Tình hình thể lực, bệnh tật và một số yếu tố liên quan đến sức khỏe nam thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự tỉnh Cà Mau năm 2020
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
grading system and ultrasound biomicroscopy.
Trans Am Acad Ophthalmol Soc., 1995. 93: p. 337-347.
Bảng 7. Tình trạng thể mi trên UBM
Tình
Dẹt và
xoay
trước
34
Bình
Xoay
2. Trope GE.
Malignant glaucoma: clinical and
trạng
thể mi
Số lượng
Dẹt Tổng
53
ultrasound biomicroscopic features. Ophthalmology,
1994. 101(6): p. 1030-1035.
thường
trước
1
11
7
3. Razeghinejad MR, Amini H, Esfandiari H.
(2005). Lesser anterior chamber dimensions in
women may be a predisposing factor for malignant
glaucoma. Medical Hypotheses; 64:572-574.
4. Prata TS and Dorairaj. S. Is preoperative ciliary
body and iris anatomical configuration a predictor
of malignant glaucoma development? Clin
Experiment Ophthalmol, 2013. 41(6): p. 541-545.
5. Epstein DL and Hashimoto JM. Experimental
perfusions through the anterior and vitreous
chambers with possible relationships to malignant
glaucoma. Am J Ophthalmology, 1979. 88: p.
1078-1086.
(%) (1,9%) (64,2%)(20,8%)(13,2%)(100%)
IV. KẾT LUẬN
Người bệnh glôcôm ác tính thường vào viện
trong tình trạng mắt bệnh nặng, với TL kém
(dưới 20/400), NA trung bình rất cao (34
mmHg), tiền phòng rất nông hoặc xẹp (độ sâu
TP trung bình 0,7mm). Bệnh cảnh lâm sàng
nặng nề trên là hậu quả của tình trạng xẹp TP
kết hợp với NA cao gây phù GM ở các mức độ
khác nhau. Glôcôm ác tính thường gặp trên
người bệnh lớn tuổi, nữ giới. Các đặc điểm thuận
lợi gây bệnh bao gồm: một mắt đã bị glôcôm ác
tính, phẫu thuật cắt bè CGM trên mắt có hình
thái góc tiền phòng đóng, TNC ngắn.
6. J C Tsai et al (1997). Surgical results in
malignant glaucoma refractory to medical or laser
therapy. Eye. 02/1997; 11 (Pt 5)(5):677-81.
7. Harbour JW., Rubsamen PE, Palmberg P.
(1996). Pars plana vitrectomy in the management
of phakic and pseudophakic malignant glaucoma.
Arch Ophthalmol; 114:1073-1078.
8. Zhou et al (2012). Clinical Analysis of 50 Chinese
Patients with Aqueous Misdirection Syndrome: a
Retrospective Hospital-based Study.J Int Med
Res,40(4):1568-79.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Spaeth GL and A. S, Comparison of the
configuration of the human anterior chamber
angle, as determined by the Spaeth gonioscopic
TÌNH HÌNH THỂ LỰC, BỆNH TẬT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN SỨC KHỎE NAM THANH NIÊN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
TỈNH CÀ MAU NĂM 2020
Trương Thị Yến Linh1, Nguyễn Minh Phương2
chiếm 20,1%, loại 4 chiếm 20,9%, loại 5 chiếm
TÓM TẮT15
13,8%, loại 6 chiếm 33,9%. Nhóm sức khỏe tốt (loại
1,2,3) chiếm 31,4%, nhóm sức khỏe kém (loại 4,5,6)
chiếm 68,6%. Tỷ lệ thể lực loại 1 chiếm 42,4%, loại 2
chiếm 25,3%, loại 3 chiếm 19,4%, loại 4 chiếm 4,9%,
loại 5 chiếm 2,9%, loại 6 chiếm 5%. Tỷ lệ nam thanh
niên không mắc bệnh nội khoa chiếm 36,2% và không
mắc bệnh ngoại khoa chiếm 87%. Một số yếu tố liên
quan đến tình trạng sức khỏe kém của đối tượng
nghiên cứu: tuổi >20, học vấn trên THPT, sống ở
thành thị, có uống rượu bia. Kết luận: Tỷ lệ nam
thanh niên có sức khỏe kém chiếm tỷ lệ khá cao. Cần
quan tâm đến các yếu tố như độ tuổi, học vấn và sử
dụng rượu bia để cải thiện tình trạng sức khỏe của
thanh niên.
Đặt vấn đề: Theo thống kê báo cáo của các Hội
đồng Nghĩa vụ quân sự trong tỉnh Cà Mau, những
năm gần đây tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi thực hiện
nghĩa vụ quân sự (NVQS) có sức khỏe tốt chiếm tỷ lệ
thấp, sức khỏe kém chiếm tỷ lệ cao. Mục tiêu
nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ các nhóm sức khỏe,
thể lực và bệnh tật của nam thanh niên trong độ tuổi
thực hiện nghĩa vụ quân sự. 2. Khảo sát một số yếu tố
liên quan đến tình trạng thể lực và bệnh tật của nam
than niên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự tại
tỉnh Cà Mau năm 2020. Đối tượng và Phương pháp
nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân
tích trên 814 nam thanh niên trong độ tuổi thực hiện
NVQS bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Xử lý số liệu bằng
phần mềm SPSS 19.0. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ
sức khỏe loại 1 chiếm 2,1%, loại 2 chiếm 9,2%, loại 3
Từ khoá: thể lực, bệnh tật, thanh niên, nghĩa vụ
quân sự, Cà Mau.
SUMMARY
1Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cà Mau
2Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Phương
Email: nmphuong@ctump.edu.vn
Ngày nhận bài: 4.3.2021
A STUDY OF PHYSICAL CONDITION,
DISEASES AND SOME FACTORS RELATED
TO THE HEALTH OF MALE ADOLESCENTS
PERFORMING MILITARY SERVICE
IN CA MAU IN 2020
Ngày phản biện khoa học: 20.4.2021
Ngày duyệt bài: 28.4.2021
Background: According to statistics reported by
59
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
the Military Service Councils in Ca Mau province, in
Nghiên cứu được tiến hành trên nam thanh
niên trong độ tuổi thực hiện NVQS tại tỉnh Cà
Mau trong năm 2020.
- Tiêu chuẩn chọn mẫu: Nam thanh niên
trong độ tuổi khám tuyển nghĩa vụ quân sự, có
mặt tham gia khám sức khỏe NVQS năm 2020
tại Hội đồng khám sức khỏe NVQS các địa
phương trong tỉnh Cà Mau.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Những người không
khám đầy đủ chuyên khoa, thiếu các chỉ số cần
nghiên cứu. Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6 năm 2020
đến tháng 6 năm 2021.
recent years, the proportion of young people in the
military service age having good health was low and
poor health was high. Objective: 1. Determining the
prevalence of health group, physical condition and
diseases of male adolescents. 2. Finding some factors
related to the physical condition and diseases of
adolescents in performing military service age in 2020
in Ca Mau province. Subjects and Method: A cross-
sectional descriptive study was conducted on 814
adolescents in performing military service age. All data
was collected by questionaires. SPSS 19.0 software
was used for analyzing data. Results: The rate of
health grade 1 accounts for 2.1%, grade 2 accounts
for 9.2%, grade 3 accounts for 20.1%, grade 4
accounts for 20.9%, grade 5 accounts for 13.8% and
grade 6 accounts 33.9%. The percentage of good
health group (grade 1, 2, 3) was 31,4% and poor
health group (grade 4, 5, 6) was 68,6%. The number
of adolescents had grade 1 physical condition was
42,4%, 25,3% of grade 2, 19,4% of grade 3, 4,9% of
grade 4, 2,9% of grade 5 and 5% of grade 6. The
percentage of young men who do not have internal
medicine diseases accounts for 36.2% and do not
have surgical diseases was 87%. Some factors related
to poor health of study subjects: age above 20,
education level above high school, living in urban
areas and drinking alcohol. Conclusion: The
percentage of young men with poor health is quite
high. It is needed to pay attention to factors related to
poor health of them such as age, education and
alcohol use to improve youth health.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên
cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
Cỡ mẫu:
n =
Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu
α: xác suất sai lầm loại I, với α = 0,05.
Z: trị số từ phân phối chuẩn, với độ tin cậy
95% thì Z=1,96.
p: là tỷ lệ nam thanh niên trong độ tuổi thực
hiện NVQS không đủ sức khỏe tuyển vào quân
d: sai số cho phép (d = 0,05).
Thay vào công thức ta được cỡ mẫu n=383,
hiệu lực thiết kế = 2, được n = 383 x 2 = 766
thực tế ghi nhận 814.
Key words: physical condition, diseases,
adolescents, military service, Ca Mau.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thanh niên là một lực lượng xã hội to lớn,
một trong những nhân tố quan trọng quyết định
tương lai, vận mệnh dân tộc. Điều kiện tiên
quyết để thanh niên làm tốt trọng trách của
mình chính là sức khỏe. Theo thống kê báo cáo
của các Hội đồng Nghĩa vụ quân sự trong tỉnh Cà
Mau, những năm gần đây tỷ lệ thanh niên trong
độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có sức khỏe
tốt chiếm tỷ lệ thấp, sức khỏe kém chiếm tỷ lệ
cứu tình hình thể lực, bệnh tật và một số yếu tố
liên quan đến sức khỏe nam thanh niên thực
hiện nghĩa vụ quân sự tỉnh Cà Mau năm 2020”
với mục tiêu sau:
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu nhiều
giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Chọn mẫu ngẫu nhiên, bốc
thăm chọn 3 huyện/thành phố tương đương số
cỡ mẫu: Thành phố Cà Mau, huyện U Minh và
huyện Cái Nước.
- Giai đoạn 2: Chọn đối tượng nghiên cứu tại
3 huyện/thành phố theo phương pháp ngẫu
nhiên hệ thống.
Danh sách thanh niên được khám, phân loại
sức khỏe NVQS lập tại các Hội đồng khám sức
khỏe NVQS. Tính khoảng cách mẫu, chọn đối
tượng cần điều tra có: 1.754/770 = 2,2 làm tròn
số khoảng cách mẫu ≈ 2.
1. Xác định tỷ lệ các nhóm sức khỏe, thể lực và
bệnh tật của nam thanh niên trong độ tuổi thực
hiện nghĩa vụ quân sự tại tỉnh Cà Mau năm 2020
2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến tình
trạng thể lực và bệnh tật của nam thanh niên
trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự không
đủ sức khỏe tại tỉnh Cà Mau năm 2020.
- Giai đoạn 3: Cộng tác viên trực tiếp gặp các
đối tượng nghiên cứu trao đổi và phát phiếu phỏng
vấn, thu thập thông tin đối tượng nghiên cứu tại
các đợt khám sức khỏe NVQS tại các địa phương.
Nội dung nghiên cứu: Các chỉ tiêu về bệnh
tật cho điểm đối với các bệnh thuộc chuyên khoa
khác nhau trong đó có Nội khoa, Ngoại khoa;
Các yếu tố liên quan đến sức khỏe kém (nhóm
tuổi, trình độ văn hóa, nơi sinh sống, tình trạng
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
60
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
kinh tế, hút thuốc, lạm dụng rượu, bia,...).
Phương pháp thu thập số liệu: bằng bộ
câu hỏi phỏng vấn đã thiết kế sẵn.
Phân tích số liệu: Số liệu nghiên cứu được
xử lý bằng phần mềm SPSS 19.0.
Nhận xét: Nam thanh niên trong độ tuổi
thực hiện NVQS có thể lực loại 1 chiếm 42,4%,
loại 2 và 3 lần lượt là 25,3% và 19,4%.
3.2.3. Tỷ lệ các nhóm bệnh tật của của
thanh niên trong độ tuổi thực hiện NVQS
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân loại sức khỏe của đối tượng
nghiên cứu
3.1.1. Phân loại sức khỏe chung
Biểu đồ 3. Tỷ lệ mức độ bệnh tật về nội khoa
Nhận xét: Đối tượng thanh niên là lứa tuổi
trẻ khỏe, kết quả trên có tỷ lệ không mắc bệnh
nội khoa chiếm tỷ lệ thấp (nhóm 1 điểm 36,2%),
còn lại là có mắc bệnh tật nội khoa chiếm tỷ lệ
cao 63,8% (bao gồm nhóm 2, 3, 4, 5, 6 điểm,
với tỷ lệ 17,6%, 19%, 9,7%, 6%, 11,4%).
Biểu đồ 1. Tỷ lệ các loại sức khỏe của nam
thanh niên trong độ tuổi thực hiện NVQS
Nhận xét: Sức khỏe của nam thanh niên trong
độ tuổi thực hiện NVQS: loại 6 cao nhất chiếm
33,9%; loại 4 chiếm 20,9%; loại 3 chiếm 20,1%.
3.2.2. Phân loại thể lực của nam thanh
niên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân
sự tính theo chiều cao, cân nặng và vòng ngực
Biểu đồ 4. Tỷ lệ mức độ bệnh tật về ngoại khoa
Nhận xét: Nhóm đạt 1 điểm (tức không
bệnh tật) trong đánh giá về bệnh tật ngoại khoa
của nam thanh niên trong độ tuổi thực hiện
NVQS tại Cà Mau chiếm 87%, các nhóm có bệnh
tật chiếm tỷ lệ thấp 13% (gồm nhóm 2,3,4,5,6
điểm với tỷ lệ 2%, 1,6%, 5,9%, 2,6%, 1%).
Biểu đồ 2. Tỷ lệ các loại thể lực theo chiều
cao, cân nặng và vòng ngực
3.3. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến sức khỏe kém của thanh niên trong độ tuổi
thực hiện nghĩa vụ quân sự tại tỉnh Cà Mau
Bảng 1. Liên quan giữa tình trạng sức khỏe và tuổi của đối tượng nghiên cứu
Sức khỏe kém
Sức khỏe tốt
OR
Tuổi
P
KTC 95%
n
%
78,9
61
n
72
184
256
%
21,1
39
>20
≤ 20
Tổng
270
288
558
1,852
(1,465-2,340)
0,0001
68,6
31,4
Nhận xét: Nam thanh niên trong độ tuổi thực hiện NVQS có sức khỏe kém ở nhóm >20 tuổi cao
1,852 lần nhóm ≤ 20 tuổi; tỷ lệ lần lượt là 78,9% và 61%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
61
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
Bảng 2: Liên quan giữa tình trạng sức khỏe với yếu tố trình độ học vấn của đối tượng
nghiên cứu.
Sức khỏe kém
Sức khỏe tốt
Or
Ktc 95%
Trình độ học vấn
P
n
%
n
%
THCS trở xuống
THPT trở lên
Tổng
193
365
558
64,8
70,7
68,6
105
151
256
35,2
29,3
31,4
1,204
(0,982-1,477)
0,046
Nhận xét: Có mối liên quan với tỷ lệ nam thanh niên sức khỏe kém thuộc nhóm trình độ THCS
trở xuống chiếm 64,8% và THPT trở lên chiếm 70,7%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,046 < 0,05.
Bảng 3: Liên quan giữa tình trạng sức khỏe với yếu tố nơi cư trú của đối tượng nghiên
cứu.
Sức khỏe kém
Sức khỏe tốt
OR
KTC 95%
Nơi cư trú
p
n
%
n
%
Thành thị
Nông thôn
Tổng
358
200
558
73,1
61,7
68,6
132
124
256
26,9
38,3
31,4
0,704
(0,576-0,861)
0,000
Nhận xét: Nam thanh niên có sức khỏe kém ở nhóm sinh sống ở thành thị cao hơn nhóm sinh
sống ở nông thôn; tỷ lệ lần lượt là 73,1% và 61,7%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p =
0,000<0,05.
Bảng 4. Liên quan giữa tình trạng sức khỏe với yếu tố lạm dụng rượu, bia của đối
tượng nghiên cứu.
Sức khỏe kém
Sức khỏe tốt
OR
KTC 95%
Uống rượu, bia
p
n
%
n
%
Lạm dụng
Không lạm dụng
Tổng
330
228
558
71,7
64,4
68,6
130
126
256
28,3
35,6
31,4
0,794
(0,649-0,972)
0,016
Nhận xét: Nam thanh niên lạm dụng rượu bia có sức khỏe kém cao hơn nhóm không lạm dụng
rượu bia; tỷ lệ lần lượt là 71,7% và 64,4%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,016<0,05.
1 chiếm tỷ lệ cao nhất là 57,6% và loại 2 chiếm
chung theo tuổi loại 1 là 58,47%, loại 2 là
IV. BÀN LUẬN
4.1. Phân loại sức khỏe của đối tượng
nghiên cứu
4.1.1. Sức khỏe chung. Sức khỏe của nam
Thành tại tỉnh Đồng Nai năm 2010, thể lực đạt
thanh niên trong độ tuổi thực hiện NVQS tỉnh Cà
loại 1, loại 2 chiếm tỷ lệ cao ở tất cả các lứa tuổi
Mau năm 2020 có tỷ lệ xếp theo thứ tự: Loại 6
cao nhất chiếm 33,9%; loại 4 chiếm 20,9%; loại
3 chiếm 20,1%; loại 5 chiếm 13,8%. Kết quả
niên thực hiện NVQS tại Cà Mau khá giống ở
Đồng Nai. Tuy thanh niên trong độ tuổi thực
trên gần tương tự nghiên cứu của tác giả
hiện NVQS tại Cà Mau có sức khỏe tốt chiếm tỷ
Nguyễn Hồng Tảo và Lê Vinh, tình trạng sức
lệ thấp nhưng tình trạng thể lực của họ có loại
khỏe ở nam thanh niên đạt loại 4 cao nhất với
35,55%, tiếp đến là loại 3 là 29,96% và thấp
giả Phan Hải Đường, sức khỏe của thanh niên
khám tuyển NVQS tại địa phương trên có tỷ lệ
loại sức khỏe 1, 2, 3, 4, 5, 6 lần lượt là 0,9%,
tốt chiếm ưu thế. Đây là mục tiêu mong đợi
trong chủ trương về phát triển tầm vóc con
người Việt Nam mà Đảng và nhà nước đặc biệt
4.1.3. Tỷ lệ các nhóm bệnh tật theo các
chuyên khoa. Đối tượng thanh niên là lứa tuổi
trẻ khỏe, kết quả trên có tỷ lệ không mắc bệnh
nội khoa chiếm tỷ lệ thấp (nhóm 1 điểm 36,2%),
14,5%, 20,5%, 24,2%, 26,1% và 13,8% [6].
4.1.2. Phân loại thể lực tính theo chiều
cao, cân nặng và vòng ngực. Nam thanh niên
trong độ tuổi thực hiện NVQS tại Cà Mau có thể
còn lại là có mắc bệnh tật nội khoa chiếm tỷ lệ
cao 63,8% (bao gồm nhóm 2, 3, 4, 5, 6 điểm,
lực loại 1 chiếm tỷ lệ cao nhất là 42,4%, loại 2
với tỷ lệ 17,6%, 19%, 9,7%, 6%, 11,4%). Kết
và 3 lần lượt là 25,3% và 19,4%; các nhóm còn
quả của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Nay
lại chiếm tỷ lệ rất thấp.
Phi La nghiên cứu ở đối tượng nam thanh niên
Kết quả này tương đương với kết quả nghiên
thực hiện NVQS có tỷ lệ mắc bệnh nội khoa
cứu của các tác giả Phan Hải Đường, thể lực loại
chiếm tỷ lệ 7,8% trong số 25% có bệnh tật tức
62
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
gần 2% so với tổng số đối tượng thuộc mẫu 9,2%, loại 3 chiếm 20,1%, loại 4 chiếm 20,9%,
nghiên cứu. Cùng đối tượng trên, tại tỉnh Đắk loại 5 chiếm 13,8%, loại 6 chiếm 33,9%. Nhóm
Lắk, tác giả Nay Phi La nhận thấy trong số các sức khỏe tốt (loại 1,2,3) chiếm 31,4% , nhóm
bệnh lý mà thanh niên khám tuyển NVQS năm sức khỏe kém (loại 4,5,6) chiếm 68,6%). Tỷ lệ
2011 mắc phải có 20% mắc bệnh lý tim mạch, thể lực loại 1 chiếm 42,4%, loại 2 chiếm 25,3%,
loại 3 chiếm 19,4%, loại 4 chiếm 4,9%, loại 5
Tỷ lệ bệnh lý ngoại khoa ở thanh niên thực chiếm 2,9%, loại 6 chiếm 5%; BMI <18,5 chiếm
hiện NVQS tại Cà Mau là 13% thấp hơn kết quả 22,6%, từ 18,5 đến 24,9 chiếm 61,5%, từ 25
của Phan Hải Đường ở đối tượng thanh niên đến 29,9 chiếm 11,8%, từ 30 trở lên 4,1%. Tỷ lệ
thực hiện NVQS tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng nam thanh niên không mắc bệnh nội khoa chiếm
Nai năm 2014, tác giả trên ghi nhận có 15,4% 36,2% và không mắc bệnh ngoại khoa chiếm
đối tượng mắc bệnh ngoại khoa trong số các 87%. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng thể
trường hợp có bệnh tật. Trong đó, bệnh đại trực lực và bệnh tật: Những đối tượng có tuổi trên 20
tràng chiếm đa số (43,1%), bệnh cơ xương khớp có tỷ lệ sức khỏe kém cao hơn (OR=1,852,
p=0,0001). Nam thanh niên có học vấn THCS có
4.3. Một số yếu tố liên quan đến sức tỷ lệ sức khỏe kém thấp hơn (OR=1,204,
khỏe kém của đối tượng nghiên cứu. Qua p=0,046). Nam thanh niên có sức khỏe kém ở
nghiên cứu, kết quả đề tài chúng tôi cho thấy nhóm sinh sống ở thành thị cao hơn nhóm sinh
nam thanh niên trong độ tuổi thực hiện NVQS có sống ở nông thôn (OR=0,704, p=0,000) và
sức khỏe kém ở nhóm >20 tuổi cao 1,852 lần nhóm lạm dụng rượu bia tỷ lệ sức khỏe kém cao
nhóm ≤ 20 tuổi. Theo đó tuổi dưới 18 có sức hơn (OR=0,794, p=0,016).
khỏe tốt và rất tốt chiếm 83,3%, 64,2% cho
TÀI LIỆU THAM KHẢO
người từ 18 – 64 tuổi và 44,8% cho người từ 65
1. Bộ Quốc phòng (2015), Thông tư 140/2015/TT-
BQP ngày 16/12/2015 về Quy định tuyển chọn và
gọi công dân nhập ngũ
niên Việt Nam của Quỹ Dân số Liên hiệp quốc tại
Việt Nam và Bộ Nội vụ thực hiện thì tình trạng
thanh niên có sức khỏe yếu chiếm 1,8% ở độ
tuổi từ 16-19 và 2,2% ở độ tuổi 20-24.
2. Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng (2016), Thông tư liên
tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30/6/2016
Quy định việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
3. Phạm Văn Uýnh (1998), “Nghiên cứu thực
trạng thanh niên tỉnh Cà Mau, những giải pháp và
chính sách cần thiết đối với thanh niên trước yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội”, Đề tài nghiên cứu
cấp tỉnh Cà Mau năm 1998.
Về tình trạng sức khỏe kém với trình độ học
vấn, kết quả đề tài chúng tôi tìm thấy có mối liên
quan với tỷ lệ nam thanh niên sức khỏe kém
thuộc nhóm trình độ THCS trở xuống chiếm
64,8% và THPT trở lên chiếm 70,7%. Khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p = 0,046 < 0,05.
Nam thanh niên trong độ tuổi thực hiện
NVQS tại Cà Mau có sức khỏe kém ở nhóm sinh
sống ở thành thị cao hơn nhóm sinh sống ở
nông thôn; tỷ lệ lần lượt là 73,1% và 61,7%.
Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p =
0,000<0,05.
Nhóm lạm dụng rượu bia có sức khỏe kém
cao hơn nhóm không lạm dụng rượu bia; tỷ lệ
lần lượt là 71,7% và 64,4%. Khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p = 0,016<0,05. Cùng đối tượng là
thanh niên thực hiện NVQS ở huyện Nhơn Trạch
nhưng nhận thấy không có mối liên quan giữa
tình trạng sức khỏe kém của đối tượng nghiên
cứu với việc có và không uống rượu bia với tỷ lệ
66,2% và 59,4% với p=0,28.
4. Nay Phi La (2011), Nghiên cứu tình hình thể lực
và bệnh tật của nam thanh niên khám tuyển nghĩa
vụ quân sự tại thành phố Buôn Ma Thuột năm
2011, Luận án chuyên khoa cấp 2, Trường Đại học
Y Dược Huế.
5. Nguyễn Hồng Tảo, Lê Vinh (2006), Tình trạng
thể lực và bệnh tật của thanh niên khám tuyển
nghĩa vụ quân sự tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng
Nai năm 2001 và 2006, Y Học thành phố Hồ Chí
Minh, 11, 1(2007), 154-159.
6. Phan Hải Đường (2014), “Nghiên cứu tình hình
thể lực và sức khỏe của nam thanh niên khám
tuyển nghĩa vụ quân sự huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai năm 2013”, Luận án chuyên khoa cấp 2,
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
7. Lê Đức Thành (2011), “Nghiên cứu tình hình
thể lực - sức khỏe của nam thanh niên ở lứa tuổi
khám tuyển nghĩa vụ quân sự tại huyện Mỏ Cày,
tỉnh Bến Tre năm 2007”, Luận văn chuyên khoa
cấp 1, Trường Đại học Y Dược Huế.
8. Trương Trọng Lành (2007), Nghiên cứu tình
hình thể lực, bệnh tật của thanh niên ở lứa tuổi
khám tuyển NVQS huyện Đông Hòa tỉnh Phú Yên
năm 2006, Luận văn chuyên khoa 1, Trường Đại
học Y Dược Huế.
9. Unfpa và Bộ Nội vụ (2015), Báo cáo quốc gia
về thanh niên Việt Nam, UnfpaViệt Nam, tr. 1-73.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ các nhóm sức khỏe, thể lực và bệnh tật:
Tỷ lệ sức khỏe loại 1 chiếm 2,1%, loại 2 chiếm
63
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình thể lực, bệnh tật và một số yếu tố liên quan đến sức khỏe nam thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự tỉnh Cà Mau năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tinh_hinh_the_luc_benh_tat_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_su.pdf