Khảo sát mối liên quan giữa độ dày bánh rau với tuổi thai và các chỉ số sinh học trên siêu âm của thai tại Khoa phụ sản Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh năm 2019-2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐỘ DÀY BÁNH RAU VỚI
TUỔI THAI VÀ CÁC CHỈ SỐ SINH HỌC TRÊN SIÊU ÂM CỦA THAI
TẠI KHOA PHỤ SẢN BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
NĂM 2019 - 2020
Đinh Thị Hiền Lê1, , Phạm Thị Anh1, Nguyễn Hữu Công1
Nguyễn Thị Hồng Nhung1, Cao Thị Thúy Hà1, Đỗ Duy Anh2
1Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
2Trường Đại học Manchester- United Kingdoms
Độ dày bánh rau là một chỉ số có thể đánh giá chức năng bánh rau, tuy nhiên ít người biết về độ dày bánh
rau bình thường. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định độ dày bánh rau trên siêu âm và khảo sát mối quan
hệ giữa độ dày bánh rau với tuổi thai và các chỉ số sinh học trên siêu âm của thai trong quý 2. Nghiên cứu được
khảo sát trên 385 bệnh nhân, dữ liệu thu thập tại khoa Phụ Sản bệnh viện Đa khoa Tâm Anh từ tháng 6/2019
đến tháng 9/2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy: độ dày bánh rau bánh rau trung bình đo trên siêu âm trong quý
2 là: 21,15 ± 4,11 mm (13 - 33 mm), có mối quan hệ tuyến tính giữa độ dày bánh rau và tuổi thai trung bình. Độ
dày bánh rau tăng tỷ lệ thuận với tuổi thai, với RR = 0,387. Khi tuổi thai tăng lên 1 tuần thì độ dày bánh rau cũng
tăng xấp xỉ 1mm (= 1,013mm). Nghiên cứu cũng cho thấy có mối tương quan thuận chặt chẽ giữa độ dày bánh
rau với các chỉ số sinh trắc thai nhi gồm đường kính lưỡng đỉnh, chu vi bụng, chiều dài xương đùi tương ứng.
Từ khóa: độ dày bánh rau, các chỉ số sinh trắc thai nhi.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bánh rau bắt đầu hình thành vào nửa sau
tháng thứ 2 của thai kỳ, thường được hoàn
thành vào tháng thứ 4 và đạt mức tăng trưởng
tối đa khi đủ tháng.1 Khi đó, bánh rau có dạng
giống như hình đĩa với đường kính từ 15 - 25
cm, dày khoảng 3 cm và nặng khoảng 500 -
600g.2,3 Bánh rau là cơ quan kết nối thai nhi
với cơ thể người mẹ. Bánh rau thực hiện các
chức năng hô hấp, bài tiết, dinh dưỡng và nội
tiết cho thai nhi. Nó chuyển các chất khí, chẳng
hạn như oxy và carbon dioxide, các chất thải
như urê, các chất dinh dưỡng như glucose và
hormone giữa tuần hoàn của mẹ và thai nhi.
Môi trường trong tử cung và tác động từ phía
người mẹ đến thai nhi đều thông qua hàng rào
bánh rau.4,5 Nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ
trực tiếp giữa thiểu năng bánh rau và cân nặng
khi sinh hay mối liên quan giữa bất thường
bánh rau với những bệnh lý chuyển hóa như:
tăng huyết áp, tiểu đường và bệnh lý tim mạch.6
Bánh rau là cơ quan đầu tiên biểu hiện những
thay đổi của bệnh trong thai kỳ và do đó, việc
khảo sát bánh rau có thể có vai trò trong việc
tầm soát các bệnh của thai kỳ.7
Độ dày bánh rau là một chỉ số có thể đánh
giá chức năng bánh rau, tuy nhiên ít người biết
về độ dày bánh rau bình thường.8 Độ dày bánh
rau có xu hướng tăng dần theo tuổi thai theo
kiểu tuyến tính. Về mặt y học, nó được xem
là tăng khoảng 1 mm mỗi tuần trong tam cá
nguyệt thứ hai.9 Độ dày tối đa của bánh nhau
bình thường tại bất kỳ thời điểm nào trong thai
kỳ là 4 cm và khi lớn hơn 4 cm, nghi ngờ có
bất thường.10,11 Độ dày bánh rau dưới 2,5 cm
có thể liên quan đến thai chậm phát triển trong
Tác giả liên hệ: Đinh Thị Hiền Lê
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
Email: lehiendinh234@gmail.com
Ngày nhận: 03/06/2021
Ngày được chấp nhận: 18/06/2021
86
TCNCYH 142 (6) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Chu vi vòng bụng.
tử cung.12 Bánh rau quá dày hay quá mỏng đều
có liên quan đến bất thường bánh rau. Do đó,
việc sàng lọc bánh ở quý thứ hai có thể giúp
tầm soát các biến chứng tiềm ẩn. Việc xác định
sự phát triển bình thường của bánh rau, độ dày
bánh rau được coi là một dự báo tốt cho sự
phát triển của thai nhi và trọng lượng sơ sinh,
đặc biệt là trong quý thứ hai của thai kỳ.13
- FL: Femur length: Chiều dài xương đùi.
- Trọng lượng thai nhi.
Kỹ thuật đo độ dày bánh rau:
Phương tiện thực hiện:
Sử dụng máy siêu âm Volution E10 với đầu dò
Convex 3,5 MHz đo các chỉ số trong nghiên cứu.
Tư thế bệnh nhân và thầy thuốc:
Mục tiêu của nghiên cứu này là:
Thai phụ nằm ngửa trên giường với hai
chân duỗi thẳng. Toàn bộ vùng bụng được bộc
lộ rộng, bôi gel dẫn âm. Thầy thuốc ngôi bên
phải thai phụ trong quá trình đo.
Xác định độ dày bánh rau bình thường trên
siêu âm trong quý 2 thai kỳ.
Khảo sát mối liên quan giữa độ dày bánh
rau với tuổi thai, cân nặng thai nhi, và các chỉ
số sinh trắc học của thai nhi.
Các bước thực hiện:
- Xác định nơi dày nhất của bánh rau: đưa
đầu dò siêu âm đi dọc theo vùng rau bám, dừng
lại ở chỗ bánh rau dày nhất (thường là điểm
bám của dây rốn).
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân mang đơn
thai, 14- 28 tuần, ngày chuyển phôi được biết
(đối với thai IVF), thai được đo chiều dài đầu
mông (từ 11 tuần – 13 tuần 6 ngày) để xác định
tuổi thai.
- Đường đo vuông góc với thành cơ tử cung.
- Đo tại thời điểm ngoài cơn co tử cung.
Con trỏ thước đo được đặt từ phía màng
đệm (loại trừ lớp cơ tử cung) đến màng rụng
(loại trừ mạch máu trên bề mặt bánh rau).
Tiêu chuẩn loại trừ: Mẹ có bệnh lý: Đái tháo
đường thai kỳ, tăng huyết áp, thiếu máu, thai
nhi bất thường (hình thái và di truyền), rau tiền
đạo, bệnh lý bánh rau (phù rau thai, …) và việc
quan sát bánh rau khó khăn, đa thai.
- Trong trường hợp dây rốn bám lệch tâm
hoặc dây rốn bám màng thì tiến hành đo tại vị
trí bánh rau dày nhất.
- Tiến hành đo độ dày bánh rau 3 lần và lấy
giá trị trung bình.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Chỉ số nghiên cứu:
Vị trí bám dây rốn: là vị trí cắm của dây rốn
vào bánh rau, quan sát trên siêu âm 2D, việc
sử dụng Doppler màu giúp hỗ trợ xác định vị trí
bám của dây rốn.
- Tuổi đối tượng.
- Độ dày bánh rau.
- Vị trí bám dây rốn.
Dây rốn bám trung tâm: trên 90% dây rốn
bám ở phần trung tâm bánh rau.
- Tuổi thai: (tính theo chiều dài đầu mông
thời điểm 12 tuần hoặc ngày chuyển phôi đối
với thai IVF).
Dây rốn bám lệch tâm (Marginal Cord
Insertion): vị trí bám dây rốn nằm trong khoảng
2cm tính từ rìa bánh rau, cách xa vị trí trung tâm
bánh rau.
- BPD: Biparietal Diameter:
Đường kính lưỡng đỉnh.
Dây rốn bám màng (Velamentous Cord
- AC: Abdominal circumference:
TCNCYH 142 (6) - 2021
87
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Insertion): vị trí bám dây rốn nằm ở màng
bánh rau.
3. Đạo đức nghiên cứu
Kế hoạch nghiên cứu được sự đồng ý của
lãnh đạo bệnh viện đa khoa Tâm Anh.
Đo chỉ số sinh trắc học thai nhi: BPD, AC, FL
và ước lượng trọng lượng thai theo công thức
Hadlock.
Tất cả các biến số, chỉ số nghiên cứu được
thu thập một cách trung thực và khoa học.
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm đối tượng
Tuổi mẹ (năm)
Trung bình
30,86 ± 5,03
20,75 ± 3,81
21,15 ± 4,11
Nhỏ nhất
Lớn nhất
49
19
14
13
26
11
12
86
Tuổi thai (tuần)
28
Độ dày bánh rau (mm)
Đường kính lưỡng đỉnh (mm)
Chu vi bụng (mm)
33
49,52 ± 12,04
156,85 ± 68,38
33,19 ± 11,11
432,43 ± 279,42
75
1157
60
Chiều dài xương đùi (mm)
Ước lượng trọng lượng thai (g)
1393
Độ tuổi trung bình của sản phụ trong nghiên cứu là: 30,86 ± 5,03, tuổi thấp nhất là 19 và tuổi cao
nhất là 49.
Tuổi thai khảo sát trung bình là: 20,75 ± 3,81, tuổi thai nhỏ nhất là 14 tuần. và tuổi thai lớn nhất
là 28 tuần.
Độ dày bánh rau bánh rau trung bình đo trên siêu âm là: 21,15 ± 4,11, độ dày bánh rau nhỏ nhất
là 13 mm và lớn nhất là 33 mm.
Bảng 2. Độ dày bánh rau, tuổi thai và trọng lượng thai tương ứng
Giá trị trung bình
Tuổi thai
(tuần)
N
Độ dày bánh rau (mm)
Ước lượng trọng lượng thai (g)
112,75 ± 46,46
14
15
16
17
18
19
20
4
14,75 ± 0,96
16,00 ± 1,41
16,46 ± 1,11
17,57 ± 2.04
17,85 ± 0,86
19,44 ± 2,04
19,88 ± 1,33
5
108,00 ± 17,26
67
44
17
18
24
149,40 ± 25,94
171,45 ± 17,77
214,24 ± 27,56
258,72 ± 28,47
328,37 ± 49,34
88
TCNCYH 142 (6) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Giá trị trung bình
Tuổi thai
(tuần)
N
Độ dày bánh rau (mm)
21,79 ± 2,42
Ước lượng trọng lượng thai (g)
393,35 ± 51,82
21
22
23
24
25
26
27
28
34
51
15
15
26
42
17
6
22,44 ± 1,47
467,18 ± 48,47
23,13 ± 1,51
522,13 ± 48,73
24,80 ± 1,47
633,13 ± 55,74
25,04 ± 0,96
723,31 ± 75,66
26,13 ± 1,79
837,14 ± 102,83
957,00 ± 94,62
27,82 ± 2,16
28,67 ± 0,52
1165,83 ± 139,57
35
30
25
20
15
10
5
0
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
Tuổi thai (tuần)
Biểu đồ 1. Mối liên quan giữa độ dày bánh rau và tuổi thai
R = 0,378 với p = 0,000 < 0,001 độ dày bánh rau và tuổi thai có tương quan tuyến tính.
Khi tuổi thai tăng lên 1 đơn vị (1 tuần) thì độ dày bánh rau cũng tăng xấp xỉ 1mm (= 1,013mm).
Y (PT) = Tuổi thai x 1,013 + 0,567.
35
30
25
20
15
10
5
0
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
Đường kính lưỡng đính (mm)
Biểu đồ 2. Mối liên quan giữa độ dày bánh rau và đường kính lưỡng đỉnh
R = 0,291với p = 0,000 < 0,001 độ dày bánh rau và BPD có tương quan tuyến tính.
Y (PT) = BPD x 0,206 + 11,358.
TCNCYH 142 (6) - 2021
89
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
35
30
25
20
15
10
5
0
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
Chiều dài xương đùi (mm)
Biểu đồ 3. Mối liên quan giữa độ dày bánh rau và chiều dài xương đùi
R = 0,238 với p = 0,000 < 0,001 độ dày bánh rau và FL có tương quan tuyến tính.
Y (PT) = FL x 0,142 + 16,854.
40
35
30
25
20
15
10
5
0
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900 1000 1100 1200 1300 1400
Uóc lượng trọng lượng thai (g)
Biểu đồ 4. Mối liên quan giữa độ dày bánh rau và trọng lượng thai
R = 0,341với p = 0,000 < 0,001 độ dày bánh rau và cân nặng thai có tương quan tuyến tính.
Y (PT) = cân nặng x 0,12 + 16,222.
IV. BÀN LUẬN
Anh từ tháng 6/2019 đến tháng 9/2020.
Nghiên cứu nhằm xác định mối quan hệ
giữa độ dày bánh rau với tuổi thai và ước lượng
trọng lượng cân nặng thai nhi ở phụ nữ mang
thai bình thường trong quý thai kỳ thứ 2. Nghiên
cứu được khảo sát trên 385 bệnh nhân, dữ liệu
thu thập tại khoa Sản bệnh viện Đa khoa Tâm
Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ
tuyến tính giữa độ dày bánh rau và tuổi thai
trung bình. Độ dày bánh rau tăng tỷ lệ thuận với
tuổi thai, với R = 0,387. Khi tuổi thai tăng lên 1
tuần thì độ dày bánh rau cũng tăng xấp xỉ 1mm
90
TCNCYH 142 (6) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
(= 1,013mm). Một nghiên cứu tại Ấn Độ năm
2018, thực hiện 100 ca đơn thai từ 14 đến 24
tuần, cũng cho thấy độ dày bánh rau có tương
quan tuyến tính với tuổi thai qua phương trình
Y (PT) = 0,9366 x (Tuổi thai) + 1,655.
V. KẾT LUẬN
Độ dày bánh rau bánh rau trung bình đo trên
siêu âm trong quý 2 là: 21,15 ± 4,11 mm (13-33
mm), có mối quan hệ tuyến tính giữa độ dày
bánh rau và tuổi thai trung bình. Độ dày bánh
rau tăng tỷ lệ thuận với tuổi thai. Khi tuổi thai
tăng lên 1 tuần thì độ dày bánh rau cũng tăng
xấp xỉ 1mm (= 1,013mm). Nghiên cứu cũng cho
thấy có mối tương quan thuận chặt chẽ giữa
độ dày bánh rau với các chỉ số sinh trắc thai
nhi gồm: đường kính lưỡng đỉnh, chu vi bụng,
chiều dài xương đùi tương ứng.
Nghiên cứu cũng cho thấy có mối tương
quan thuận chặt chẽ giữa độ dày bánh rau với
các chỉ số sinh trắc thai nhi gồm: đường kính
lưỡng đỉnh, chu vi bụng, chiều dài xương đùi
tương ứng. Cả 4 thông số tăng cùng nhau và
tăng theo tuổi thai nhi.
Và như vậy, ở những phụ nữ có chu kỳ kinh
không đều, ngày đầu kỳ kinh cuối khó xác định,
hay những trường hợp ở bào thai có thông số
bất thường về BPD trong não úng thủy hay FL
trong loạn sản xương, độ dày bánh rau có thể
được coi là 1 chỉ số tham khảo ước tính tuổi
thai. Ngược lại, ở những bệnh nhân có độ dày
bánh rau bất thường, không tương xứng với
tuổi thai, có thể nghi ngờ những bệnh lý làm
tăng hoặc giảm độ dày bánh rau, cần có khảo
sát về hình thái thai học và đánh giá khả năng
nuôi dưỡng bánh rau sâu hơn. Tỷ lệ tử vong chu
sinh và dị tật thai nhi cao hơn ở các đối tượng
với bánh rau dày.10 Độ dày bánh rau tăng cao
hơn ở những người mắc bệnh α- thalassemia,
đái tháo đường thai kỳ, bệnh lý nhiễm trùng,
phù thai hay thiếu máu.12 Độ dày bánh rau thấp
hơn tuổi thai có thể liên quan đến thai nhỏ hơn
tuổi thai, hay thai chậm phát triển trong tử cung.
Vì vậy, khi độ dày bánh rau không bình thường
có thể là một chỉ số sớm gợi ý đến các bệnh lý
bất thường thai nhi.
Nghiên cứu của chúng tôi mới chỉ tiến hành
khảo sát ở quý 2 của thai kỳ, do vậy nên có các
nghiên cứu tiếp theo để khảo sát độ dày bánh
rau ở toàn bộ thai kỳ và đánh giá thêm các yếu
tố liên quan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jukic A.M., Baird D.D., Weinberg C.R.,
et al. (2013). Length of human pregnancy and
contributors to its natural variation. Human
Reproduction, 28(10), 2848–2855.
2. Morin L., Lim K., Morin L., et al. (2011).
Ultrasound in Twin Pregnancies. Journal of
Obstetrics and Gynaecology Canada, 33(6),
643–656.
3. van Oppenraaij R.H.F., Eilers P.H.C.,
Willemsen S.P., et al. (2015). Determinants of
number-specific recall error of last menstrual
period: a retrospective cohort study. BJOG,
122(6), 835–841.
4. Wilcox A.J., Weinberg C.R., and Baird
D.D. (1995). Timing of sexual intercourse in
relation to ovulation. Effects on the probability of
conception, survival of the pregnancy, and sex
of the baby. N Engl J Med, 333(23), 1517–1521.
Nghiên cứu cho thấy có mối tương quan thuận
chặt chẽ giữa độ dày bánh rau và ước lượng
trọng lượng thai nhi. Habib và cộng sự, trong
nghiên cứu của họ, nói rằng độ dày bánh rau là
22mm lúc 36 tuần ở thai nhi nặng < 2500gm và
độ dày bánh rau là 34,8mm sau 36 tuần ở thai
nhi nặng > 2500gm. Họ kết luận rằng PT là một
yếu tố dự đoán cân nặng của trẻ sơ sinh.11
5. Grisolia G., Milano K., Pilu G., et al. (1993).
Biometry of early pregnancy with transvaginal
sonography. Ultrasound Obstet Gynecol, 3(6),
403–411.
TCNCYH 142 (6) - 2021
91
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
6. Whitworth M., Bricker L., and Mullan C.
(2015). Ultrasound for fetal assessment in early
pregnancy. Cochrane Database Syst Rev, (7),
CD007058.
10. Butt K., Lim K., and DIAGNOSTIC
IMAGING COMMITTEE (2014). Determination
of gestational age by ultrasound. J Obstet
Gynaecol Can, 36(2), 171–181.
7. (2017). Committee Opinion No 700:
Methods for Estimating the Due Date. Obstet
Gynecol, 129(5), e150–e154.
11.SalomonL.J.,AlfirevicZ.,BilardoC.M.,etal.
(2013). ISUOG practice guidelines: performance
of first-trimester fetal ultrasound scan. Ultrasound
Obstet Gynecol, 41(1), 102–113.
8. Kalish R.B., Thaler H.T., Chasen S.T.,
et al. (2004). First- and second-trimester
ultrasound assessment of gestational age. Am
J Obstet Gynecol, 191(3), 975–978.
12. Salomon L.J., Alfirevic Z., Da Silva Costa
F., et al. (2019). ISUOG Practice Guidelines:
ultrasound assessment of fetal biometry and
growth. Ultrasound Obstet Gynecol, 53(6),
715–723.
9. Caughey A.B., Nicholson J.M., and
Washington A.E. (2008). First- vs second-
trimester ultrasound: the effect on pregnancy
dating and perinatal outcomes. Am J Obstet
Gynecol, 198(6), 703.e1–5; discussion 703.e5-6.
13. Hadlock F.P. (1990). Sonographic
estimation of fetal age and weight. Radiol Clin
North Am, 28(1), 39–50.
Summary
RELATIONSHIP BETWEEN THE THICKNESS OF THE PLACENTA
WITH GESTATIONAL AGE AND BIOMETRIC INDICATORS ON
ULTRASOUND AT TAM ANH GENERAL HOSPITAL 2019 - 2020
Placenta thickness (PT) is an indicator that can evaluate placenta function, but there is little
knowledge about normal placenta thickness. The purpose of this study is to determine placental
thickness andis to find out the relationship between the thickness of the placenta with gestational age
as well as biometric indicators measured on ultrasound in the second trimester. Data was collected
on 385 patients, at the Department of Obstetrics and Gynecology of Tam Anh General Hospital
from June 2019 to September 2020. We found that the average placental thickness measured
on ultrasound in the second trimester is: 21.15 ± 4.11 mm (13-33 mm) and that there is a linear
relationship between placental thickness and mean gestational age. The thickness of placenta
increases proportionally with gestational age, with RR = 0.387. When gestational age increases by
1 unit (1 week), the thickness of placenta increases approximately 1mm (= 1.013 mm). The study
also showed a strong positive correlation between placental thickness and fetal biometric indicators
comprising dipole diameter, abdominal circumference, and femoral length.
Keywords: Placenta thickness, fetal biometric indicators.
92
TCNCYH 142 (6) - 2021
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát mối liên quan giữa độ dày bánh rau với tuổi thai và các chỉ số sinh học trên siêu âm của thai tại Khoa phụ sản Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh năm 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- khao_sat_moi_lien_quan_giua_do_day_banh_rau_voi_tuoi_thai_va.pdf