Đặc điểm lâm sàng bệnh viêm lợi trên phụ nữ có thai tại khoa Sản Bệnh viện Bạch Mai, năm 2019-2020

TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 500 - th ng 3 - s 2 - 2021  
hearing levels in patients with vestibular  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
schwannomas. Journal of Clinical Neuroscience.  
2009;16:1009-1012.  
1. Kanzaki J, Tos M, Sanna M. Acoustic  
Neuroma: Consensus on Systems for Reporting  
Results. Tokyo: Springer; 2003.  
6. Tos M, Thomsen J, Harmsen A. Results of  
translabyrinthine removal of 300 acoustic  
neuromas related to tumour size. Acta oto-  
laryngologica. 1988;105(sup452):38-51.  
7. Berrettini S, Ravecca F, Sellari-Franceschini  
S, al e. Acoustic neuroma: correlations between  
morphology and otoneurological manifestations.  
Journal of the Neurological Sciences 1996;144:24-33.  
8. Kentala E, Pyykko I. Clinical picture of vestibular  
schwannoma. Auris Nasus Larynx,. 2001;28:15-22.  
9. Wang AY, Wang JT, Dexter M, al. e. The  
vestibular schwannoma surgery learning curve  
mapped by the cumulative summation test for  
learning curve. Otol Neurotol. 2013;34(8):1469-1475.  
2. Mccaslin  
DL.  
Electronystagmography/Videonystagmography.  
San Diego: Plural Publishing; 2013:147-174.  
3. Tringali S, Charpiot A, Ould M, al. e.  
Characteristics of 629 vestibular schwannomas  
according to preoperative caloric responses.  
Otology & Neurotology. 2010;31:467-472.  
4. Yingling  
CD,  
Gardi  
JN.  
Intraoperative  
monitoring of facial and cochlear nerves during  
acoustic neuroma surgery. 1992. Neurosurg Clin N  
Am. Apr 2008;19(2):289-315, vii.  
5. Gerganov V, Nouri M, Stieglitz L, al. e.  
Radiological factors related to pre-operative  
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH VIÊM LỢI TRÊN PHỤ NỮ CÓ THAI  
TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN BẠCH MAI, NĂM 2019-2020  
Phan Huy Hoàng1, Hoàng Bảo Duy1,  
Hà Ngọc Chiều1, Trịnh Thị Thái Hà1, Lê Hưng2  
description. Results: Mainly, pregnant women had  
TÓM TẮT21  
degree 2 gingivitis (93.6%). The level of gingivitis with  
GI and plaque levels with PI increases gradually with  
gestational age. The level of gingivitis also increases  
by the age of the pregnant woman. The level of  
gingivitis in the anterior teeth (GI index = 1.52) was  
found heavier than that of the posterior ones (GI  
index = 1.25). Conclusion: Most pregnant women  
suffer gingivitis. It is necessary to strengthen and  
integrate knowledge of oral health care into the  
reproductive health care program and conduct deeper  
and broader studies on gingivitis and periodontitis in  
pregnant women to confirm and propose preventive  
measures.  
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng bệnh viêm  
lợi trên phụ nữ có thai tại khoa sản bệnh viện Bạch  
Mai - Hà Nội năm 2019-2020. Phương pháp nghiên  
cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: phụ nữ mang thai  
chủ yếu mắc viêm lợi mức độ 2 (93,6%). Mức độ viêm  
lợi với chỉ số GI và mức độ mảng bám với chỉ số PI  
tăng dần theo tuổi thai. Mức độ viêm lợi cũng tăng  
theo tuổi phụ nữ mang thai. Mức độ viêm lợi ở nhóm  
răng phía trước (chỉ số GI = 1,52) nặng hơn so với  
nhóm răng phía sau (chỉ số GI = 1,25). Kết luận:  
Hầu hết phụ nữ mang thai bị viêm lợi. Cần tăng  
cường, lồng ghép kiến thức chăm sóc sức khoẻ răng  
miệng vào chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản  
và cần có những nghiên cứu sâu hơn, rộng hơn về  
bệnh lý viêm lợi, viêm nha chu trên phụ nữ mang thai  
để khẳng định và đưa ra các biện pháp dự phòng.  
Từ khoá: Viêm lợi, phụ nữ có thai.  
Keywords: Gingivitis, pregnant women.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Bệnh vùng quanh răng là một trong những  
bệnh phổ biến trong các bệnh răng miệng. Bệnh  
gặp ở mọi lứa tuổi, mọi quốc gia trên thế giới,  
chiếm tỷ lệ cao trong cộng đồng và mang tính  
chất xã hội. Bệnh không chỉ gây tổn thương tại  
chỗ mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thân  
và thẩm mỹ của người bệnh. Năm 1986, WHO  
xếp bệnh quanh răng là hiểm hoạ thứ 3 của loài  
người sau các bệnh ung thư, tim mạch. Bệnh  
cũng đã được nhiều tác giải nghiên cứu và chứng  
minh có mối liên quan với tình trạng sinh non,  
nhẹ cân thiếu tháng ở phụ nữ mang thai [1],[2].  
Viêm lợi là một bệnh lý phổ biến trong nhóm  
bệnh quanh răng, đây là tổn thương ở giai đoạn  
khởi đầu và khu trú ở lợi mà chưa thâm nhập  
vào tổ chức khác của vùng quanh răng. Ở nước  
ta, theo kết quả điều tra sức khỏe răng miệng  
SUMMARY  
CLINICAL CHARACTERISTICS OF GINGIVITIS  
IN PREGNANT WOMEN AT THE OBSTETRICS  
OF BACH MAI HOSPITAL, 2019-2020  
Objective: To comment on the clinical  
characteristics of gingivitis in pregnant women at the  
obstetric department of Bach Mai hospital - Hanoi in  
2019-2020. Research method: cross-sectional  
1Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt,Trường Đại học Y Hà Nội  
2Bệnh viện Đa khoa Đống Đa  
Chịu trách nhiệm chính: Phan Huy Hoàng  
Email: Nhasixman@gmail.com  
Ngày nhận bài: 6.01.2021  
Ngày phản biện khoa học: 4.3.2021  
Ngày duyệt bài: 15.3.2021  
79  
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021  
toàn quốc lần thứ 2 năm 2001, tỷ lệ viêm lợi trên  
cả nước ở độ tuổi 15 là 95,6%, ở độ tuổi 35 - 44  
là 99,26%[3]. Viêm lợi ở phụ nữ có thai do  
nguyên nhân mảng bám răng và các hoóc môn  
steroid nội sinh đã làm tăng nặng thêm tình  
trạng bệnh. Vì vậy, viêm lợi trên phụ nữ có thai  
có nhiều khác biệt với các viêm lợi thông  
thường. Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta chưa có  
nhiều nghiên cứu về đề tài này. Vì vậy nghiên  
cứu được tiến hành nhằm mục tiêu: “Nhận xét  
đặc điểm lâm sàng bệnh viêm lợi trên phụ nữ có  
thai tại khoa sản bệnh viện Bạch Mai - Hà Nội  
năm 2019-2020”.  
- Liên hệ với ban lãnh đạo khoa Sản và  
phòng Kế hoạch tổng hợp bệnh viện Bạch Mai.  
- Các bệnh nhân đến khám tại khoa Sản bệnh  
viện Bạch Mai được khám và tư vấn về tình  
trạng nha chu theo mẫu.  
- Cách khám:  
+ Phỏng vấn bệnh nhân để thu thập các  
thông tin về đặc trưng cá nhân và các triệu  
chứng cơ năng.  
+ Đối tượng được khám đánh giá và ghi nhận  
các thông tin về lâm sàng mô lợi, chỉ số lợi GI  
(Gingival Index) và chỉ số mảng bám PI (Plaque  
Index).  
+ Đối tượng được tư vấn và hướng dẫn chăm  
sóc răng miệng.  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1. Đối tượng nghiên cu  
2.4. Xử lý số liệu. Nhập dữ liệu bằng phần  
mềm Epi-data. Xử lý, phân tích số liệu bằng  
phần mềm SPSS 20.0 và một số thuật toán  
thống kê y học khác.  
2.1.1.Tiêu chun la chn  
- Phnmang thai có sc khỏe bình thường  
- Tnguyện và đng ý tham gia nghiên cu.  
2.1.2. Tiêu chun loi trừ  
2.5. Biện pháp hạn chế sai số  
- Đối tượng có nguy cơ thai kỳ cao: bnh tiu  
đường, cao huyết áp thai k, tin ssy thai  
nhiu ln, có bệnh toàn thân khác đi kèm, đang  
sdụng kháng sinh, đa thai.  
- Không đồng ý tham gia nghiên cu.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt  
ngang  
- Đối tượng nghiên cứu được chọn theo đúng tiêu  
chuẩn và chỉ tiến hành khi đối tượng hợp tác tốt.  
- Phiếu khám được xây dựng theo mục tiêu,  
dễ thu thập thông tin.  
- Nhập số liệu và xử lý số liệu được tiến hành  
hai lần để đối chiếu kết quả.  
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu. Nghiên  
cứu chỉ tiến hành khi được sự đồng ý của Ban  
lãnh đạo khoa Sản và Bệnh viện Bạch Mai. Mọi  
thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu  
được giữ bí mật, các số liệu thu thập được chỉ sử  
dụng vào mục đích nghiên cứu. Đối tượng tham  
gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện sau khi  
được thông báo về mục đích của nghiên cứu, đối  
tượng có quyền không tiếp tục tham gia nghiên  
cứu bất kỳ lúc nào nếu muốn. Quá trình khám  
đảm bảo vô khuẩn, phòng chống lây nhiễm  
chéo. Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu  
đều được tư vấn vệ sinh răng miệng.  
- Cỡ mẫu:  
p(1 p)  
n Z12  
/ 2  
d2  
Áp dụng công thức:  
Trong đó: n: Cỡ mẫu nghiên cứu cần có  
p: Tỷ lệ viêm lợi ở phụ nữ mang thai tại Brazil  
(p=0,844) [4]  
d: Độ chính xác tuyệt đối (chọn d = 0,7)  
Z2(1-α/2): hệ số tin cậy, với mức ý nghĩa thống  
= 0,05, tương ứng với độ tin cậy là 95% thì  
Z(1-α/2) = 1,96  
Dựa vào công thức trên chúng tôi tính được  
n=103, thực tế chúng tôi đã khám và tư vấn cho  
110 phụ nữ mang thai.  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Trong nghiên cứu này, phụ nữ mang thai ở  
độ tuổi 20-29 chiếm tỷ lệ 51,8%, từ 30 – 39  
chiếm 36,3% và từ 40 tuổi trở lên chiếm 11,8%.  
Phụ nữ trẻ nhất mang thai là 21 tuổi và phụ nữ  
lớn tuổi nhất mang thai là 45 tuổi. Có 18,2% phụ  
nữ mang thai trong 3 tháng đầu, 43,6% trong 3-  
6 tháng và 38,2% trên 6 tháng. 100% phụ nữ  
mang thai bị viêm lợi.  
2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu  
2.3.1. Dụng cụ thu thập số liệu  
- Bộ khay khám nha khoa thông thường gồm  
gương, gắp, thám châm  
- Sonde nha chu WHO  
- Phiếu khám  
- Các dụng cụ sát trùng: bông, cồn, găng tay.  
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu  
Bảng 3.1. Phân bố mức độ viêm lợi theo tuổi của phụ nữ mang thai  
Viêm lợi độ 1 Viêm lợi độ 2  
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ  
Viêm lợi độ 3  
Mức độ  
Tuổi  
20-29 tuổi  
30-39 tuổi  
Số lượng  
Tỷ lệ  
4
0
3,6  
0
54  
33  
49,1  
30  
0
3
0
2,7  
80  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 500 - th ng 3 - s 2 - 2021  
>40 tuổi  
Tổng  
0
4
0
3,6  
16  
103  
14,6  
93,6  
0
3
0
2,7  
Nhận xét: Viêm lợi mức độ 2 chiếm tỷ lệ cao nhất (93,6%), trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là phụ  
nữ mang thai ở độ tuổi 20-29 (49,1%), tiếp theo là nhóm 30-39 (30,0%) và nhóm >40 tuổi (14,6%).  
Viêm lợi mức độ 1 và 3 chiếm tỷ lệ thấp và tương đương nhau (3,6% và 2,7%). Sự khác biệt không  
có ý nghĩa thống kê với p=0,0629 > 0,05.  
Bảng 3.2. Phân bố mức độ viêm lợi theo tuổi thai  
Viêm lợi độ 1  
SL  
Viêm lợi độ 2  
SL  
16  
Viêm lợi độ 3  
Mức độ  
Tuổi thai  
<3 tháng  
%
%
SL  
0
0
%
0
0
4
0
0
4
3,6  
0
14,5  
43,6  
35,5  
93,6  
3-6 tháng  
> 6 tháng  
Tổng  
48  
39  
103  
0
3,6  
3
3
2,7  
2,7  
Nhận xét: Viêm lợi mức độ 1 chỉ có ở phụ nữ mang thai dưới 3 tháng, mức độ 2 tập trung ở cả 3  
nhóm tuổi thai, nhưng cao nhất ở 3 tháng giữa thai kì (43,6%), mức độ 3 chỉ có ở nhóm tuổi thai 3  
tháng cuối. Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi thai có ý nghĩa thống kê với p<0,05.  
Biểu đồ 3.1. Chỉ số lợi theo tuổi thai  
Nhận xét: Chỉ số lợi GI tăng dần theo tuổi thai, nhỏ nhất ở nhóm phụ nữ mang thai < 3 tháng  
(0,88) và cao nhất ở nhóm phụ nữ mang thai > 6 tháng (1,59). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với  
p<0,001.  
Bảng 3.3. Phân bố mức độ mảng bám theo tuổi của phụ nữ mang thai  
PI độ 0  
PI độ 1  
PI độ 2  
PI độ 3  
Mức độ  
Số  
Số  
lượng  
Số  
lượng  
47  
Số  
lượng  
Tỷ lệ  
Tỷ lệ  
Tỷ lệ  
Tỷ lệ  
Tuổi  
20 - 29 tuổi  
lượng  
0
0
0
0
0
0
0
0
7
3
6,4  
2,7  
42,7  
23,6  
12,8  
79,1  
4
7
3,6  
6,4  
0,9  
30 - 39 tuổi  
>40 tuổi  
Tổng  
26  
14  
87  
1
11  
0,9  
10,0  
1
12  
10,9  
Nhận xét: Tất cả phụ nữ mang thai đều có mảng bám răng và chủ yếu ở mức độ 2 (79,1%). Phụ  
nữ mang thai có mảng bám ở mức độ 1 và 3 có tỷ lệ tương đương nhau (10,0% và 10,9%). Ở mức  
độ 2, nhóm phụ nữ mang thai có độ tuổi 20-29 chiếm tỷ lệ cao nhất (42,7%), tiếp theo là nhóm 30-  
39 tuổi (23,6%), thấp nhất là nhóm >40 tuổi (12,8%). Tuy nhiêm sự khác biệt không có ý nghĩa  
thống kê với p>0,05.  
Bảng 3.4. Phân bố mức độ mảng bám theo tuổi thai  
PI độ 0  
PI độ 1  
PI độ 2  
PI độ 3  
Mức độ  
Số  
Số  
Số  
Số  
Tỷ lệ  
Tỷ lệ  
Tỷ lệ  
Tỷ lệ  
Tuổi thai  
lượng  
lượng  
lượng  
1
lượng  
<3 tháng  
3-6 tháng  
> 6 tháng  
Tổng  
0
0
0
0
0,0  
0,0  
0,0  
0,0  
5
6
0
4,5  
5,5  
0,0  
0,9  
0
3
9
0,0  
2,7  
53  
33  
87  
48,2  
30,0  
79,1  
8,2  
10,9  
11  
10,0  
12  
Nhận xét: Nhóm phụ nữ mang thai < 3 tháng không có mảng bám mức độ 0 và độ 3. Nhóm phụ  
nữ mang thai 3-6 tháng không có mảng bám mức độ 0. Nhóm phụ nữ mang thai > 6 tháng chỉ có  
mảng bám mức độ 2 và độ 3. Sự khác biệt mức độ mảng bám giữa các nhóm tuổi thai có ý nghĩa  
81  
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021  
thống kê với p<0,05.  
Biểu đồ 3.2. Chỉ số mảng bám theo tuổi thai  
Nhận xét: Chỉ số mảng bám tăng dần theo tuổi thai, nhóm phụ nữ mang thai <3 tháng có chỉ số  
PI là 1,19; nhóm phụ nữ mang thai 3-6 tháng có chỉ số PI là 1,28 và nhóm phụ nữ mang thai >6  
tháng có chỉ số PI là 1,51. Sự khác biệt chỉ số mảng bám giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với p  
<0,001.  
Bảng 3.5. Phân bố chỉ số GI và PI theo nhóm răng  
Nhóm răng  
Nhóm răng cửa  
Nhóm răng hàm  
p
Chỉ số  
Chỉ số GI  
Chỉ số PI  
1,52 ± 0,25  
1,39 ± 0,27  
1,25 ± 0,27  
1,41 ± 0,26  
p <0,001  
p< 0,001  
Nhận xét: Chỉ số lợi GI vùng răng cửa lớn hơn so với vùng răng hàm và ngược lại, chỉ số mảng  
bám PI vùng răng hàm lớn hơn so với vùng răng cửa. Sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê  
với p <0,001.  
nhóm tuổi thai, nhưng cao nhất ở 3 tháng giữa  
thai kì (43,6%). Ở PNMT khi bắt đầu bước vào 3  
IV. BÀN LUẬN  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, viêm lợi mức  
tháng giữa và 3 tháng cuối thai kì, nồng độ  
độ 2 chiếm tỷ lệ cao nhất (93,6%), tiếp theo là  
hormone progesterone và estrogen bắt đầu tăng  
viêm lợi độ 1 chiếm 3,6% và độ 3 chiếm 2,7%  
cao hơn so với 3 tháng đầu. Ở phụ nữ mang thai  
(bảng 3.1). Kết quả này phù hợp với kết quả của  
nồng độ hormone estrogen và progesterone dần  
Nguyễn Đức Thiền và Trần Tấn Tài (2018) với tỷ  
dần tăng cao do hoàng thể tiết ra từ lúc bắt đầu  
lệ viêm lợi mức độ trung bình là 95,7% và viêm  
có thai và sau đó là do nhau thai tiết ra. Tới 3  
lợi nhẹ là 4,3%, ở nghiên cứu này không có  
tháng cuối thai kỳ, progesterone và estrogen đạt  
trường hợp viêm lợi mức độ nặng [5]. Nghiên  
đỉnh với nồng độ 100 và 6ng/ml, tăng gấp 10-30  
cứu của Diawara O và cộng sự tại Mali năm  
2018, tỷ lệ viêm lợi trên phụ nữ mang thai là  
lần so với thời kỳ kinh nguyệt. 2 hormone này là  
yếu tố tăng trưởng, tạo thuận lợi cho sự phát  
90,9% và viêm lợi mức độ 2 cũng chiếm tỷ lệ  
triển vi khuẩn Prevotella Intermedia gây viêm lợi.  
cao nhất (76,1%) [6].  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự  
Phân bố mức độ viêm lợi theo tuổi của phụ  
như nghiên cứu của Diawara O tại Mali [6].  
nữ mang thai, kết quả tại bảng 3.1 cho thấy ở  
Trong nghiên cứu này, nhóm phụ nữ mang thai  
độ tuổi 20-29 không có phụ nữ mang thai mắc  
3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ có tỉ lệ viêm  
viêm lợi độ 3; độ tuổi 30 - 39, tỷ lệ mắc viêm lợi  
độ 2 là cao nhất (91,6%) và không có ai viêm lợi  
ở mức độ 1. Ở độ tuổi trên 40 tuổi, 100% phụ  
nữ mang thai mắc viêm lợi mức độ 2. Theo  
lợi mức độ 2 cao nhất (73,2% và 77,3%), các  
mức độ viêm lợi còn lại chiếm tỷ lệ thấp.  
Về chỉ số lợi, trong nghiên cứu của chúng tôi  
chỉ số GI tăng dần theo tuổi thai, sự khác biệt  
nghiên cứu của Burt, tuổi tác con người tăng lên  
giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với p <0,01  
làm tăng khả năng tích tụ mảng bám và cao  
(biểu đồ 3.1). Điều đó cho thấy thấy sự tăng  
răng, qua đó những người lớn tuổi hơn có hiện  
nồng độ hormone progesterone và estrogen làm  
tượng tiêu xương và mất bám dính nhiều hơn so  
tăng nặng mức độ viêm lợi ở phụ nữ mang thai.  
với người trẻ tuổi. Tuy nhiên chỉ riêng yếu tố tuổi  
Trong nghiên cứu của Trần Tấn Tài và Nguyễn  
tác ở mô nha chu khoẻ mạnh không thể gây tiêu  
Đức Thiền (2018), chỉ số GI theo 3 giai đoạn của  
xương và mất bám dính trầm trọng.  
Theo tuổi thai, kết quả tại bảng 3.2 cho thấy  
viêm lợi mức độ 2 là chủ yếu và tập trung ở cả 3  
thai kì lần lượt là 1,44; 1,6 và 1,55 [5]. Nghiên  
cứu của Gonzalez - Jaranay M (2017) cho thấy  
82  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 500 - th ng 3 - s 2 - 2021  
chỉ số GI ở giai đoạn thai 21-23 tuần (3 tháng  
Trong nghiên cứu này, phụ nữ mang thai chủ  
giữa) tăng 66,3 ± 0,17%, giai đoạn thai 34-36 yếu mắc viêm lợi mức độ 2. Mức độ viêm lợi với  
tuần (3 tháng cuối) tăng 74,5 ± 0,18% so với chỉ số GI và mức độ mảng bám với chỉ số PI  
mốc ban đầu [7].  
tăng dần theo tuổi thai. Mức độ viêm lợi cũng  
Đối với chỉ số mảng bám, trong nghiên cứu tăng theo tuổi phụ nữ mang thai. Mức độ viêm  
của chúng tôi chỉ số mảng bám tăng dần theo lợi ở nhóm răng phía trước nặng hơn so với  
tuổi thai, sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa nhóm răng phía sau.  
thống kê khi p<0,01 (biểu đồ 3.2). Mặc dù không  
có sự khác biệt về mức độ mảng bám theo tuổi  
1. Lunardelli A.N., Peres M.A (2005). Is there an  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
của phụ nữ mang thai (bảng 3.3), nhưng theo  
tuổi thai mức độ mảng bám ở giai đoạn 3 tháng  
cuối thai kì cao hơn so với 3 tháng đầu (bảng  
3.4). Vì vậy chỉ số mảng bám sẽ tăng dần theo  
tuổi thai. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả  
nghiên cứu của Gonzalez - Jaranay M tiến hành  
nghiên cứu trên 96 phụ nữ mang thai [7]. Tác giả  
nhận thấy có sự gia tăng chỉ số mảng bám trong  
quá trình mang thai: tỷ lệ mảng bám tăng 42,6 ±  
0,14% ở 3 tháng giữa và 45,6 ± 0,13% ở 3 tháng  
cuối thai kỳ so với mốc ban đầu.  
association  
between  
periodontal  
disease,  
premature and low birth weight? A population-  
based study. J.Clin.Periodontal, 32(9):938-946.  
2. Ide M, Papapanou PN. (2013). Epidemiology of  
association between maternal periodontal disease  
and adverse pregnancy outcomessystematic  
review. J Periodontol, 84(4 Suppl):S181-S194.  
3. Trần Văn Trường, Lâm Ngọc Ấn, Trịnh Đình  
Hải và cộng sự (2001). Điều tra sức khỏe răng  
miệng toàn quốc, Nhà xuất bản Y học - Hà Nội.  
4. Marta Silveira da Mota Krüger, Renata  
Picanço Casarin, et al (2017). Periodontal  
Health Status and Associated Factors: Findings of  
a Prenatal Oral Health Program in South Brazil.  
International Journal of Dentistry. 2017:3534048.  
5. Nguyễn Đức Thiền, Trần Tấn Tài (2018).  
Thực trạng bệnh nha chu, kiến thức, thái độ, thực  
hành và nhu cầu điều trị ở phụ nữ mang thai. Tạp  
chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế -  
Tập 8, số 6.  
Khi so sánh chỉ số GI và PI giữa các nhóm  
răng ta có thể thấy nhóm răng phía trước có chỉ  
số GI cao hơn so với nhóm răng phía sau (1,52  
so với 1,39), tuy nhiên chỉ số PI lại thấp hơn  
(1,25 với nhóm răng trước và 1,41 với nhóm  
răng sau). Điều này phù hợp với kết quả của  
Löe, H., & Silness (1963) cho rằng nhóm răng  
phía trước có sự gia tăng chỉ số GI lớn nhất so  
với nhóm răng sau và vùng kẽ răng có chỉ số GI  
cao nhất so với các vùng còn lại.  
6. Diawara O, Kane et al (2018). Periodontal  
Health in Pregnant Women Study of 208  
Pregnancies at Chu Gabriel Touré. Bamako. Mali.  
Dentistry and Pratices, 1(1): 001-004.  
7. Maximino Gonzalez-Jaranay, Luis Tellez,  
Antonio Roa-Lopez, et al (2017). Periodontal  
Status during pregnancy and postpartum. Plos  
One. 12(5): e0178234.  
V. KẾT LUẬN  
PHÁT TRIỂN VÀ ÁP DỤNG XÉT NGHIỆM DI TRUYỀN TRƯỚC  
CHUYỂN PHÔI (PGT-M) CHO BỆNH THALASSEMIA Ở VIỆT NAM  
Đào Mai Anh1, Gary L Harton2, Nguyễn Quang Vinh1,  
Nguyễn Văn Huynh1, Hoàng Thị Nhung1, Phạm Thúy Nga3,  
Thị Thu Hiền4, Nguyễn Minh Đức4, Trần Quốc Quân1  
thế hệ mới cho phép kiểm tra đồng thời các đột biến  
TÓM TẮT22  
trong gen HBB và các dấu chuẩn đa hình đơn  
nucleotide (SNP). Phương pháp: Thiết kế và tối ưu  
quy xét nghiệm kết hợp PGT-A và PGT-M cho bệnh  
nhân IVF tại Việt Nam, trong đó xét nghiệm thực hiện  
sử dụng hệ thống giải trình tự thế hệ mới cho phép  
kiểm tra các đột biến gây bệnh beta-thalassemia đồng  
thời cùng lượng lớn các đa đình SNP sử dụng cho  
phân tích di truyền liên kết và kiểm soát nhiễm  
chéo. Kết quả: Đến nay, 2 trường hợp đã hoàn thành  
toàn bộ quy trình bao gồm cả chuyển phôi trong khi 9  
trường hợp khác đã hoàn thành phân tích IVF và PGT-  
M/A nhưng vẫn chưa hoàn thành chuyển phôi. Trong  
2 trường hợp được chuyển phôi, cả 2 bệnh nhân đều  
có thai với phôi thai không mang bất thường dị bội và  
Mục tiêu: Thiết kế, tối ưu và xây dựng quy trình  
cho thực hiện đồng thời xét nghiệm PGT-A và PGT-M  
cho bệnh thalassemia, sử dụng hệ thống giải trình tự  
1Công ty Cổ phần Dịch vụ Phân tích Di truyền GENTIS  
2PerkinElmer Health Sciences Australia  
3Bệnh viện Phụ Sản Nội  
4Bệnh viện Nam học & Hiếm muộn Nội  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quang Vinh  
Email: vinhnq@gentis.com.vn  
Ngày nhận bài: 4.01.2021  
Ngày phản biện khoa học: 1.3.2021  
Ngày duyệt bài: 12.3.2021  
83  
pdf 5 trang yennguyen 14/04/2022 1360
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng bệnh viêm lợi trên phụ nữ có thai tại khoa Sản Bệnh viện Bạch Mai, năm 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_benh_viem_loi_tren_phu_nu_co_thai_tai_khoa.pdf