Vai trò tổng quan của HBV pgRNA trong quản lý bệnh viêm gan virus B mạn tính

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Vai trò tổng quan của HBV pgRNA  
trong quản lý bệnh viêm gan virus B mạn tính  
Nguyễn Đình Ứng1,2, Vũ Nguyễn Quỳnh Anh1, Hoàng Xuân Cường3, Hồ Hữu Thọ1,4  
1Phòng Công nghệ Gen và Di truyền Tế bào, Viện Nghiên cứu Y Dược học Quân sự, Học viện Quân y  
2Bộ môn Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y  
3Phòng Khoa học Quân sự, Học viện Quân y  
4Khoa Vi sinh Y học, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y.  
TÓM TẮT  
Ở Việt Nam có rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Nhiễm Hepatitis B virus (HBV) là một vấn đề y  
rằng tỷ lệ nhiễm HBV nước ta đứng hàng cao nhất tế toàn cầu. Trên thế giới có khoảng 240 triệu người,  
thế giới. Tn suất HBsAg dương tính ở người lớn chiếm hơn 3,7% dân số, nhiễm mạn tính HBV và  
từ 15 đến 21% thậm chí có nơi lên đến 26% và ước 75% trong số họ cư trú tại khu vực châu Á-ái Bình  
tính chúng ta đang có hơn 10 triệu người mang Dương. Trong đó khoảng một phần tư tới một phần  
HBV mạn tính. Hơn nữa, các phác đồ điều trị bệnh ba chuyển thành bệnh gan tiến triển như xơ gan và  
viêm gan virus B mạn tính (VGVRBMT) hiện nay ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) và 15-25% chết  
vẫn cho thấy không đạt hiệu quả cao do sự tồn tại vì bệnh gan liên quan HBV. Nhiễm HBV là nguyên  
dai dẳng của cccDNA (convalent closed circular nhân của 30% bệnh nhân xơ gan và 53% trong số họ  
DNA) trong tế bào gan bị nhiễm virus. Do định bị HCC trên toàn thế giới, với khoảng hơn 200.000  
lượng cccDNA gặp nhiều khó khăn và khó đưa vào và 300.000 người mang HBsAg chết mỗi năm tương  
áp dụng thường quy nên việc có thể phát hiện một ứng do xơ gan và ung thư gan [1].  
dấu ấn mới lưu hành ngoại vi có khả năng phản ánh  
Hiện nay, việc sử dụng các thuốc kháng virus  
nồng độ cccDNA trong gan là vô cùng cần thiết. Đã đồng đẳng nucleot(s)ide (nucleot(s)ide analogues  
có nhiều những nghiên cứu gần đây cho thấy HBV - NAs) như entecavir (ETV) và tenofovir (TDS) đã  
RNA có đầy đủ tiềm năng để trở thành một dấu ấn cho thấy hiệu quả làm giảm nhanh tải lượng virus  
mới trong đánh giá và theo dõi hiệu quả điều trị cũng huyết thanh đến mức không phát hiện, thông qua  
như xác định thời điểm ngừng thuốc an toàn cho việc ức chế cạnh tranh quá trình tổng hợp HBV  
bệnh nhân VGVRBMT. Chuyên đề này xin được DNA. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu cho thấy  
khái quát vai trò tổng quan của HBV pregenomic thuốc NAs không gây ảnh hưởng trực tiếp đến sinh  
RNA (pgRNA) hay HBV RNA trong vòng đời của tổng hợp cccDNA. Và cho đến nay, điều trị bệnh  
virus cũng như nguồn gốc, ý nghĩa lâm sàng của dấu VGVRBMT vẫn gặp nhiều khó khăn vì sự tồn tại  
ấn mới này đối với điều trị VGVRBMT ở Việt Nam. dai dẳng của cccDNA trong tế bào gan [2]. Do vậy,  
Ngày nhận bài: 09/11/2020  
Ngày phản biện: 21/12/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 28/12/2020  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
113  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
bệnh nhân mắc VGVRBMT thường phải trải qua với cùng một đích là enzym Polymerase, dẫn đến  
quá trình điều trị kéo dài, có thể dẫn đến các đột ức chế sao chép của HBV với mức đặc hiệu khác  
biến kháng thuốc và một số nguy cơ nghiêm trọng nhau. Hiện nay vẫn chưa điều trị khỏi bệnh một  
khác liên quan tới gan [3]. Hơn nữa, việc gặp khó cách triệt để, loại bỏ hoàn toàn HBV ra khỏi cơ thể  
khăn khi xác định thời điểm ngừng điều trị thích bệnh nhân (BN), khi ngừng sử dụng thuốc có thể  
hợp dẫn đến hầu hết bệnh nhân đều bị tái phát xảy ra hiện tượng tái hoạt động của virus trong thời  
bệnh sau một thời gian ngắn ngừng thuốc. Chính vì gian ngắn. Cùng với đó, trong công tác đánh giá đáp  
vậy, cccDNA thường được coi là chỉ tiêu “chìa khóa” ứng điều trị và tiên lượng nguy cơ biến chứng bệnh  
nhằm đánh giá hiệu quả điều trị thuốc kháng virus VGVRBMT hiện còn nhiều vấn đề tồn tại, cụ thể:  
một cách thực sự bền vững. Tuy nhiên, cccDNA chỉ  
iếu các công cụ theo dõi đáp ứng điều trị và  
tồn tại trong nhân tế bào gan và không được giải phát hiện kháng thuốc ở các giai đoạn khi không  
phóng ra máu ngoại vi. Để đánh giá cccDNA, bệnh phát hiện được HBV DNA trong máu ngoại vi. Hiện  
nhân cần được tiến hành sinh thiết gan, là một thủ nay BN được dùng các NA thế hệ mới (entecavir,  
thuật xâm nhập, gây đau đớn, có nguy cơ chảy máu tenofovir) có hiệu lực ức chế virus mạnh, làm giảm  
và dĩ nhiễn, không thể tiến hành thường xuyên. Do nhanh nồng độ HBV DNA trong máu ngoại vi. Tuy  
đó, việc tìm ra một dấu ấn mới có độ nhạy sinh học nhiên, trước khi BN thực sự trở thành người mang  
cao và khả năng đánh giá hiệu quả của quá trình HBV không hoạt động là một khoảng thời gian dài  
điều trị, từ đó đưa ra khuyến cáo về thời điểm ngừng mà bác sĩ lâm sàng không có công cụ nào để đánh  
thuốc kháng virus một cách an toàn là vấn đề rất cấp giá. Do đó ở gian đoạn này, HBV DNA không phải  
thiết, nhằm kiểm soát cũng như điều trị hiệu quả là một công cụ hữu hiệu để theo dõi đáp ứng điều trị  
bệnh nhân VGVRBMT  
và phát hiện kháng thuốc nếu có.  
Chức năng cơ bản của cccDNA đó là khuôn cho  
Chưa có công cụ hiệu quả nhằm dự báo chuyển  
quá trình phiên mã cho tất cả các RNA của virus, đảo HBeAg huyết thanh trên thực hành lâm sàng.  
bao gồm cả RNA tiền bộ gen (pregenomic RNA – Chuyển đảo HBeAg huyết thanh là một dấu hiệu  
pgRNA), từ đó tiếp tục tổng hợp tạo ra DNA của tích cực, thường đi trước có tính dự báo đáp ứng  
virus [4]. Do đó, nồng độ của cccDNA trong gan virus bền vững sau điều trị. Do vậy chuyển đảo  
sẽ phản ánh được sự nhân lên của HBV và nồng độ HBeAg huyết thanh trong quá trình điều trị rất có  
của cccDNA lại được phản ánh một cách trực tiếp ý nghĩa trong đánh giá đáp ứng thuốc. Các công cụ  
bởi pgRNA. Được phát hiện vào những năm 1996 hiện có như HBV DNA, HBsAg chưa có nhiều ý  
trong huyết thanh của bệnh nhân nhiễm viêm gan nghĩa trong dự báo chuyển đảo HBeAg huyết thanh.  
B, HBV RNA là một dấu ấn sinh học mới đầy hứa  
hẹn trong tiên lượng và đánh giá đáp ứng điều trị ở gây ra hiện tượng kháng thuốc ngày càng tăng, ngay  
bệnh nhân [5].  
cả đối với các thuốc thế hệ mới nhất. Chính vì thế,  
ực trạng điều trị bệnh viêm gan virus B mạn việc xác định thời điểm ngừng điều trị NA một cách  
tính hiện nay  
an toàn, không có hoặc rất ít trường hợp xảy ra sự tái  
Điều trị bằng dài hạn bằng các NA thế hệ có thể  
Hiện tại có hai chiến lược điều trị bệnh hoạt động của virus có ý nghĩa rất quan trọng. Tuy  
VGVRBMT, đó là điều trị có thời hạn bằng IFN và nhiên, các nghiên cứu mới nhất vẫn chưa trả lời thấu  
điều trị dài hạn bằng các NA. Trong đó, NAs là các đáo được câu hỏi: khi nào thì được phép dừng sử  
thuốc gây ứng chế cạnh tranh với các nucleot(s)ide dụng các NA, hay khi nào đạt được sự đáp ứng virus  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
114  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
một cách bền vững để có thể ngừng sử dụng NA?  
Vai trò của HBV pgRNA trong vòng đời HBV  
Sự tồn tại của cccDNA trong tế bào gan bị nhiễm  
là căn nguyên chính gây ra tình trạng nhiễm HBV  
Sau khi liên kết với thụ thể đặc hiệu NTCP mạn tính cũng như sự tái phát của bệnh. cccDNA  
trên màng tế bào, HBV sẽ xâm nhập vào tế bào gan sau đó được sử dụng làm khuôn để phiên mã cho tất  
bằng con đường nhập bào và giải phóng hệ gen của cả các sản phẩm của virus, bao gồm precore mRNA  
virus là phân tử DNA vòng không kín (rcDNA). (pcRNA) và pregenomic RNA (pgRNA) đều có  
Các rcDNA khi xâm nhập vào trong nhân tế bào kích thước 3,5 kb; các S mRNA có kích thước là 2,4  
gan, sẽ được sửa chữa, bổ sung nhờ enzyme DNA kb và 2,1 kb và X mRNA có kích thước 0,7 kb [4].  
polymerase của tế bào chủ, tạo ra covalently closed Các mRNA này sau đó sẽ được vận chuyển ra tế bào  
circular DNA (loại DNA vòng khép kín và xoắn chất, tiến hành dịch mã để tổng hợp protein cần  
cuộn lại nhờ các liên kết cộng hóa trị - cccDNA). thiết tạo nên virion hoàn chỉnh.  
Hình 1. Chu trình nhân lên của virus HBV  
Phân tử pgRNA ngoài chức năng làm mạch chuyển vào trong. Tuy nhiên, một khi nucleocapsid  
khuôn cho quá trình dịch mã tổng hợp protein lõi trưởng thành được nảy chồi qua màng ER, nguồn  
và polymerase, còn được sử dụng làm khuôn trong nucleotide trong capsid sẽ bị cạn kiệt và để lại sợi  
tổng hợp chuỗi DNA âm nhờ quá trình phiên mã dương có chiều dài không hoàn chỉnh, đó là nguyên  
ngược. Polymerase vừa tạo sẽ liên kết với tín hiệu nhân tạo nên hệ gen là DNA sợi đôi không hoàn  
“ε” ở đầu 5’ của phân tử pgRNA, một cơ chế bao chỉnh của virus HBV [6]. Được phát hiện từ những  
gồm sự kích hoạt quá trình đóng gói virus bao gồm năm 1996, trong huyết thanh của bệnh nhân nhiễm  
phức hợp được tạo thành bởi các core-protein để viêm gan B [5], tuy nhiên cơ chế tại sao pgRNA  
hình thành cấu trúc capsid của virus. Bước tiếp không trải qua quá trình phiên mã ngược mà virus  
theo là quá trình tổng hợp vật chất di truyền xảy vẫn có thể đóng gói và giải phóng ra ngoài tế bào vẫn  
ra trong nucleocapsid và được tạo điều kiện bởi là một câu hỏi chưa có giải đáp.  
các lỗ trên các capsid cho phép các nucleotide di Phát hiện dấu ấn phân tử HBV pgRNA trong  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
115  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
huyết tương bệnh nhân VGVRBMT  
tương của tất cả bệnh nhân viêm gan B mạn tính  
Vào những năm 90 của thế kỷ trước, cùng với có HBeAg dương tính và HBeAg âm tính. êm  
HBV DNA, HBV RNA còn được tìm thấy trong vào đó, đã có nhiều báo cáo cho thấy HBV RNA  
huyết tương của bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính, có thể được sử dụng như một dấu ấn phân tử mới  
tuy nhiên chưa được xác định rõ về nguồn gốc [5]. trong đánh giá điều trị VGVRBMT với NA và IFN  
Một số nghiên cứu gần đây đã chứng minh có sự [11-16], dự đoán nguy cơ xảy ra đột biến YMDD  
hiện diện phổ biến của HBV RNA trong máu ngoại ở các bệnh nhân điều trị với lamivudine [17], và là  
vi của bệnh nhân nhiễm HBV [7, 8]. Sau đó, Colucci một dấu ấn hữu ích cho thấy khả năng ngừng điều  
và CS đã sử dụng phương pháp lai Southern blot và trị NA [18, 19]. HBV RNA đã được chứng minh là  
Hadchouel cùng CS sử dụng kỹ thuật lai tại chỗ (in- được bao bọc bởi vỏ capsid do chúng có thể bị ức  
situ hybridization) đã phát hiện HBV RNA không chế bởi các kháng thể đặc hiệu với protein lõi của  
chỉ có ở những bệnh nhân HBsAg dương tính mà HBV (HBcAg) và nồng độ của HBV RNA có thể  
còn có ở những bệnh nhân HBsAg âm tính [9]. tăng lên sau khi loại bỏ lớp vỏ virus [11]. Hơn nữa,  
Tuy nhiên, các phương pháp này chưa đủ độ nhạy sử dụng phương pháp lai Northern blot và khuếch  
để phát hiện các bản sao phiên mã ở những bệnh đại nhanh đầu 5’ của cDNA, Lu và CS đã cho thấy  
nhân bị nhiễm HBV với nồng độ thấp trong máu HBV RNA tồn tại trong huyết tương bệnh nhân  
ngoại vi [9]. Ngoài ra, cũng có một số báo cáo về chính là pgRNA và tồn tại ở dạng giống virion [18].  
việc phát hiện HBV RNA trong máu ngoại vi bằng Một số ý nghĩa của dấu ấn HBV pgRNA trong  
kỹ thuật PCR, nhưng được thực hiện trên số lượng thực hành lâm sàng  
bệnh nhân không nhiều. Do đó, mối quan hệ giữa Mối liên quan giữa tải lượng HBV pgRNA huyết  
HBV RNA trong máu ngoại vi và đặc điểm lâm sàng tương và đáp ứng điều trị của bệnh VGVRBMT  
chưa được khảo sát ở những báo cáo trên.  
Đáp ứng điều trị với thuốc kháng virus nói chung  
Những năm sau đó, Shi và CS đã sử dụng bao gồm đáp ứng về virus học; sinh hóa; huyết thanh  
phương pháp Reverse Transcription Polymerase học; mô học và lâm sàng. Trong đó, đáp ứng về virus  
Chain Reaction (RT-PCR) để phát hiện HBV RNA dựa trên xét nghiệm đo tải lượng HBV DNA trong  
lưu hành trong máu ngoại vi của bệnh nhân [10]. máu ngoại vi của người bệnh có ý nghĩa rất quan trọng,  
Kết quả là đã phát hiện được HBV RNA ở 19/57 là tiêu chí để xem xét ngừng điều trị NA [20-23]. Tuy  
(37,1%) bệnh nhân có HBsAg dương tính và 1/10 nhiên, hiện tượng tái phát bệnh vẫn xảy ra với tần  
(10%) bệnh nhân có HBsAg âm tính, trong khi đó suất thường xuyên, thậm chí sau khoảng thời gian  
6 bệnh nhân khỏe mạnh đều không xuất hiện sự có điều trị kéo dài. Nguy hiểm hơn là các biến chứng  
mặt của HBV RNA . Tn số của HBV RNA dương vẫn có thể tiến triển ở những bệnh nhân có HBV  
tính được phát hiện ở những bệnh nhân có mức DNA huyết thanh được duy trì ở mức không phát  
ALT cao, HBeAg huyết thanh dương tính và mức hiện bằng các xét nghiệm khuếch đại gen tiêu chuẩn.  
độ HBV DNA ≥ 0.7 Meq/ml.  
Vấn đề này có thể do tải lượng HBV DNA trong máu  
Năm 2015, Louis và CS đã sử dụng kỹ thuật ngoại vi phản ánh một cách thiếu hụt các hoạt động  
Realtime PCR có độ nhạy cao để phát hiện và định của cccDNA trong nhân tế bào gan. Vì thế, vấn đề  
lượng nồng độ HBV RNA trong huyết tương của tái hoạt động trở lại của virus xảy ra là không hề khó  
những bệnh nhân viêm gan B mạn tính [11]. Kết hiểu khi chỉ căn cứ vào HBV DNA để xem xét ngừng  
quả là đã phát hiện được HBV RNA trong huyết thuốc NA (về khía cạnh đáp ứng virus).  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
116  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Kết quả nghiên cứu mới nhất cho thấy, virion sẵn hiện nay, và sự tái phát của bệnh thường xảy ra  
chứa HBV pgRNA vẫn tiếp tục được đóng gói và sau khi điều trị [25, 26]. Vì vậy, những dấu ấn của  
chế tiết vào máu ngoại vi ngay cả khi sự tổng hợp virus có khả năng phản ánh mức độ hoạt động  
HBV DNA bị ức chế do điều trị bằng NA. Điều này của cccDNA trong gan là rất cần thiết, để có thể  
đã làm thay đổi hoàn toàn quan niệm trước đây cho theo dõi bệnh nhân hoặc tiên lượng đáp ứng điều  
rằng, sự đóng gói và chế tiết virion vào máu ngoại trị chuẩn xác hơn. Nghiên cứu của Louis và CS đã  
vi cần đến sự có mặt của HBV DNA để xác nhận sự cho thấy rằng dấu ấn phân tử HBV PGRNA huyết  
trưởng thành của capsid. Nghiên cứu gần đây của tương có thể là một dấu ấn huyết tương đầy triển  
Louis và CS đã cho thấy, nồng độ HBV RNA xuất vọng, có khả năng bổ khuyết cho các dấu ấn virus  
hiện trong máu ngoại vi ở bệnh nhân VGVRBMT đang được sử dụng phổ biến hiện nay.  
điều trị bằng NA cao hơn so với bệnh nhân điều trị Mối liên quan giữa nồng độ HBV pgRNA huyết  
bằng Peg-IFN và Adefovir, và quy mô của sự giảm tương với chuyển đảo HBeAg huyết thanh  
HBV RNA thì liên quan đến sự đáp ứng với phương  
Đáp ứng về huyết thanh đối với HBeAg áp dụng  
pháp điều trị [11]. Ngoài ra, Trong phác đồ điều trị với mọi bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg  
bằng NA, nồng độ HBV DNA cho thấy giảm mạnh dương tính, được định nghĩa là sự mất HBeAg  
hơn so với HBV RNA, kết quả là giá trị nồng độ và chuyển đảo huyết thanh sang anti-HBe [26].  
HBV RNA trung bình luôn cao hơn đáng kể so với Chuyển đảo huyết thanh HBeAg là một dấu mốc  
nồng độ HBV DNA trong suốt quá trình điều trị. quan trọng trong quá trình điều trị bệnh nhân viêm  
Trong phác đồ điều trị bằng Peg-IFN và adefovir, gan B mạn tính.  
nồng độ HBV pgRNA ở những bệnh nhân HBeAg  
HBV pgRNA được đánh giá là một yếu tố dự báo  
dương tính có đáp ứng phối hợp sau khi điều trị sớm sự chuyển đảo HBeAg trong thời gian điều trị  
giảm mạnh hơn so với những bệnh nhân không có bằng các thuốc NAs và IFN [16]. Một nghiên cứu  
đáp ứng. Tuy nhiên, những sự khác biệt đáng kể của của tác giả Bömmel và CS trên 158 bệnh nhân đơn  
HBV pgRNA chỉ từ 30 tuần đầu điều trị. Ở những nhiễm HBV mạn tính điều trị bằng NAs ở viện Đại  
bệnh nhân có HBeAg âm tính, nồng độ HBV học Charité, Berlin từ năm 2002 đến năm 2008 đã  
pgRNA huyết tương thấp có liên quan với một đáp cho thấy nồng độ HBV pgRNA huyết tương có mối  
ứng tổ hợp đã xảy ra trước khi bắt đầu điều trị. Một liên quan với sự chuyển đảo HBeAg huyết thanh ở  
điều thú vị là ở những bệnh nhân có HBeAg dương những bệnh nhân viêm gan B mạn tính được đơn trị  
tính mà không có sự giảm của HBeAg khi được liệu bằng NAs hoặc phối hợp với IFN.  
điều trị bằng Pre-IFN thì tải lượng HBV pgRNA  
Không có sự khác biệt đáng kể về nồng độ HBV  
giảm mạnh hơn so với những bệnh nhân được pgRNAbanđunhữngbệnhnnviêmganBmạn  
điều trị bằng NA. Điều này hoàn toàn phù hợp với tính có HBeAg dương tính, trái lại sự biến đổi của  
những báo cáo trước đây cho rằng, IFN có tác dụng HBV pgRNA trong quá trình điều trị có liên quan  
mạnh trong việc kháng virus, chẳng hạn như sửa đổi chặt chẽ với sự chuyển đảo HBeAg huyết thanh sau  
cccDNA ngoại sinh và ngăn cản sự hình thành của đó. Nhóm bệnh nhân có sự chuyển đảo huyết thanh  
capsid chứa pgRNA [24].  
sau đó cho thấy sự suy giảm mạnh đánh kể về nồng  
Việc loại bỏ hoàn toàn virus HBV hiếm khi tìm độ HBV PGRNA trong 6 tháng điều trị đầu tiên so  
thấy trong những nghiên cứu của bệnh nhân viêm với nhóm bệnh nhân không có sự chuyển đảo huyết  
gan B mạn tính với những phương pháp điều trị có thanh. Nhóm bệnh nhân viêm gan B mạn tính có  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
117  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
HBeAg âm tính cũng quan sát thấy có sự suy giảm tập trên 36 bệnh nhân kết thúc điều trị NAs năm  
về nồng độ HBV FRNA tương tự nhóm viêm gan 2013 đã cho thấy rằng nồng độ HBV DNA và RNA  
B mạn tính chuyển đảo HBeAg huyết thanh [16]. ở tháng thứ 3 của quá trình điều trị có liên quan  
Trong khi đó, nồng độ ban đầu và sự biến động đáng kể với sự phục hồi của HBV DNA và ALT  
nồng độ tại tháng thứ 3 và thứ 6 của HBV DNA và sau kết thúc điều trị 24 tuần (P = 0.043, odds ratio  
HBsAg không có sự khác đáng kể trên hai nhóm có (OR) 9.474, 95 % confidence interval (CI) 1.069–  
và không có chuyển đảo HBeAg huyết thanh. Như 83.957). Tuy nhiên, nồng độ HBV DNA, HBsAg,  
vậy, so với nồng độ HBV PGRNA, dự báo chuyển HBcAg trong suốt quá trình điều trị và tại thời điểm  
đảo HBeAg huyết thanh bằng nồng độ HBV DNA kết thúc điều trị không phải là một yếu tố dự báo có  
hoặc HBsAg ít hiệu quả hơn tại thời điểm ban đầu ý nghĩa [19].  
và tại tháng điều trị thứ 3 hoặc thứ 6.  
Jie Wang và CS trong một nghiên cứu công bố  
Mối liên quan giữa nồng độ HBV pgRNA với sự năm 2016 ở 33 bệnh nhân Viêm gan B mạn tính  
tái phục hồi của virus trong theo dõi sau điều trị được trị liệu bằng NA trong hơn 3 năm tại ird  
thuốc NA  
Affiliated Hospital of Sun Yat-Sen University và  
Trong khi các NAs như Entecavir và Tenofovir sau đó đã ngừng điều trị nhận thấy HBV pgRNA  
có thể ức chế đáng kể sự tái bản của HBV và làm đều phát hiện được ở 33/33 bệnh nhân trong quá  
giảm HBV DNA huyết tương tới nồng độ không trình điều trị. Ti thời điểm ngừng điều trị, tất cả 33  
thể phát hiện được, thì việc điều trị khỏi viêm gan bệnh nhân đều không phát hiện được HBV DNA  
B mạn tính vẫn gặp rất nhiều khó khăn do sự tồn trong huyết tương, 21/33 bệnh nhân này có HBV  
tại dai dẳng của cccDNA trong nhân của các tế bào pgRNA dương tính và sự phục hồi của virus đã xảy  
gan bị nhiễm HBV [27]. Do vậy, khi ngừng điều trị ra ở 21/21 bệnh nhân này sau 24 tuần theo dõi.  
người ta lại quan sát thấy sự phục hồi của nồng độ Trái lại trong số 12 bệnh nhân viêm gan B mạn tính  
HBV DNA ở những bệnh nhân điều trị NAs. Vì vậy, mà HBV pgRNA không phát hiện được, chỉ có 3  
bệnh nhân viêm gan B mạn tính cần phải trải qua bệnh nhân xảy ra sự phục hồi của virus sau 24 tuần  
thời gian điều trị lâu dài. Hạn chế của điều trị dài hạn theo dõi [18]. Những kết quả trên cho thấy HBV  
bằng NAs là rào cản di truyền kháng thuốc, như là pgRNA có thể là một dấu ấn tiềm năng trong việc  
lamivudine, có thể dẫn tới các đột biến kháng thuốc quyết định ngừng điều trị thuốc NAs một cách an  
của virus và nguy cơ bùng phát viêm gan nghiêm toàn hay dự báo đáp ứng virus bền vững.  
trọng tiếp theo [3]. Câu hỏi đặt ra là, làm thế nào Một số ứng dụng tiềm năng của HBV RNA trong  
và khi nào thì điều chỉnh phác đồ trong quá trình điều trị và tiên lượng ở các thể lâm sàng nhiễm  
điều trị viêm gan B mạn tính. Liên quan đến vấn đề HBV mạn tính  
này, HBV PGRNA huyết thanh được báo cáo như  
Sự biến động về nồng độ HBV pgRNA có liên  
một nhân tố dự báo tiềm năng của đột biến kháng quanchặtchviđápngđiềutrbệnhVGVRBMT,  
tyrosine-methionineaspartate-aspartate (YMDD) phối hợp với yếu tố nồng độ HBV DNA có ý nghĩa  
[17], hiệu quả và tiên lượng điều trị viêm gan B mạn cao trong dự báo đáp ứng virus sớm và đáp ứng duy  
tính [19]. Nồng độ HBV PGRNA huyết tương có trì trong thời gian điều trị băng NA. ông qua đó  
thể dùng như một dấu ấn tiềm năng để dừng trị liệu giúp quá trình đánh giá đáp ứng điều trị hiệu quả  
với NAs một cách an toàn [18].  
hơn, hạn chế nguy cơ tiến triển thành các biến  
Tác giả Tsuge và CS trong một nghiên cứu thuần chứng xơ gan và HCC.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
118  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Sự biến động nồng độ HBV pgRNA là một yếu  
Sự phát hiện HBV pgRNA trong máu BN tại thời  
tố dự báo mạnh mẽ sự chuyển đảo HBeAg huyết điểm kết thúc điều trị (theo hướng dẫn hiện hành)  
thanh sau đó - một dấu hiệu rất có ý nghĩa trong có liên quan chặt chẽ với sự tái hoạt động của virus  
điều trị và tiên lượng bệnh VGVRBMT. Chuyển sau đó. Điều này gợi ý một vai trò vô cùng quan trọng  
đảo HBeAg huyết thanh là điều kiện đầu tiên cho của dấu ấn HBVpgRNA trong việc giúp các nhà lâm  
chuyển đảo HBsAg huyết thanh cũng như sự đáp sàng đưa ra quyết định về thời điểm dừng thuốc một  
ứng bền vững sau khi kết thúc điều trị.  
cách an toàn và hạn chế kháng thuốc.  
ABSTRACT  
Overview: role of hbv pgrna on the management of chronic hepatitis B  
Many studies have shown that Vietnam is one of the countries has the highest rate of HBV infection  
among the world. e prevalence of HBsAg-positive in adults is between 15 and 21%, even in up to  
26%, and it is estimated that we have more than 10 million people infected with chronic HBV (CHB).  
Moreover, the current clinical treatment for HBV remains ineffective due to the persistent presence of  
cccDNA (convalent closed circular DNA) in infected liver cells. Because cccDNA quantification is difficult  
in routine testing, it is necessary to study a new circulating biomarker that can reflect the concentration of  
intrahepatic cccDNA. Recent studies have shown that HBV RNA is a new potential marker in monitoring  
treatment efficiency as well as determining the safe discontinuation of antiviral drugs for CHB patients. In  
this review, we will summarize the overall role of HBV pregenomic RNA (pgRNA) or HBV RNA in the  
viral life cycle as well as the origin and the clinical significance of this new marker for the management of  
CHB in Vietnam.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Perz, J.F., et al., e contributions of hepatitis B virus and hepatitis C virus infections to cirrhosis and primary  
liver cancer worldwide. J Hepatol, 2006. 45(4): p. 529-38.  
2. Wang, J., et al., Dual gRNAs guided CRISPR/Cas9 system inhibits hepatitis B virus replication. World J  
Gastroenterol, 2015. 21(32): p. 9554-65.  
3. Zoulim, F., Hepatitis B virus resistance to antiviral drugs: where are we going? Liver Int, 2011. 31 Suppl 1:  
p. 111-6.  
4. Block, T.M., H. Guo, and J.T. Guo, Molecular virology of hepatitis B virus for clinicians. Clin Liver Dis,  
2007. 11(4): p. 685-706, vii.  
5. Kock, J., et al., Hepatitis B virus nucleic acids associated with human peripheral blood mononuclear cells do  
not originate fom replicating virus. Hepatology, 1996. 23(3): p. 405-13.  
6. Nassal, M., Hepatitis B viruses: reverse transcription a different way. Virus Res, 2008. 134(1-2): p. 235-49.  
7. Yoffe, B., et al., Hepatitis B virus DNA in mononuclear cells and analysis of cell subsets for the presence of  
replicative intermediates of viral DNA. J Infect Dis, 1986. 153(3): p. 471-7.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
119  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
8. Gu, J.R., et al., State of hepatitis B virus DNA in leucocytes of hepatitis B patients. J Med Virol, 1985. 17(1): p. 73-81.  
9. Hadchouel, M., et al., Detection of mononuclear cells expressing hepatitis B virus in peripheral blood fom  
HBsAg positive and negative patients by in situ hybridisation. J Med Virol, 1988. 24(1): p. 27-32.  
10. Mei, S.D., et al., Detection of HBV RNA in peripheral blood mononuclear cells in patients with and without  
HBsAg by reverse transcription polymerase chain reaction. Hepatol Res, 2000. 18(1): p. 19-28.  
11. Jansen, L., et al., Hepatitis B Virus Pregenomic RNA Is Present in Virions in Plasma and Is Associated With  
a Response to Pegylated Interferon Alfa-2a and Nucleos(t)ide Analogues. J Infect Dis, 2016. 213(2): p. 224-32.  
12. Rokuhara, A., et al., Hepatitis B virus RNA is measurable in serum and can be a new marker for monitoring  
lamivudine therapy. J Gastroenterol, 2006. 41(8): p. 785-90.  
13. Hacker, H.J., et al., Paterns of circulating hepatitis B virus serum nucleic acids during lamivudine therapy.  
Ann N Y Acad Sci, 2004. 1022: p. 271-81.  
14. Huang, Y.W., et al., Differential effects of interferon and lamivudine on serum HBV RNA inhibition in  
patients with chronic hepatitis B. Antivir er, 2010. 15(2): p. 177-84.  
15. Huang, Y.W., et al., On-treatment low serum HBV RNA level predicts initial virological response in chronic  
hepatitis B patients receiving nucleoside analogue therapy. Antivir er, 2015. 20(4): p. 369-75.  
16. van Bommel, F., et al., Serum hepatitis B virus RNA levels as an early predictor of hepatitis B envelope  
antigen seroconversion during treatment with polymerase inhibitors. Hepatology, 2015. 61(1): p. 66-76.  
17. Hatakeyama, T., et al., Serum HBV RNA is a predictor of early emergence of the YMDD mutant in patients  
treated with lamivudine. Hepatology, 2007. 45(5): p. 1179-86.  
18. Wang, J., et al., Serum hepatitis B virus RNA is encapsidated pregenome RNA that may be associated with  
persistence of viral infection and rebound. J Hepatol, 2016. 65(4): p. 700-10.  
19. Tsuge, M., et al., Serum HBV RNA and HBeAg are useful markers for the safe discontinuation of nucleotide  
analogue treatments in chronic hepatitis B patients. J Gastroenterol, 2013. 48(10): p. 1188-204.  
20. Sarin, S.K., et al., Asian-Pacific clinical practice guidelines on the management of hepatitis B: a 2015 update.  
Hepatol Int, 2016. 10(1): p. 1-98.  
21. European Association for the Study of the Liver. Electronic address, e.e.e. and L. European Association  
for the Study of the, EASL 2017 Clinical Practice Guidelines on the management of hepatitis B virus infection. J  
Hepatol, 2017. 67(2): p. 370-398.  
22. Terrault, N.A., et al., AASLD guidelines for treatment of chronic hepatitis B. Hepatology, 2016. 63(1):  
p. 261-83.  
23. Chinese Society of Hepatology, C.M.A., et al., [e guideline of prevention and treatment for chronic  
hepatitis B: a 2015 update]. Zhonghua Gan Zang Bing Za Zhi, 2015. 23(12): p. 888-905.  
24. Wieland, S.F., etal., Interferon prevents formation of replication-competent hepatitis B virus RNA-containing  
nucleocapsids. Proc Natl Acad Sci U S A, 2005. 102(28): p. 9913-7.  
25. Lok, A.S. and B.J. McMahon, Chronic hepatitis B: update 2009. Hepatology, 2009. 50(3): p. 661-2.  
26. European Association For e Study Of e, L., EASL clinical practice guidelines: Management of chronic  
hepatitis B virus infection. J Hepatol, 2012. 57(1): p. 167-85.  
27. McMahon, B.J., e natural history of chronic hepatitis B virus infection. Hepatology, 2009. 49(5 Suppl):  
p. S45-55.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
120  
pdf 8 trang yennguyen 15/04/2022 3240
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò tổng quan của HBV pgRNA trong quản lý bệnh viêm gan virus B mạn tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_tong_quan_cua_hbv_pgrna_trong_quan_ly_benh_viem_gan.pdf