Tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
3. Trꢀn Thị Mỹ Luật (2008), Đánh giá kết quả
thiệp tốt hơn so với nhóm chứng. Hiệu quả can
thiệp ở thời điểm 6 tháng sau can thiệp đạt 17,0%,
ở thời điểm 1 năm sau can thiệp đạt 28,0%
phục hồi chức năng vận động của bệnh nhân tai
biến mạch máu não tại bệnh viện điều dưỡng -
PHCN tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ y học,
Trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên, Thái Nguyên.
4. Trịnh Viết Thắng (2012), Nghiên cứu một số
đặc điểm dịch tễ học đột quỵ não và hiệu quả bài
tập phục hồi chức năng tại nhà ở Khánh Hòa, Luận
Án Tiến Sỹ Y Học, Học Viện Quân Y, Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Trꢀn Văn Chương (2010), Phục hồi chức năng
bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu
não, Nhà xuất bản Y học.
2. Nguyễn Tấn Dũng (2012), Nghiên cứu chất
lượng cuộc sống và hiệu quả phục hồi chức năng
nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh
sau tai biến mạch máu não tại Đà Nẵng, Luận án
Tiến sỹ, Trường Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội.
5. Nakao S., et al. (2010), "Relationship between
Barthel Index scores during the acute phase of
rehabilitation and subsequent ADL in stroke
patients", J Med Invest. 57(1-2), pp. 81-8.
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ LÀM MẸ AN TOÀN CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ
CON DƯỚI 1 TUỔI TẠI HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Ngô Viết Lộc*, Phạm Thị Nhật Giang*,
Võ Minh Hoàng*, Trương Như Sơn**
STUDY ONUSING SAFE MOTHERHOOD
SERVICES SITUATIONS AMONG MOTHERS OF
TÓM TẮT38
Mở đꢀu: Làm mẹ an toàn là tất cả các phụ nữ đều
được nhận sự chăm sóc cần thiết để được hoàn toàn
khoẻ mạnh trong suốt thời gian mang thai, sinh đẻ và
sau đẻ, bao gồm cả điều trị cấp cứu sản khoa khi có
tai biến xảy ra. Ở Việt Nam, mỗi nămcó tới 600 ca tử
vong mẹ, hơn 10.000 ca tử vong trẻ sơ sinh, mà
nguyên nhân chủ yếu là do vấn đề tiếp cận, sử dụng
dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà mẹ còn nhiều hạn
chế. Mục tiêu: Mô tả tình hình sử dụng dịch vụ làm
mẹ an toàn và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến
tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà
mẹ có con dưới 1 tuổi tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả cắt ngang trên 320 bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại
8 xã/thị trấn ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
từ ngày01/07/2018 đến ngày 30/04/2019. Kết quả:
Tình hình sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh
(87,8%), chăm sóc trong sinh (97,8%), chăm sóc sau
sinh (58,1%).Tìm thấy mối liên quan giữa tình hình sử
dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh và nghề nghiệp,
kiến thức trước sinh; tình hình sử dụng dịch vụ chăm
sóc trong sinh và số con, tuổi kết hôn, kiến thức trong
sinh; tình hình sử dụng dịch vụ chăm sóc sau sinh và
tuổi đời, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tuổi kết hôn,
kiến thức sau sinh. Kết luận: Dựa vàomột số yếu tố
liên quan đến tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an
toàn để có biện pháp tác động thích hợp.
CHILDREN UNDER 1 YEAR OLD IN PHU VANG
DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE
Background: Safe motherhood is that all women
receive the care they need to be completely healthy
during pregnancy, childbirth and postpartum,
including emergency obstetric treatment when there
are complications. In Vietnam, each year there are
600 maternal deaths, more than 10,000 infant deaths
and 100 children under 5 years of age die each day,
mainly due to the problem of approaching and using
safe motherhood services of mothers with many
limitations. Objectives: Describe the situation of
using safe motherhood services and explore some
factors related to the situation of using safe
motherhood services of mothers with children under 1
year old in Phu Vang district, Thua Thien Hue
Province. Method: Across-sectionaldescriptive study
on 320 mothers with children under 1 year old in 8
communes/towns in Phu Vang district, Thua Thien
Hue province from July 1st 2018 to April 30th, 2019.
,
Result: The situation of using antenatal care services
(87,8%), birth care (97,8%), postpartum care
(58,1%). Finding the relationship between the
situation using antenatal and occupational care
services, prenatal knowledge; situation of using birth
care and number of children, age of marriage and
knowledge in birth; the situation of using postpartum
care and age, occupation, education level, age of
marriage and postpartum knowledge. Conclusion:
Based on some factors related to the using of safe
motherhood services to take appropriate measures.
Keywords: motherhood, safe, safe motherhood.
Từ khóa: làm mẹ, an toàn, làm mẹ an toàn.
SUMMARY
*Trường Ðại học Y Dược Huế
**Trung tâm Y tế huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Viết Lộc
Email: ngovietloc@gmail.com
Ngày nhận bài: 5.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 27.4.2021
Ngày duyệt bài: 7.5.2021
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, làm mẹ an toàn
là tất cả các phụ nữ đều được nhận sự chăm sóc
cần thiết để được hoàn toàn khoẻ mạnh trong
158
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
suốt thời gian mang thai, sinh đẻ và sau đẻ, bao xây dựng.
gồm cả điều trị cấp cứu sản khoa khi có tai biến Từ đó mô tả tình hình sử dụng dịch vụ làm
xảy ra. Tuy nhiên, đây vẫn là vấn đề sức khỏe mẹ an toàn của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại
quan trọng của nhân loại khi hằng năm có tới huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018
303.000 bà mẹ trên toàn thế giới tử vong liên và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình
quan đến thai nghén và sinh đẻ, 99% số đó là ở hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của đối
các nước đang phát triển.
tượng nghiên cứu.
Tại Việt Nam, có tới 600 ca tử vong mẹ, hơn
10.000 ca tử vong trẻ sơ sinh được ghi nhận mỗi
năm và 100 trẻ em dưới 5 tuổi chết mỗi ngày vì
những nguyên nhân có thể phòng tránh được
[10]. Tại Thừa Thiên Huế, ước tính mỗi năm vẫn
còn trường hợp tử vong mẹ và khoảng 20 - 30
trường hợp tử vong trẻ em dưới 1 tuổi, trong đó,
tỷ lệ tử vong sơ sinh vẫn còn khá cao, chiếm đến
62% số tử vong trẻ em dưới 1 tuổi. Nguyên
nhân chủ yếu của tình trạng này là do việc tiếp
cận dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh
của người dân cũng như chất lượng dịch vụ vẫn
còn nhiều hạn chế [7].
Phú Vang là một huyện đồng bằng ven biển
và đầm phá của tỉnh Thừa Thiên Huế. Dân cư
phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các
đồng bằng ven thành phố Huế, thị trấn, ven biển
và ven các trục đường giao thông. Nền kinh tế
cũng như đời sống nhân dân chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp và khai thác, nuôi trồng thủy sản.
Chính đây là những nguy cơ có thể dẫn đến
không ít khó khăn trong việc tiếp cận, sử dụng
các dịch vụ làm mẹ an toàn, cụ thể là vấn đề
nuôi con bằng sữa mẹ và vấn đề sử dụng các
biện pháp tránh thai sau sinh vẫn chưa đạt hiệu
quả cao [9]. Từ những lý do trên, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tình hình sử
dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà mẹ có
con dưới 1 tuổi tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế” với 2 mục tiêu:
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm cá nhân của đối tượng
nghiên cứu (n=320)
Số lượng Tỷ lệ
Đặc điểm
(n)
88
(%)
27,5
63,1
9,4
15-24
25-34
Nhóm tuổi
202
30
35-49
Công chức, viên
chức
58
18,1
Nông dân
Công nhân
Buôn bán
Nội trợ
Tiểu học
Trung học
Trung cấp/cao
đẳng
22
112
54
74
39
6,9
Nghề
nghiệp
35,0
16,9
23,1
12,2
63,4
203
Trình độ
học vấn
36
11,3
Đại học/sau đại
học
Nghèo/cận nghèo
Trung bình trở lên
<18
42
13,1
15
305
6
166
139
9
135
117
68
4,7
95,3
1,9
51,9
43,4
2,8
42,2
36,6
21,2
79,7
Kinh tế gia
đình
18-24
25-30
>30
1 con
2 con
≥3 con
≤5 km
Tuổi kết
hôn
Số con
hiện có
1. Mô tả tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an
toàn của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại huyện
Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình
hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của đối
tượng nghiên cứu.
Khoảng
cách từ
nhà đến
CSYT gần
nhất
255
>5 km
65
20,3
Độ tuổi của các bà mẹ trong nghiên cứu
chúng tôi tương tự với nghiên cứu của Nguyễn
Xuân Hà [3]. Về trình độ học vấn, đáng lưu ý, tỷ
lệ bà mẹ có trình độ tiểu học là 12,2%, đây sẽ là
những cản trở nhất định trong việc nâng cao
chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản.Về kinh
tế gia đình, có 4,7% ĐTNC thuộc hộ nghèo/cận
nghèo, tỷ lệ này thấp hơnnghiên cứu của Tôn
Thất Chiểu [1]. Trong nghiên cứu, hầu hết các
bà mẹ kết hôn từ 18 tuổi trở lên (98,1%) và
phần lớn hiện đang có 1 – 2 con (78,8%), tương
tự với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài Nhi [6].
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả
cắt ngang trên 320 bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại
8 xã/thị trấn ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên
Huế từ ngày 01/07/2018 đến ngày 30/04/2019.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang.
Chúng tôi tiến hành xây dựng phiếu điều tra
và thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn trực
tiếp đối tượng nghiên cứu với phiếu điều tra đã
159
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
Khoảng cách từ nhà đến CSYT gần nhất của vụ chăm sóc trước sinh là 87,8%, tương tự với
ĐTNC đa số là ≤ 5 km (79,7%).
Bảng 2. Kiến thức làm mẹ an toàn của
đối tượng nghiên cứu (n=320)
nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hà [3].
Bảng 4. Tình hình sử dụng dịch vụ chăm
sóc trong sinh (n=320)
Đạt
Không đạt
Có
Thực hành
chăm sóc
trong sinh
Kiến thức
Số
Tỷ
lệ
Số
lượng
(n)
Tỷ
lệ
(%)
Số
Tỷ
lệ
(%)
97,8
99,4
lượng
(n)
lượng
(%)
(n)
313
318
Chăm sóc
trước sinh
Chăm sóc
trong sinh
Chăm sóc
sau sinh
Nơi sinh
255
316
190
79,7
98,8
59,4
65
20,3
Người đỡ đẻ
Sử dụng dịch
vụ chăm sóc
trong sinh
4
1,2
313
97,8
130
40,6
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 97,8% bà
mẹ sinh con tại các cơ sở y tế. Tuy nhiên, có đến
99,4% bà mẹ được cán bộ y tế đỡ đẻ là do rơi
vào trường hợp bà mẹ sinh con ở nhà nhưng có
mời cán bộ y tế đến. Vì chọn nơi sinh và người
đỡ đẻ như trên nên đánh giá chung lại thì tỷ lệ
bà mẹ có sử dụng dịch vụ chăm sóc trong sinh
rất cao với 97,8%; cao hơn so với nghiên cứu
của Tôn Thất Chiểu [1].
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chăm sóc trước sinh
đạt cao gấp 4 lần so với tỷ lệ không đạt
(79,7%), tương tự so với nghiên cứu của
Nguyễn Xuân Hà [3].Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức
chăm sóc trong sinh đạt rất cao (98,8%). Tuy
nhiên, tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chăm sóc sau
sinh đạt có tỷ lệ khá thấp (59,4%). Vì vậy, cần
phải đẩy mạnh công tác CSSKSS tại địa phương
để nâng cao kiến thức cho các bà mẹ.
2. Tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an
toàn của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3. Tình hình sử dụng dịch vụ chăm
sóc trước sinh (n=320)
Bảng 5. Tình hình sử dụng dịch vụ chăm
sóc sau sinh (n=320)
Có
Thực hành chăm
Số
Tỷ lệ
(%)
sóc sau sinh
lượng
(n)
Có
Không
Chăm sóc sau sinh
bởi CBYT
Tình hình sử
dụng dịch vụ
chăm sóc
trước sinh
Khám thai
Tiêm phòng
uốn ván
Uống viên sắt
Chế độ dinh
dưỡng
315
98,4
35,6
1,6
Số
Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
(%)
lượng
(n)
lượng
Nuôi con bằng sữa
mẹ
(%)
114
(n)
Sử dụng BPTT
Cân trẻ
133
282
41,5
88,1
313
288
286
247
97,8
90,0
89,3
77,2
7
2,2
Tiêm vacxin lần
đầu cho trẻ
32
34
73
10,0
10,7
22,8
256
80,0
Sử dụng dịch vụ
186
58,1
chăm sóc sau sinh
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bà mẹ
được chăm sóc sau sinh bởi CBYT là rất cao
(98,4%), cao hơn nhiều so với nghiên cứu của
Phạm Đình Đạt [2]. Tuy nhiên, tỷ lệ nuôi con
bằng sữa mẹ lại khá thấp (35,6%), là do phần
lớn các bà mẹ đều không cho con bú hoàn toàn
trong vòng 6 tháng đầu (cho uống nước, uống
kèm sữa công thức,…). Chưa tới một nửa bà mẹ
sử dụng các BPTT sau sinh (41,5%), giải thích
cho tình trạng này là do đối ĐTNC ở đây là
những bà mẹ có con dưới 1 tuổi nên có nhiều bà
mẹ chưa sinh hoạt tình dục trở lại. Tỷ lệ cân trẻ
và tiêm vacxin lần đầu cho trẻ khá cao với
88,1% và 80,0%. Nhìn chung, tình hình sử dụng
dịch vụ chăm sóc sau sinh có tỷ lệ là 58,1%,
thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Tôn Thất
Chiểu [1].
Chế độ làm việc 250
78,1
85,6
70
46
21,9
14,4
Chế độ vệ sinh
Sử dụng dịch
vụ chăm sóc
trước sinh
274
281
87,8
39
12,2
Nghiên cứu cho thấy có 97,1% bà mẹ có sử
dụng dịch vụ khám thai, cao hơn so với nhiều
nghiên cứu tương tự như Lê Thị Kim Loan, Tôn
Thất Chiểu[5][1][3][6]. Kết quả tiêm phòng uốn
ván đầy đủ là 90,0%, phù hợp với nghiên cứu
của Nguyễn Thị Thùy Linh [4]. Kết quả uống
viên sắt đầy đủ là 89,3%, tương tự với nghiên
cứu của Nguyễn Xuân Hà, Trần Nhật Tân [3],
[8]. Chế độ dinh dưỡng, làm việc, vệ sinh hợp lý
khi mang thai có tỷ lệ lần lượt là 77,2%; 78,1%;
87,8%.Nhìn chung, tỷ lệ bà mẹ có sử dụng dịch
160
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
3. Một số yếu tố liên quan đến tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn
Bảng 6. Một số yếu tố liên quan đến tình hình sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh
(n=320)
Có
Không
Số
lượng(n) (%)
Sử dụng dịch vụ
chămsóc trước sinh
Tổng
P
Số
Tỉ lệ
(%)
81,8
91,1
83,3
94,8
68,2
91,1
81,5
87,8
82,1
82,6
91,7
97,6
86,7
87,9
75,0
85,1
92,8
88,9
87,7
88,2
88,6
Tỉ lệ
Đặc điểm
lượng(n)
72
18- 24
25- 34
35- 49
16
18
5
18,2
8,9
16,7
5,2
88
202
30
Tuổi
184
25
55
15
102
44
65
32
175
33
41
13
268
18
126
129
8
221
60
>0,05
Công chức viên chức
Nông dân
Công nhân
Buôn bán
Nội trợ
3
58
7
31,8
8,9
22
112
54
Nghề nghiệp
10
10
9
<0,05
18,5
12,2
17,9
13,8
8,3
74
Tiểu học
7
39
THCS/THPT
Trung cấp/CĐ
ĐH/sau ĐH
Nghèo/cận nghèo
Trung bình trở lên
< 18
28
3
1
203
36
42
15
305
24
148
139
9
Trình độ học
vấn
>0,05
>0,05
>0,05
2,4
2
37
6
22
10
1
31
8
13,3
12,1
25,0
14,9
7,2
11,1
12,3
11,8
11,4
Kinh tế gia
đình
18- 24
25- 30
>30
≤2 con
>2 con
≤ 5km
Tuổi kết hôn
252
68
255
Số con hiện
có
Khoảng cách từ
nhà đến CSYT
gần nhất
>0,05
>0,05
<0,05
226
29
>5 km
55
84,6
10
15,4
65
Đạt
Không đạt
244
37
95,7
56,9
11
28
4,3
43,1
255
65
Kiến thức
trước sinh
Tìm thấy mối liên quan giữa nghề nghiệp, kiến thức trước sinh và tình hình sử dụng dịch vụ chăm
sóc trước sinh (p<0,05). Kết quả tương tự cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Tôn Thất Chiểu
và Nguyễn Xuân Hà [1], [3].
Bảng 7. Một số yếu tố liên quan đến tình hình sử dụng dịch vụ chăm sóc trong sinh
(n=320)
Có
Không
Số Tỉ lệ
lượng(n) (%) lượng(n) (%)
Sử dụng dịch vụ chăm
sóc trong sinh
Tổng
P
Số
Tỉ lệ
Đặc điểm
18- 24
25- 34
85
198
30
96,6
98,0
100,0
100,0
95,5
98,2
94,4
98,6
94,9
97,5
100,0
100,0
100,0
97,7
91,7
96,6
3
4
0
0
1
2
3
1
2
5
0
0
0
7
2
5
3,4
2,0
0,0
0,0
4,5
1,8
5,6
1,4
5,1
2,5
0,0
0,0
0,0
2,3
8,3
3,4
88
202
30
>0,05
Tuổi
35- 49
Công chức viên chức
Nông dân
58
58
21
110
51
73
37
198
36
42
15
298
22
143
22
112
54
74
39
203
36
42
15
305
24
148
>0,05
Nghề nghiệp
Công nhân
Buôn bán
Nội trợ
Tiểu học
THCS/THPT
Trung cấp/CĐ
ĐH/sau ĐH
Nghèo/cận nghèo
Trung bình trở lên
< 18
>0,05
Trình độ học vấn
>0,05
<0,05
Kinh tế gia đình
Tuổi kết hôn
18- 24
161
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
25- 30
>30
≤2 con
>2 con
≤ 5km
139
9
250
63
248
100,0
100,0
99,2
0
0
2
5
7
0,0
0,0
0,8
7,4
2,7
139
9
252
68
255
<0,05
>0,05
Số con hiện có
92,6
Khoảng cách từ
nhà đến CSYT
gần nhất
97,3
>5 km
65
100,0
0
0,0
65
Đạt
Không đạt
312
1
98,7
25,0
4
3
1,3
75,0
316
4
Kiến thức chăm
<0,05
sóc trong sinh
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa tuổi kết hôn, số con hiện có, kiến thức trong sinh và tình
hình sử dụng dịch vụ chăm sóc trong sinh (p<0,05).
Bảng 8. Một số yếu tố liên quan đến tình hình sử dụng dịch vụ chăm sóc sau sinh
(n=320)
Có
Không
Sử dụng dịch vụ chăm sóc
Số
Số
sau sinh
Tổng
Tỉ lệ
Tỉ lệ
P
lượng
(n)
38
lượng
(n)
50
72
12
10
14
49
23
38
28
88
8
10
8
126
13
73
44
4
Đặc điểm
(%)
(%)
18- 24
25- 34
35- 49
43,2
64,4
60,0
82,8
36,4
56,2
57,4
48,6
28,2
56,7
77,8
76,2
46,7
58,7
45,8
50,7
68,3
55,6
59,5
52,9
58,4
56,8
35,6
40,0
17,2
63,6
43,8
42,6
51,4
71,8
43,3
22,2
23,8
53,3
41,3
54,2
49,3
31,7
44,4
40,5
47,1
41,6
88
202
30
Tuổi
130
18
48
8
63
31
36
11
115
28
32
7
179
11
75
95
5
150
36
149
<0,05
Công chức viên chức
Nông dân
58
22
Nghề nghiệp
Công nhân
Buôn bán
Nội trợ
112
54
74
<0,05
Tiểu học
39
THCS/THPT
Trung cấp/CĐ
ĐH/sau ĐH
Nghèo/cận nghèo
Trung bình trở lên
< 18
203
36
42
15
305
24
148
139
9
Trình độ học
vấn
<0,05
>0,05
<0,05
Kinh tếgia đình
Tuổi kết hôn
18- 24
25- 30
>30
≤2 con
>2 con
102
32
106
252
68
255
Số con hiện có
>0,05
>0,05
<0,05
Khoảng cách từ
nhà đến CSYT
gần nhất
≤ 5km
>5 km
37
56,9
28
43,1
65
Đạt
Không đạt
123
63
64,7
48,5
67
67
35,3
51,5
190
130
Kiến thức sau
sinh
Tìm thấy mối liên quan giữa tuổi đời, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tuổi kết hôn, kiến thức sau
sinh và tình hình sử dụng dịch vụ chăm sóc sau sinh (p<0,05).
thức trong sinh; tình hình sử dụng dịch vụ chăm
V. KẾT LUẬN
sóc sau sinh và tuổi đời, nghề nghiệp, trình độ
Qua nghiên cứu 320 bà mẹ có con dưới 1 tuổi
học vấn, tuổi kết hôn, kiến thức sau sinh.
tại 8 xã/thị trấn thuộc huyện Phú Vang, chúng
tôi có những kết luận sau: Tình hình sử dụng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
dịch vụ chăm sóc trước sinh (87,8%), chăm sóc
trong sinh (97,8%), chăm sóc sau sinh (58,1%).
Tìm thấy mối liên quan giữa tình hình sử dụng
dịch vụ chăm sóc trước sinh và nghề nghiệp,
kiến thức trước sinh; tình hình sử dụng dịch vụ
chăm sóc trong sinh và số con, tuổi kết hôn, kiến
1. Tôn Thất Chiểu (2012), Nghiên cứu tình hình sử
dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà mẹ có
con dưới 01 tuổi thuộc ven biển, đầm phá tỉnh
Thừa Thiên Huế năm 2011, Luận án chuyên khoa
cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế.
2. Phạm Đình Đạt (2013), Nghiên cứu kiến thức
và thực hành trước, trong và sau sinh của các bà
162
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
mẹ có con dưới 1 tuổi tại tỉnh Yên Bái năm 2012,
sinh tại xã Thủy Vân, thị xã Hương Thủy, tỉnh
Thừa Thiên Huế năm 2013, Luận văn tốt nghiệp
bác sỹ y học dự phòng, Trường Đại học Y Dược Huế.
7. Sở Y tế Thừa Thiên Huế (2017),Hành động
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em
nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh giai đoạn
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân y khoa, Trường Đại
học Y Hà Nội.
3. Nguyễn Xuân Hà (2014), Nghiên cứu kiến thức,
thái độ, thực hành về chăm sóc trước sinh của phụ
nữ có con dưới 1 tuổi tại phường Thủy Biều, thành
phố Huế, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y học dự
phòng, Trường Đại học Y Dược Huế.
4. Nguyễn Thị Thùy Linh (2017), Nghiên cứu tình
hình tiêm phòng vacxin uốn ván ở phụ nữ mang
thai phường Thủy Biều, thành phố Huế năm 2016,
Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y học dự phòng,
Trường Đại học Y Dược Huế.
5. Lê Thị Kim Loan (2012), Khảo sát tình hình
chăm sóc trước sinh của bà mẹ có con dưới 1 tuổi
tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An năm 2011,
Luận văn chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Y
Dược Huế.
6. Nguyễn Thị Hoài Nhi (2014), Nghiên cứu tình
hình cung cấp và sử dụng dịch vụ chăm sóc trước
2017
-
8. Trꢀn Nhật Tân (2011), Nghiên cứu kiến thức và
thực hành về làm mẹ an toàn của các bà mẹ có
con dưới 3 tuổi tại xã Cam Tuyền, huyện Cam Lộ,
tỉnh Quảng Trị năm 2010, Luận văn tốt nghiệp
chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Y Dược Huế.
9. UBND huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
(2017), Hiệu quả của Đề án 52: Góp phần nâng
chất lượng dân số vùng ven biển, đầm phá huyện
Phú Vang, https:// phuvang.thuathienhue.gov.vn/
?gd=12&cn=91&tc=1268, truy cập ngày 4 tháng
11 năm 2018.
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI GAN CHUỘT NHIỄM MỠ
SAU UỐNG NƯỚC SẮC LÁ SEN
Bùi Thanh Thủy1, Phạm Minh Huệ1,
Lê Phong Thu1, Hoàng Ngọc Hằng1
TÓM TẮT39
Nghiên cứu mô tả thực nghiệm được tiến hành
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xa xưa, cây sen đã được sử dụng làm
thức ăn và là một cây thuốc quen thuộc. Trong
dụng đẩy nhanh quá trình trao đổi chất lipid nên
làm giảm lượng cholesterol xấu (LDL - nguyên
nhân chính dẫn đến mỡ máu, gan nhiễm mỡ).
Một số bác sĩ cho rằng hoạt chất flavonoid còn
làm gia tăng cholesterol tốt (HDL), qua đó làm
bền thành mạch, không những thế flavonoid còn
kéo các mô mỡ trong cơ quan phủ tạng ra
chuyển hóa thành dạng tự do để thải trừ ra
ngoài. Trong cơ thể, gan là cơ quan đóng vai trò
trung tâm trong sự tích trữ và chuyển hóa các
chất béo. Gan nhiễm mỡ là sự tích lũy của chất
béo trong gan vượt quá 5% trọng lượng của gan.
Trong thực tế hiện nay, đa số người dân có
cách dùng chưa đúng, nhiều người uống nước
sắc lá sen tươi hoặc lá sen khô để giảm béo một
cách tùy tiện, không đảm bảo vệ sinh, hiệu quả
không phát huy được tối đa, việc sử dụng liều
lượng quá nhiều có ảnh hưởng đến cấu trúc các
cơ quan không, việc sử dụng nước sắc lá sen
làm giảm mỡ trong gan là vấn đề đã được một
số tác giả nghiên cứu, nhưng chưa đầy đủ.
nghiệm chuột được gây béo phì bằng chế độ ăn
đặc biệt, sử dụng dịch chiết lá sen có tác dụng
trên 25 chuột cống trắng với mục tiêu mô tả sự thay
đổi cấu trúc hình thái gan chuột nhiễm mỡ sau uống
nước sắc lá sen. Kết quả nghiên cứu cho thấy: có sự
thay đổi lipid trong bào tương tế bào gan chuột khi
uống nước sắc lá sen khô. Lượng lipid giảm dần theo
số ngày chuột được uống nước sắc lá sen. Cần tiếp
tục nghiên cứu định lượng để kết quả đánh giá tốt hơn.
Từ khóa: hình thái, chuột, gan nhiễm mỡ, lá sen
SUMMARY
MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF
FATTY RAT LIVER AFTER DRINKING LOTUS
LEAF EXTRACT
Descriptive experimental study was performed on
25 white rats. Objective: to describe the structural
changes in fatty liver morphology after rats ingested
lotus leaf extract. The results showed that: when the
rats drank lotus leaf extract, there was a change in
lipid in hepatocellular cytoplasm. Lipid decreases with
the number of days rats drink lotus leaf extract. Need
further quantitative study to better evaluate results.
Keywords: morphology, rat, fatty liver, lotus leaf
1Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thanh Thủy
Email: thuyhptn@gmail.com
Ngày nhận bài: 2.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 23.4.2021
Ngày duyệt bài: 5.5.2021
163
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình sử dụng dịch vụ làm mẹ an toàn của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tinh_hinh_su_dung_dich_vu_lam_me_an_toan_cua_cac_ba_me_co_co.pdf