Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 612 bệnh nhân xuất tinh máu tại Bệnh viện Đại học y Hà Nội
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
khóa tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định là kết quả tốt.
một kết quả tốt, rất đáng khích lệ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
So sánh giữa các nhóm thấy tỷ lệ tốt và rất
1. Nguyễn Đắc Nghĩa (2006), Lựa chọn kỹ thuật
tốt ở nhóm A1 đạt cao hơn cả (100%), tiếp đến
ở nhóm A2 (95.7%) và nhóm A3 (66.7%). Song
vì số liệu từng nhóm ít nên khi so sánh thống kê
χ2 thì chưa có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các
nhóm (p>0,205).
Kết quả xa còn phụ thuộc vào các yếu tố như
vận động sau mổ, sự hợp tác tuân thủ chế độ
tập tại nhà cũng như điều kiện sức khỏe và độ
tuổi của bệnh nhân có ảnh hưởng lớn đến kết
quả điều trị.
điều trị gãy đầu trên xương đùi ở người cao tuổi -
xem lại y văn, Tạp chí Y Dược học lâm sàng 108,
Số đặc biệt, 114-118.
2. Mai Châu Thu (2004), Đánh giá kết quả điều trị
phẫu thuật gãy vùng mấu chuyển xương đùi người
lớn bằng nẹp gập góc liền khối tại bệnh viện Xanh
pôn 2002-2004. Luận văn Bác sỹ chuyên khoa II,
Học viện Quân y.
3. Trần Quang Toản (2008), Đánh giá kết quả điều
trị phẫu thuật gãy vùng mấu chuyển xương đùi
người lớn bằng kết xương nẹp DHS tại bệnh viện
Xanh pôn. Luận văn Thạc sỹ Y học, Học viện Quân y.
4. Lindskog D.M, Baumgaertner M.R (2004),
Unstable Intertrochanteric hip Fractures in the
Elderly, J. Am Acad Orthop Surg, 12, 179-190.
5. Nikunj Maru, Kishor Sayani (2013), Unstable
Intertrochanteric Fractures In High Risk Elderly
V. KẾT LUẬN
Phương pháp kết hợp xương gãy liên mấu
chuyển xương đùi bằng nẹp khóa là phương
pháp kết xương vững chắc cho phép vận động
và phục hồi chức năng sớm tránh được các biến
chứng do bệnh nhân nằm lâu.
Patients
Treated
With
Primary
Bipolar
Hemiarthroplasty: Retrospective Case Series,
Gujarat Medical Journal, 68(2).
6. Erik N. Kubiak E. F., Eric S. and Kenneth A.
(2006), The Evolution of Locked Plates, J. Bone
Joint Surg, 88, 189-200.
Đặc biệt đối với các bệnh nhân cao tuổi, có
bệnh lý nội khoa kèm theo cần điều trị tích cực
các bệnh nội khoa cũng như hướng dẫn bệnh
nhân, người nhà tập phục hổi chức năng để đạt
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA 612 BỆNH NHÂN
XUẤT TINH MÁU TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Trần Phước Duy Bảo1, Lê Quốc Hưng2, Nguyễn Hoài Bắc2
nmol/L). Từ khóa: Xuất tinh máu, yếu tố nguy cơ
xuất tinh ra máu.
TÓM TẮT56
Để nhận biết các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
của tình trạng xuất tinh máu ở nam giới, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu trên 612 bệnh nhân nam bị xuất tinh
máu. Kết quả cho thấy tuổi trung bình của các bệnh
nhân trong nghiên cứu là 39,42 ± 11,67tuổi. Tỉ lệ bệnh
nhân có tiền sử sử dụng rượu bia trong những lần xuất
tinh có máu chiếm 22,45%, tỉ lệ bệnh nhân ghi nhận có
thói quen kìm hãm hay gián đoạn quan hệ khi xuất tinh
chiếm 16,25%. Tỉ lệ bệnh nhân làm PCR lao dương tính
chiếm 1,27%. Tỉ lệ bệnh nhân có tPSA tăng chiếm
1,92%. Tỉ lệ nuôi cấy dương tính chiếm 8,94%. Nồng
độ testosterone ở những bệnh nhân này khá thấp so
với lứa tuổi, trong đó có 26,01% bệnh nhân có giá trị
testosterone giảm (<12,1nmol/L), 23,7% bệnh nhân có
giá trị testosterone trong giới hạn thấp (12,1-15
SUMMARY
CLINICAL AND SUBCLINICAL
CHARACTERISTICS OF 612 PATIENTS
WITH HEMATOSPERMIA AT HANOI
MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL
To identify the clinical and subclinical features of
hemospermia in men, we conducted a study on 612
male patients with hemospermia. The results showed
that the average age of the patients in the study was
39.42 ± 11.67 years. Proportion of patients with a
history of alcohol use in blood-occupied ejaculations
22.45%, the proportion of patients reporting a habit
of delaying or interrupting when ejaculation is
occupied 16.25%. The proportion of patients with
positive PCR test for tuberculosis accounted for
1.27%. The proportion of patients with tPSA increased
by 1.92%. The positive culture rate accounts for
8.94%. The testosterone levels in these patients were
quite low for age, of which 26.01% had decreased
testosterone values (<12.1nmol/L), and 23.7% had
low testosterone values 12.1- 15 nmol/L).
1Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức
2Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Trần Phước Duy Bảo
Email: drduybao.dkkvthuduc@gmail.com
Ngày nhận bài: 17.3.2021
Keywords: Hematospermia, hematospermia risk
factors.
Ngày phản biện khoa học: 10.5.2021
Ngày duyệt bài: 19.5.2021
239
vietnam medical journal n01 - june - 2021
sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhân xuất
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
tinh máu trong nhóm nghiên cứu.
Xuất tinh máu là một tình trạng xuất hiện tế
bào máu trong tinh dịch và có thể làm thay đổi
màu sắc của tinh dịch khi xuất ra ngoài. Tình
trạng này thường lặp đi lặp lại nhiều lần gây nên
những ảnh hưởng không nhỏ lên sức khỏe tâm
thần của bệnh nhân và bạn tình như: lo lắng,
căng thẳng, hay thậm chí là trầm cảm.
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
1. Đối tượng nghiên cứu. Tất cả các đối
tượng bệnh nhân bị xuất tinh ra máu hoặc phát
hiện máu trong tinh dịch qua xét nghiệm tinh
dịch đồ đến khám tại phòng khám Nam học
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2014 đến
năm 2020.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
• Nam giới có độ tuổi từ 16 đến 80 tuổi.
• Có triệu chứng xuất tinh ra máu, tiểu máu
sau xuất tinh hoặc tình cờ phát hiện máu trong
xét nghiệm tinh dịch đồ.
Tỷ lệ xuất tinh máu trong cộng đồng hiện nay
vẫn còn chưa được xác định chính xác. Theo
Polito và các cộng sự, xuất tinh máu là một tình
trạng ít gặp, chiếm khoảng 1% các bệnh nhân
đến khám vì bệnh lý tiết niệu và nam khoa. Tình
trạng này thường xuất hiện ở nam giới trẻ dưới
40 tuổi và phần lớn là lành tính [1]. Trong một
nghiên cứu ở Nhật Bản, có đến 88,9% các bệnh
nhân bị xuất tinh máu (đã loại trừ các nguyên
nhân u và viêm nhiễm) tự khỏi mà không cần
điều trị với thời gian tự khỏi trung bình là 1,5
tháng kể từ khi xuất hiện triệu chứng [2]. Một
nghiên cứu phân tích tổng quan gần đây cho
thấy chỉ có 33 trường hợp có khối u (25 ca u
tuyến tiền liệt) trong tổng số 931 ca xuất tinh
máu (3,5%) [3]. Do đó, ta có thể thấy đặc điểm
các nguyên nhân dẫn đến tình trạng xuất tinh ra
máu còn chưa được đánh giá đầy đủ.
Tại Việt Nam, vấn đề xuất tinh máu ít được
quan tâm nên vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về
vấn đề này. Ngoài ra, các ý kiến chuyên gia về
vấn đề này lại chưa thống nhất.Trước đây người
ta cho rằnghai nguyên nhân chính gây ra tình
trạng xuất tinh máu là ung thư tuyến tiền liệt và
viêm túi tinh do lao. Hiện nay, viêm các cơ quan
sinh dục được cho là nguyên nhân hàng đầu,
trong đó tỷ lệ lao của các cơ quan sinh dục là rất
thấp. Điều này đã gây rất nhiều khó khăn trong
thực hành lâm sàng. Việc đánh giá chẩn đoán và
điều trị các trường hợp xuất tinh máu chủ yếu
chỉ dựa theo kinh nghiệm cá nhân. Do đó, việc
tìm hiểu các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
về tình trạng xuất tinh máu sẽ giúp các thầy
thuốc lâm sàng đưa ra những đánh giá chẩn đoán
và điều trị phù hợp, tránh được các đánh giá và
can thiệp quá mức như sinh thiết tuyến tiền liệt
và điều trị lao đường sinh dục như hiện nay.
Xuất phát từ thực tế này, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu: “Đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng của 612 ca xuất tinh máu tại Bệnh viện Đại
học Y Hà Nội” nhằm các mục tiêu sau:
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
2.2. Quy trình nghiên cứu: Mỗi bệnh nhân
được khai thác các thông tin bao gồm bệnh sử,
tình trạng hôn nhân, tiền sử các bệnh lý trước
đó, đánh giá vị trí tinh hoàn và tuyến vú, lỗ tiểu
thấp, các khối u tinh hoàn, giãn tĩnh mạch thừng
tinh và các bất thường của ống dẫn tinh và mào
tinh, thăm khám hậu môn trực tràng nhằm đánh
giá đặc điểm tuyến tiền liệt. Các trường hợp có
máu trong tinh dịch hay tiểu máu sau xuất tinh
sẽ được hỏi cụ thể về hoàn cảnh xuất hiện triệu
chứng, đặc điểm máu trong dịch xuất ra, đặc
điểm nước tiểu sau xuất tinh, tiền sử can thiệp
trên đường tiết niệu, tiền sử chấn thương tiết
niệu - sinh dục.
Hoàn cảnh xuất tinh ra máu được hiểu trong
4 trường hợp:
• Thời gian chưa quan hệ tình dục: khoảng
thời gian tính từ lần quan hệ xuất tinh có máu
đầu tiên đến lần quan hệ gần nhất trước đó.
• Quan hệ tình dục sau sử dụng rượu bia: là
quan hệ tình dục ngay sau khi sử dụng rượu bia.
• Quan hệ tình dục gián đoạn – kìm hãm: là
quan hệ tình dục có sự chủ động kìm hãm xuất
tinh để tiếp tục duy trì thời gian xuất tinh.
• Quan hệ tình dục mạnh: là quan hệ tình dục
có cường độ mạnh, có cảm giác đau khi quan hệ.
Những bệnh nhân cũng được làm thêm các
xét nghiệm xác định nguyên nhân và mức độ
xuất tinh máu bao gồm tổng phân tích nước tiểu
và nuôi cấy nước tiểu, PSA, dấu hiệu chỉ điểm
của ung thư tinh hoàn (αFP và hCG), công thức
máu, tinh dịch đồ, PCR lao. Một số trường hợp
được chỉ định làm hình ảnh học (Siêu âm qua
ngả trực tràng, MRI) nếu nghi ngờ có sự bất
thường túi tinh, ống dẫn tinh, tuyến tiền liệt.
• Xử lý số liệu. Phần mềm R phiên bản 4.0.2
cho hệ điều hành Windows 10 được dùng để xử
1. Mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng của những bệnh nhân xuất tinh máu khám
tại Bệnh viên Đại học Y Hà Nội.
2. Tìm hiểu các yếu tố nguy cơ liên quan đến
tình trạng xuất tinh máu dựa trên đặc điểm lâm
240
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
lý số liệu trong nghiên cứu này. Dữ liệu được
• Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu được sự
trình bày dưới dạng trung bình, độ lệch chuẩn, đồng ý của Ban giám đốc bệnh viện Đại học Y
trung vị, giá trị nhỏ nhất – lớn nhất.
Hà Nội. Các thông tin liên quan đến người tham
gia nghiên cứu được đảm bảo bí mật.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu.
Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Đặc điểm
Tuổi (năm)
≤40
N
%
Trung bình ± SD
Trung vị GTNN-GTLN
612
365
247
612
612
612
21
39,42 ± 11,67
38
17-77
59,64
40,36
>40
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
BMI (kg/m2)
<18,5
166,94 ± 5,37
63,7 ± 9,01
22,8 ± 2,8
167
63
147-187
41,8-106
15,2-36,6
22.8
3,43
59,16
37,41
18,5-23
>23
Tình trạng hôn nhân
Có gia đình
Chưa có gia đình
Hút thuốc lá
Có
Không
Tiền sử
Khỏe mạnh
Tăng huyết áp
Tiểu đường
Viêm tiết niệu – sinh dục
Sỏi tiết niệu
362
229
612
420
192
612
134
478
612
456
26
68,63
31,37
21,9
78,1
74,5
4,2
2,5
3,6
1,8
15
22
11
Tỷ lệ nam giới bị xuất tinh máu dưới 40 tuổi chiếm 59,64%, trong đó độ tuổi trung bình bị xuất
tinh máu là 39,42 ± 11,67. Đa số các bệnh nhân có tiền sử khỏe mạnh với tỷ lệ là 74,5%.
Bảng 2: Đặc điểm hoàn cảnh xuất tinh ra máu
Đặc điểm hoàn cảnh xuất tinh máu
N
597
20
%
Thời gian chưa QHTD (tháng)
≥1 tháng
<1 tháng
3,35
96,65
577
597
134
463
597
97
QHTD sau sử dụng rượu bia
Có
Không
22,45
77,55
QHTD gián đoạn-kìm hãm
Có
Không
QHTD mạnh
16,25
83,75
500
597
Trong số bệnh nhân đến khám vì xuất tinh máu, có 22,45% bệnh nhân ghi nhận sử dụng rượu
bia trước khi quan hệ tình dục có xuất tinh máu, có16,25% trường hợp có quan hệ tình dục gián
đoạn hay kìm hãm lúc quan hệ.
2. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu
Bảng 3: Đặc điểm cận lâm sàng
Đặc điểm
n
%
Trung bình± SD
Trung vị GTNN-GTLN
Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi
Hồng cầu
<2.5T/L
475
1
5,3 ± 0,63
5,23
2,29-9,18
0,21
99,79
≥2.5 T/L
Bạch cầu
≤10 G/L
474
475
442
7,11 ± 2,14
6.79
3,19-19,1
92,63
241
vietnam medical journal n01 - june - 2021
>10 G/L
Tiểu cầu
<150 G/L
≥150 G/L
PSA (ng/ml)
≤4
35
475
14
461
520
510
10
7,37
236,7 ± 54,6
1,09 ± 0.98
235
79-528
2,94
97,06
0.83
0.02 – 20.35
98,08
1,92
4-10
AFP (ng/ml)
≤10
316
309
7
97,78
2,22
>10
hCG (mIU/mL)
≤2
312
284
28
91,03
8,97
>2
CRP-hs (mg/L)
≤5
242
242
0
100
0
>5
Tổng phân tích nước tiểu
Bình thường
Có hồng cầu
Có bạch cầu
Cấy nước tiểu
Âm tính
497
225
242
70
179
163
16
158
156
2
519
135
123
261
45,3
48,7
14,1
91,06
8,94
Dương tính
PCR lao
Âm tính
98,73
1,27
Dương tính
Testosterone (nmol/L)
<12,1
15,73 ± 6.02
15,07
2,9 -70,49
26,01
23,7
50,29
12,1-15
>15
Bất thường túi tinh trên Siêu âm/MRI
Bình thường
Viêm
208
70
12
61
38
53,47
17,99
3,08
15,68
9,77
Sỏi
Nang
Vôi hóa
Tỉ lệ bệnh nhân xuất tinh máu dương tính với
trực khuẩn lao chỉ chiếm 1,27%. Trong 179
trường hợp được cấy nước tiểu, có 16 trường
hợp (8,94%) dương tính, trong đó Enterococcus
là tác nhân thường gặp nhất (4 trường hợp), tiếp
đó là Staphylococcus aureus (2 trường hợp),
Pseudomonas (2 trường hợp).
Các chỉ dấu ung thư phần lớn nằm trong giới
hạn bình thường. PSA ≤4 (ng/ml) chiếm
98,08%, αFP <10ng/ml chiếm 97,78%, hCG ≤2
(mIU/mL) chiếm 91,03%. Trong số các trường
hợp có bất thường αFP và hCG, không có trường
hợp nào tăng đồng thời cả 2 chỉ dấu này. Có 10
bệnh nhân xuất tinh máu ghi nhận PSA nằm
trong khoảng 4-10ng/ml, khi thăm khám hậu
môn trực tràng không ghi nhận nhân cứng tuyến
tiền liệt, đồng thời đánh giá tỉ lệ fPSA/tPSA
>20% ở cả 10 bệnh nhân.
Tỉ lệ bệnh nhân có nồng độ testosterone
trong giới hạn thấp (12,1-15) chiếm 23,7%,
hoặc giảm (<12,1) chiếm 26,01%.
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi độ tuổi bệnh
nhân gặp xuất tinh máu gặp từ 17 đến 77 tuổi
(trung bình 39.42 ± 11.67). Kết quả này tương
đồng với một báo cáo tại Trung Quốc của tác giả
Li với khoảng độ tuổi bệnh nhân xuất tinh máu
là 21 đến 77 tuổi (trung bình 39.8 ± 10.60) [5].
Điều này có thể được lý giải một phần do người
Việt Nam và người Trung Quốc khá giống nhau
về đặc điểm nhân chủng học và văn hóa Á Đông.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, hoàn cảnh
xuất tinh máu của 597 bệnh nhân, chúng tôi ghi
nhận có 134 trường hợp (chiếm 22,45%) có sử
dụng rượu bia trong lần quan hệ có xuất tinh
242
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
máu, 97 trường hợp (chiếm 16,25%) có ghi chính xác đặc điểm vi khuẩn học ở bệnh nhân
nhận việc kìm hãm hay gián đoạn quan hệ khi đến khám vì xuất tinh máu.
xuất tinh. Kết quả này cho thấy việc sử dụng
Khi đánh giá đường dẫn tinh bằng các
rượu bia có thể gây giãn mạch và làm giảm sức phương tiện chẩn đoán hình ảnh, chúng tôi nhận
bền thành mạch. Khi xuất tinh, sự co thắt mạnh thấy phần lớn các trường hợp xuất tinh ra máu
và đột ngột của các cơ túi tinh, cơ thắt niệu đạo không có sự bất thường của đường dẫn tinh.
cũng như các cơ đáy chậu có thể gây tăng áp Trong những trường hợp bệnh lý, tình trạng
lực ở các tĩnh mạch dẫn đến xuất tinh ra máu. viêm nhiễm của đường dẫn tinh chiếm tỷ lệ cao
Một trong những giả thuyết tương tự cũng được nhất (với 17,99%). Kết quả này tương đồng với
đưa ra trước đây, đó là tình trạng xuất tinh máu một nghiên cứu trước đó cho thấy tỷ lệ viêm
có liên quan đến việc làm thay đổi áp lực trong nhiễm đường sinh dục cao ở những bệnh nhân
lòng túi tinh khi rỗng đột ngột túi tinh đang căng xuất tinh ra máu [7]. Tương tự, các bất thường
phồng [6], cơ chế này còn giải thích cho việc kìm về đường phóng tinh như nang tuyến tiền liệt,
hãm hay gián đoạn quan hệ khi xuất tinh làm nang ống Muller hay các nang ống phóng tinh
tăng nguy cơ xuất tinh máu.
cũng đã được phát hiện ở những bệnh nhân xuất
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 158 bệnh tinh ra máu [8].
nhân được làm PCR lao, chỉ có 2 trường hợp
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có đánh giá
dương tính, chiếm tỉ lệ 1,27%. Một nghiên cứu nồng độ nội tiết tố ở 519 bệnh nhân bị xuất tinh
tại một trường đại học ở Iran cũng cho kết quả máu, kết quả nồng độ testosterone ở những
tương tự khi có 1 trường hợp dương tính với lao bệnh nhân này khá thấp so với lứa tuổi, trong đó
trong 157 trường hợp bệnh nhân bị xuất tinh có 26,01% bệnh nhân có nồng độ testosterone
máu [7]. Chúng tôi thực hiện xét nghiệm PSA giảm dưới 12,1nmol/L, 23,7% bệnh nhân có giá
cho 520 bệnh nhân xuất tinh máu, chỉ ghi nhận trị testosterone trong giới hạn thấp (12,1-15
10 trường hợp có giá trị tPSA >4ng/ml nhưng nmol/L). Kết quả này gợi ý cho chúng tôi giả
không có các dấu hiệu bát thường ở tuyến tiền thuyết rằng nồng độ testosterone thấp là yếu tố
liệt trên lâm sàng và tỉ lệ fPSA/tPSA >20%. Như nguy cơ của tình trạng xuất tinh máu. Tuy nhiên
vậy, quan điểm cho rằng ung thư tuyến tiền liệt cần có thêm các nghiên cứu nhằm kiểm định giả
và lao sinh dục là hai nguyên nhân chính của thuyết này.
xuất tinh máu trong thực hành lâm sàng hiện
V. KẾT LUẬN
nay chưa thật sự chính xác, điều này có thể liên
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
quan đến sự tiến bộ trong công tác quản lý và
rằng phần lớn các bệnh nhân bị xuất tinh máu
điều trị bệnh Lao ở Việt Nam hiện nay so với
chưa rõ nguyên nhân. Những nguyên nhân được
trước đây.
tìm thấy đa phần là lành tính. Những bệnh nhân
Trong 179 trường hợp được chỉ định nuôi cấy
bị xuất tinh máu do lao chiếm tỉ lệ thấp chỉ 1,27%
nước tiểu. Hầu hết trong số đó cho kết quả âm
trong số những nguyên nhân được tìm thấy.
tính, chỉ có 16 trường hợp cấy dương tính. Trong
Các yếu tố nguy cơ có thể liên quan đến tình
đó có ba tác nhân chiếm tỉ lệ cao nhất là
trạng xuất tinh máu có thể kể đến là sử dụng
Enterococcus (4 trường hợp), Staphylococcus
rượu bia trước khi quan hệ tình dục, có sự kìm
aureus (2 trường hợp), Pseudomonas (2 trường
hãm hay gián đoạn trong khi quan hệ tình dục.
hợp). Tuy nhiên, đây đều là các vi khuẩn phổ
Nồng độ testosterone giảm cũng có thể liên
biến trên da cũng như ở đường tiết niệu của
quan đến tình trạng xuất tinh máu, cần thêm
người. Chính vì vậy, cách thức lấy mẫu có thể
nhiều nguyên cứu để kiểm chứng giả thuyết này.
ảnh hưởng đến kết quả của xét nghiệm nuôi cấy
vi khuẩn trong nước tiểu. Hơn nữa, có nhiều tác
TÀI LIỆU THAM KHẢO
nhân gây bệnh lây truyền qua đường tình dục
như Chlamydia, Mycoplasma và Ureaplasma là
những vi khuẩn không thể nuôi cấy trong các
môi trường nuôi cấy phổ biến. Điều này dẫn đến
kết quả nuôi cấy nước tiểu có thể chưa phản ánh
chính xác đặc điểm vi khuẩn học ở những bệnh
nhân xuất tinh máu trong nhóm nghiên cứu. Do
đó cần thêm các nghiên cứu khác với những xét
nghiệm đặc hiệu hơn để đánh giá đầy đủ và
1. Polito M., Giannubilo W., d’Anzeo G. và cộng
sự. (2006). Hematospermia: diagnosis and
treatment. Arch Ital Urol Androl Organo Uff Soc
Ital Ecogr Urol E Nefrol, 78(2), 82–85.
2. Furuya S., Masumori N., và Takayanagi A.
(2016). Natural history of hematospermia in 189
Japanese men. Int J Urol, 23(11), 934–940.
3. Ahmad
I.
và
Krishna
N.S.
(2007).
Hemospermia. J Urol, 177(5), 1613–1618.
4. Li B.-J., Zhang C., Li K. và cộng sự. (2013).
Clinical analysis of the characterization of magnetic
resonance imaging in 102 cases of refractory
243
vietnam medical journal n01 - june - 2021
haematospermia. Andrology, 1(6), 948–956.
7. Akhter W., Khan F., và Chinegwundoh F.
(2013). Should every patient with hematospermia
be investigated? A critical review. Cent Eur J Urol,
66(1), 79–82.
8. Yagci C., Kupeli S., Tok C. và cộng sự.
(2004). Efficacy of transrectal ultrasonography in
the evaluation of hematospermia. Clin Imaging,
28(4), 286–290.
5. Ganabathi, K., Chadwick, D., Feneley, R. C.
L., & Gingell, J. C. (1992). Haemospermia.
British Journal of Urology, 69(3), 225–230.pdf.
6. Zargooshi J., Nourizad S., Vaziri S. và cộng
sự. (2014). Hemospermia: long-term outcome in
165 patients. Int J Impot Res, 26(3), 83–86.
NGHIÊN CỨU GÁNH NẶNG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN ALZHEIMER
TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG NĂM 2020 – 2021
Nguyễn Ngọc Ánh1, Đỗ Thị Khánh Hỷ1,2
very severe. The burden of care tends to increase with
TÓM TẮT57
statistical significance (p<0.05) according to the time
of patient care/day; disease duration; stage of
dementia; the occurrence of symptoms of reduced
awareness, decreased attention, decreased thinking,
reduced calculation, decreased language and daily
functioning, and BPSD symptoms such as delusions,
agitation, loss of inhibitions, dyskinesia, eating
disorders and nocturnal behavior. Conclusions:
Caregiver's burden of care with Alzheimer's is 42.7 ZBI
and significantly associated with several characteristics
and symptom severity.
Mục tiêu: Mô tả gánh nặng chăm sóc bệnh nhân
Alzheimer và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và
phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang gánh
nặng chăm sóc dựa trên thang điểm Zazit ở 52 người
chăm sóc bệnh nhân Alzheimer tại Bệnh viện Lão
Khoa Trung ương từ năm 2020 đến năm 2021. Kết
quả: Gánh nặng chăm sóc trung bình của người chăm
sóc theo thang điểm Zarit là 42,7 điểm. Trong đó,
57,7% trường hợp gánh nặng ở mức độ nghiêm trọng
và rất nghiêm trọng. Gánh nặng chăm sóc có xu
hướng tăng dần có ý nghĩa thống kê (p<0,05) theo
thời gian chăm sóc bệnh nhân/ngày; thời gian mắc
bệnh; giai đoạn sa sút trí tuệ; sự xuất hiện triệu
chứng các triệu chứng giảm nhận biết, giảm sự chú ý,
giảm tư duy, tính toán, giảm ngôn ngữ và hoạt động
hàng ngày và các triệu chứng BPSD như hoang tưởng,
kích động, mất ức chế, rối loạn vận động, rối loạn ăn
uống và hành vi ban đêm. Kết luận: Gánh nặng
chăm sóc bệnh nhân Alzheimer của người chăm sóc là
42,7 điểm theo thang Zarit và có liên quan có ý nghĩa
thống kê đến một số đặc điểm và mức độ nặng của
triệu chứng bệnh.
Key words: Alzheimer, burden of caregiver, Zarit
Burden Interview
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, sự già hóa dân số có xu hướng
ngày càng tăng kéo theo sự gia tăng tỷ lệ mắc
các bệnh thoát hóa, trong đó có sa sút trí tuệ.
Theo tổ chức Y tế thế giới WHO ước tính có 50
triệu người mắc sa sút trí tuệ năm 2018, khoảng
10 triệu trường hợp mới mắc hàng năm và dự
kiến lên đến 130 triệu người mắc vào năm 2050
[1]. Nguyên nhân sa sút trí tuệ thường gặp nhất
là bệnh Alzheimer chiếm 50 – 70% [1]. Đa số
bệnh nhân Alzheimer sống tại nhà, cần có người
chăm sóc và theo dõi, trở thành gánh nặng
chăm sóc cho gia đình và xã hội. Các ảnh hưởng
về tình cảm và tâm lý của người chăm sóc chủ
yếu được biểu hiện bằng gánh nặng khách quan
và chủ quan. Gánh nặng khách quan là những
ảnh hưởng do những công việc phục vụ bệnh
nhân ví dụ như trợ giúp hoạt động hàng ngày
(ăn uống, tắm rửa, đi vệ sinh, uống thuốc...)
trong khi đó gánh nặng chủ quan là cảm nhận
của người chăm sóc về gánh nặng [2]. Thang
đánh giá gánh nặng Zarit (Zarit Burden
Inventory - ZBI) được phát triển gồm 22 câu hỏi
tự đánh giá, điểm càng cao tương ứng với gánh
nặng càng lớn. ZBI đã được Việt hóa và sử dụng
với độ tin cậy cao [3]. Bệnh viện Lão khoa Trung
ương có chương trình quản lý chăm sóc và theo
Từ khóa: Alzheimer, gánh nặng chăm sóc, thang
điểm Zarit.
SUMMARY
THE CAREGIVER BURDEN OFPATIENTS WITH
ALZHEIMER’S DISEASE AT NATIONAL
GERIATRIC HOSPITAL FROM 2020 TO 2021
Objective: Describe the burden of caring with
Alzheimer's patients and related factors. Methods: A
cross-sectional descriptive study about carving burden
using ZBI on 52 caregivers of Alzheimer's patients at
National Geriatric Hospital from 2020 to 2021.
Results: The average caregiver burden on the ZBI is
42.7 points. In which, 57.7% of cases are severe and
1Bệnh viện Lão khoa Trung ương
2Trường Đại học Thăng Long
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Ánh
Email: ngocanh.nig@gmail.com
Ngày nhận bài: 19.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 11.5.2021
Ngày duyệt bài: 21.5.2021
244
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 612 bệnh nhân xuất tinh máu tại Bệnh viện Đại học y Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- dac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang_cua_612_benh_nhan_xuat_tin.pdf