  
- Giai đoạn 3: Cộng tác viên trực tiếp gặp các  
đối tượng nghiên cứu trao đổi và phát phiếu phỏng  
vấn, thu thập thông tin đối tượng nghiên cứu tại  
các đợt khám sức khỏe NVQS tại các địa phương.  
Nội dung nghiên cứu: Các chỉ tiêu về bệnh  
tật cho điểm đối với các bệnh thuộc chuyên khoa  
khác nhau trong đó có Nội khoa, Ngoại khoa;  
Các yếu tố liên quan đến sức khỏe kém (nhóm  
tuổi, trình độ văn hóa, nơi sinh sống, tình trạng  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1. Đối tượng nghiên cứu:  
60  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
kinh tế, hút thuốc, lạm dụng rượu, bia,...).  
Phương pháp thu thập số liệu: bằng bộ  
câu hỏi phỏng vấn đã thiết kế sẵn.  
Phân tích số liệu: Số liệu nghiên cứu được  
xử lý bằng phần mềm SPSS 19.0.  
Nhận xét: Nam thanh niên trong độ tuổi  
thực hiện NVQS có thể lực loại 1 chiếm 42,4%,  
loại 2 và 3 lần lượt là 25,3% và 19,4%.  
3.2.3. Tỷ lệ các nhóm bệnh tật của của  
thanh niên trong độ tuổi thực hiện NVQS  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1. Phân loại sức khỏe của đối tượng  
nghiên cứu  
3.1.1. Phân loại sức khỏe chung  
Biểu đồ 3. Tỷ lệ mức độ bệnh tật về nội khoa  
Nhận xét: Đối tượng thanh niên là lứa tuổi  
trẻ khỏe, kết quả trên có tỷ lệ không mắc bệnh  
nội khoa chiếm tỷ lệ thấp (nhóm 1 điểm 36,2%),  
còn lại là có mắc bệnh tật nội khoa chiếm tỷ lệ  
cao 63,8% (bao gồm nhóm 2, 3, 4, 5, 6 điểm,  
với tỷ lệ 17,6%, 19%, 9,7%, 6%, 11,4%).  
Biểu đồ 1. Tỷ lệ các loại sức khỏe của nam  
thanh niên trong độ tuổi thực hiện NVQS  
Nhận xét: Sức khỏe của nam thanh niên trong  
độ tuổi thực hiện NVQS: loại 6 cao nhất chiếm  
33,9%; loại 4 chiếm 20,9%; loại 3 chiếm 20,1%.  
3.2.2. Phân loại thể lực của nam thanh  
niên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân  
sự tính theo chiều cao, cân nặng và vòng ngực  
Biểu đồ 4. Tỷ lệ mức độ bệnh tật về ngoại khoa  
Nhận xét: Nhóm đạt 1 điểm (tức không  
bệnh tật) trong đánh giá về bệnh tật ngoại khoa  
của nam thanh niên trong độ tuổi thực hiện  
NVQS tại Cà Mau chiếm 87%, các nhóm có bệnh  
tật chiếm tỷ lệ thấp 13% (gồm nhóm 2,3,4,5,6  
điểm với tỷ lệ 2%, 1,6%, 5,9%, 2,6%, 1%).  
Biểu đồ 2. Tỷ lệ các loại thể lực theo chiều  
cao, cân nặng và vòng ngực  
3.3. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến sức khỏe kém của thanh niên trong độ tuổi  
thực hiện nghĩa vụ quân sự tại tỉnh Cà Mau  
Bảng 1. Liên quan giữa tình trạng sức khỏe và tuổi của đối tượng nghiên cứu  
Sc khe kém  
Sc khe tt  
OR  
Tuổi  
P
KTC 95%  
n
%
78,9  
61  
n
72  
184  
256  
%
21,1  
39  
>20  
≤ 20  
Tổng  
270  
288  
558  
1,852  
(1,465-2,340)  
0,0001  
68,6  
31,4  
Nhận xét: Nam thanh niên trong độ tuổi thực hiện NVQS có sức khỏe kém ở nhóm >20 tuổi cao  
1,852 lần nhóm ≤ 20 tuổi; tỷ lệ lần lượt là 78,9% và 61%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05.  
61  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
Bảng 2: Liên quan giữa tình trạng sức khỏe với yếu tố trình độ học vấn của đối tượng  
nghiên cứu.  
Sc khe kém  
Sc khe tt  
Or  
Ktc 95%  
Trình độ học vấn  
P
n
%
n
%
THCS trxung  
THPT trở lên  
Tổng  
193  
365  
558  
64,8  
70,7  
68,6  
105  
151  
256  
35,2  
29,3  
31,4  
1,204  
(0,982-1,477)  
0,046  
Nhận xét: Có mối liên quan với tỷ lệ nam thanh niên sức khỏe kém thuộc nhóm trình độ THCS  
trở xuống chiếm 64,8% và THPT trở lên chiếm 70,7%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,046 < 0,05.  
Bảng 3: Liên quan giữa tình trạng sức khỏe với yếu tố nơi cư trú của đối tượng nghiên  
cứu.  
Sc khe kém  
Sc khe tt  
OR  
KTC 95%  
Nơi cư trú  
p
n
%
n
%
Thành thị  
Nông thôn  
Tổng  
358  
200  
558  
73,1  
61,7  
68,6  
132  
124  
256  
26,9  
38,3  
31,4  
0,704  
(0,576-0,861)  
0,000  
Nhận xét: Nam thanh niên có sức khỏe kém ở nhóm sinh sống ở thành thị cao hơn nhóm sinh  
sống ở nông thôn; tỷ lệ lần lượt là 73,1% và 61,7%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p =  
0,000<0,05.  
Bảng 4. Liên quan giữa tình trạng sức khỏe với yếu tố lạm dụng rượu, bia của đối  
tượng nghiên cứu.  
Sức khỏe kém  
Sức khỏe tốt  
OR  
KTC 95%  
Uống rượu, bia  
p
n
%
n
%
Lạm dụng  
Không lạm dụng  
Tổng  
330  
228  
558  
71,7  
64,4  
68,6  
130  
126  
256  
28,3  
35,6  
31,4  
0,794  
(0,649-0,972)  
0,016  
Nhận xét: Nam thanh niên lạm dụng rượu bia có sức khỏe kém cao hơn nhóm không lạm dụng  
rượu bia; tỷ lệ lần lượt là 71,7% và 64,4%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,016<0,05.  
1 chiếm tỷ lệ cao nhất là 57,6% và loại 2 chiếm  
lệ 25,9% [6]; tác giả Trương Trọng Lành, thể lực  
chung theo tuổi loại 1 là 58,47%, loại 2 là  
20,39% [8]. Nghiên cứu của tác giả Lê Đức  
IV. BÀN LUẬN  
4.1. Phân loại sức khỏe của đối tượng  
nghiên cứu  
4.1.1. Sức khỏe chung. Sức khỏe của nam  
Thành tại tỉnh Đồng Nai năm 2010, thể lực đạt  
thanh niên trong độ tuổi thực hiện NVQS tỉnh Cà  
loại 1, loại 2 chiếm tỷ lệ cao ở tất cả các lứa tuổi  
Mau năm 2020 có tỷ lệ xếp theo thứ tự: Loại 6  
[7]. Nhìn chung, tình trạng thể lực của thanh  
cao nhất chiếm 33,9%; loại 4 chiếm 20,9%; loại  
3 chiếm 20,1%; loại 5 chiếm 13,8%. Kết quả  
niên thực hiện NVQS tại Cà Mau khá giống ở  
Đồng Nai. Tuy thanh niên trong độ tuổi thực  
trên gần tương tự nghiên cứu của tác giả  
hiện NVQS tại Cà Mau có sức khỏe tốt chiếm tỷ  
Nguyễn Hồng Tảo và Lê Vinh, tình trạng sức  
lệ thấp nhưng tình trạng thể lực của họ có loại  
khỏe ở nam thanh niên đạt loại 4 cao nhất với  
35,55%, tiếp đến là loại 3 là 29,96% và thấp  
nhất là loại 1 là 0,93% [5]. Nghiên cứu của tác  
giả Phan Hải Đường, sức khỏe của thanh niên  
khám tuyển NVQS tại địa phương trên có tỷ lệ  
loại sức khỏe 1, 2, 3, 4, 5, 6 lần lượt là 0,9%,  
tốt chiếm ưu thế. Đây là mục tiêu mong đợi  
trong chủ trương về phát triển tầm vóc con  
người Việt Nam mà Đảng và nhà nước đặc biệt  
quan tâm [1], [2].  
4.1.3. Tỷ lệ các nhóm bệnh tật theo các  
chuyên khoa. Đối tượng thanh niên là lứa tuổi  
trẻ khỏe, kết quả trên có tỷ lệ không mắc bệnh  
nội khoa chiếm tỷ lệ thấp (nhóm 1 điểm 36,2%),  
14,5%, 20,5%, 24,2%, 26,1% và 13,8% [6].  
4.1.2. Phân loại thể lực tính theo chiều  
cao, cân nặng và vòng ngực. Nam thanh niên  
trong độ tuổi thực hiện NVQS tại Cà Mau có thể  
còn lại là có mắc bệnh tật nội khoa chiếm tỷ lệ  
cao 63,8% (bao gồm nhóm 2, 3, 4, 5, 6 điểm,  
lực loại 1 chiếm tỷ lệ cao nhất là 42,4%, loại 2  
với tỷ lệ 17,6%, 19%, 9,7%, 6%, 11,4%). Kết  
và 3 lần lượt là 25,3% và 19,4%; các nhóm còn  
quả của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Nay  
lại chiếm tỷ lệ rất thấp.  
Phi La nghiên cứu ở đối tượng nam thanh niên  
Kết quả này tương đương với kết quả nghiên  
thực hiện NVQS có tỷ lệ mắc bệnh nội khoa  
cứu của các tác giả Phan Hải Đường, thể lực loại  
chiếm tỷ lệ 7,8% trong số 25% có bệnh tật tức  
62  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
gần 2% so với tổng số đối tượng thuộc mẫu 9,2%, loại 3 chiếm 20,1%, loại 4 chiếm 20,9%,  
nghiên cứu. Cùng đối tượng trên, tại tỉnh Đắk loại 5 chiếm 13,8%, loại 6 chiếm 33,9%. Nhóm  
Lắk, tác giả Nay Phi La nhận thấy trong số các sức khỏe tốt (loại 1,2,3) chiếm 31,4% , nhóm  
bệnh lý mà thanh niên khám tuyển NVQS năm sức khỏe kém (loại 4,5,6) chiếm 68,6%). Tỷ lệ  
2011 mắc phải có 20% mắc bệnh lý tim mạch, thể lực loại 1 chiếm 42,4%, loại 2 chiếm 25,3%,  
80% còn lại mắc các bệnh lý khác [4].  
loại 3 chiếm 19,4%, loại 4 chiếm 4,9%, loại 5  
Tỷ lệ bệnh lý ngoại khoa ở thanh niên thực chiếm 2,9%, loại 6 chiếm 5%; BMI <18,5 chiếm  
hiện NVQS tại Cà Mau là 13% thấp hơn kết quả 22,6%, từ 18,5 đến 24,9 chiếm 61,5%, từ 25  
của Phan Hải Đường ở đối tượng thanh niên đến 29,9 chiếm 11,8%, từ 30 trở lên 4,1%. Tỷ lệ  
thực hiện NVQS tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng nam thanh niên không mắc bệnh nội khoa chiếm  
Nai năm 2014, tác giả trên ghi nhận có 15,4% 36,2% và không mắc bệnh ngoại khoa chiếm  
đối tượng mắc bệnh ngoại khoa trong số các 87%. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng thể  
trường hợp có bệnh tật. Trong đó, bệnh đại trực lực và bệnh tật: Những đối tượng có tuổi trên 20  
tràng chiếm đa số (43,1%), bệnh cơ xương khớp có tỷ lệ sức khỏe kém cao hơn (OR=1,852,  
chiếm tỷ lệ thấp (8,3%) [6].  
p=0,0001). Nam thanh niên có học vấn THCS có  
4.3. Một số yếu tố liên quan đến sức tỷ lệ sức khỏe kém thấp hơn (OR=1,204,  
khỏe kém của đối tượng nghiên cứu. Qua p=0,046). Nam thanh niên có sức khỏe kém ở  
nghiên cứu, kết quả đề tài chúng tôi cho thấy nhóm sinh sống ở thành thị cao hơn nhóm sinh  
nam thanh niên trong độ tuổi thực hiện NVQS có sống ở nông thôn (OR=0,704, p=0,000) và  
sức khỏe kém ở nhóm >20 tuổi cao 1,852 lần nhóm lạm dụng rượu bia tỷ lệ sức khỏe kém cao  
nhóm ≤ 20 tuổi. Theo đó tuổi dưới 18 có sức hơn (OR=0,794, p=0,016).  
khỏe tốt và rất tốt chiếm 83,3%, 64,2% cho  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
người từ 18 – 64 tuổi và 44,8% cho người từ 65  
1. Bộ Quốc phòng (2015), Thông tư 140/2015/TT-  
tuổi trở lên [9]; trong Báo cáo quốc gia về thanh  
BQP ngày 16/12/2015 về Quy định tuyển chọn và  
gọi công dân nhập ngũ  
niên Việt Nam của Quỹ Dân số Liên hiệp quốc tại  
Việt Nam và Bộ Nội vụ thực hiện thì tình trạng  
thanh niên có sức khỏe yếu chiếm 1,8% ở độ  
tuổi từ 16-19 và 2,2% ở độ tuổi 20-24.  
2. Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng (2016), Thông tư liên  
tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30/6/2016  
Quy định việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.  
3. Phạm Văn Uýnh (1998), “Nghiên cứu thực  
trạng thanh niên tỉnh Cà Mau, những giải pháp và  
chính sách cần thiết đối với thanh niên trước yêu  
cầu phát triển kinh tế xã hội”, Đề tài nghiên cứu  
cấp tỉnh Cà Mau năm 1998.  
Về tình trạng sức khỏe kém với trình độ học  
vấn, kết quả đề tài chúng tôi tìm thấy có mối liên  
quan với tỷ lệ nam thanh niên sức khỏe kém  
thuộc nhóm trình độ THCS trở xuống chiếm  
64,8% và THPT trở lên chiếm 70,7%. Khác biệt  
có ý nghĩa thống kê với p = 0,046 < 0,05.  
Nam thanh niên trong độ tuổi thực hiện  
NVQS tại Cà Mau có sức khỏe kém ở nhóm sinh  
sống ở thành thị cao hơn nhóm sinh sống ở  
nông thôn; tỷ lệ lần lượt là 73,1% và 61,7%.  
Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p =  
0,000<0,05.  
Nhóm lạm dụng rượu bia có sức khỏe kém  
cao hơn nhóm không lạm dụng rượu bia; tỷ lệ  
lần lượt là 71,7% và 64,4%. Khác biệt có ý nghĩa  
thống kê với p = 0,016<0,05. Cùng đối tượng là  
thanh niên thực hiện NVQS ở huyện Nhơn Trạch  
tỉnh Đồng Nai, tác giả Phan Hải Đường [6]  
nhưng nhận thấy không có mối liên quan giữa  
tình trạng sức khỏe kém của đối tượng nghiên  
cứu với việc có và không uống rượu bia với tỷ lệ  
66,2% và 59,4% với p=0,28.  
4. Nay Phi La (2011), Nghiên cu tình hình thlc  
và bnh tt ca nam thanh niên khám tuyển nghĩa  
vquân sti thành phBuôn Ma Thuột năm  
2011, Lun án chuyên khoa cấp 2, Trường Đại hc  
Y Dược Huế.  
5. Nguyn Hng To, Lê Vinh (2006), Tình trng  
thlc và bnh tt ca thanh niên khám tuyn  
nghĩa vụ quân sti huyn Trng Bom, tỉnh Đồng  
Nai năm 2001 và 2006, Y Học thành phHChí  
Minh, 11, 1(2007), 154-159.  
6. Phan Hải Đường (2014), “Nghiên cứu tình hình  
thlc và sc khe ca nam thanh niên khám  
tuyển nghĩa vụ quân shuyện Nhơn Trạch, tnh  
Đồng Nai năm 2013”, Luận án chuyên khoa cp 2,  
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.  
7. Lê Đức Thành (2011), “Nghiên cứu tình hình  
thlc - sc khe ca nam thanh niên la tui  
khám tuyển nghĩa vụ quân sti huyn MCày,  
tnh Bến Tre năm 2007”, Luận văn chuyên khoa  
cấp 1, Trường Đại học Y Dưc Huế.  
8. Trương Trọng Lành (2007), Nghiên cu tình  
hình thlc, bnh tt ca thanh niên la tui  
khám tuyn NVQS huyện Đông Hòa tỉnh Phú Yên  
năm 2006, Luận văn chuyên khoa 1, Trường Đại  
học Y Dưc Huế.  
9. Unfpa và BNi v(2015), Báo cáo quc gia  
vthanh niên Vit Nam, UnfpaVit Nam, tr. 1-73.  
V. KẾT LUẬN  
Tỷ lệ các nhóm sức khỏe, thể lực và bệnh tật:  
Tỷ lệ sức khỏe loại 1 chiếm 2,1%, loại 2 chiếm  
63  
                 
pdf 5 trang yennguyen 15/04/2022 3160
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình thể lực, bệnh tật và một số yếu tố liên quan đến sức khỏe nam thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự tỉnh Cà Mau năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftinh_hinh_the_luc_benh_tat_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_su.pdf