Hoạt động thể lực và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai tại Bệnh viện Hùng Vương

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020  
Nghiên cứu Y học  
HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN  
Ở PHỤ NỮ MANG THAI TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG  
Nguyễn Thị Thu An*, Trương Thị Thùy Dung*, Trịnh Thị Hoàng Oanh*  
TÓM TẮT  
Đặt vấn đề: Hoạt động thể lực (HĐTL) trong thời kỳ mang thai đã được chứng minh là mang lại nhiều lợi  
ích sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi. Tuy nhiên, tỷ lệ HĐTL trong thai kỳ trên thế giới được báo cáo rất thấp. Bởi vì  
phần lớn phụ nữ lựa chọn giảm HĐTL và tăng thời gian nghỉ ngơi khi phát hiện mang thai.  
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ HĐTL đủ theo khuyến nghị Đại học Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) và các yếu tố  
liên quan ở phụ nữ mang thai.  
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang này tiến hành trên 365 phụ nữ mang thai  
- đến khám tại bệnh viện Hùng Vương. Các yếu tố cá nhân, các yếu tố gia đình - xã hội, các yếu tố môi trường  
của họ được ghi lại và Bảng câu hỏi hoạt động thể lực khi mang thai (PPAQ) được sử dụng để đánh giá mức độ  
HĐTL của họ trong thời kỳ mang thai. Các yếu tố liên quan đến HĐTL đủ theo khuyến nghị ACOG được xác  
định bằng hồi quy đa biến Poisson và điều chỉnh gây nhiễu.  
Kết quả: Hoạt động việc nhà (55,3%) và hoạt động cường độ nhẹ (72,2%) đại diện phần lớn của hoạt động  
trong thời kỳ mang thai. Chỉ có 17,3% phụ nữ mang thai đáp ứng HĐTL theo hướng dẫn ACOG (ít nhất 150  
phút mỗi tuần cho hoạt động cường độ vừa). Thông tin hướng dẫn tập thể dục thai kỳ từ nhân viên y tế, thói  
quen tập thể dục trước khi mang thai là những yếu tố liên quan có ý nghĩa với HĐTL đủ theo hướng dẫn ở phụ  
nữ mang thai.  
Kết luận: Rất ít phụ nữ mang thai đáp ứng HĐTL theo hướng dẫn ACOG. Các phát hiện nhấn mạnh sự  
cần thiết của hệ thống chăm sóc tiền sản và nhân viên y tế để khuyến khích phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và thai  
phụ hướng đến một lối sống năng động theo khuyến nghị.  
Từ khóa: hoạt động thể lực, phụ nữ mang thai, yếu tố liên quan, bộ câu hỏi PPAQ  
ABSTRACT  
PHYSICAL ACTIVITY AND AFFECTED FACTORS AMONG PREGNANT WOMEN  
AT HUNG VUONG HOSPITAL  
Nguyen Thi Thu An, Truong Thi Thuy Dung, Trinh Thi Hoang Oanh  
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 1 - 2020: 82 - 89  
Background: Physical activity (PA) during pregnancy has been proven to result in marked health benefits  
for mother and fetus. However, the worldwide prevalence of PA during pregnancy is reportedly low. Because  
most women choose to reduce their level of PA and increase relaxation after they discover they are pregnant.  
Objectives: To determine the prevalence and factors associated with enough PA as recommended by  
American College of Obstetricians and Gynecologists (ACOG) among pregnant women.  
Materials and method: This cross-sectional study was conducted on 365 pregnant women admitting the  
Out-patient Department of Hung Vuong hospital. Their intrapersonal, interpersonal, environmental factors were  
recorded, and the Pregnancy Physical Activity Questionnaire (PPAQ) was used to assess their level PA during  
pregnancy. Factors associated with enough PA according to American College of Obstetricians and Gynecologists  
(ACOG) recommendations were modelling by using Poisson regression model.  
*Khoa Y tế *Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh  
Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Thị Thu An ĐT: 0765162217  
Email:tanntt1602@gmail.com  
82  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020  
Nghiên cứu Y học  
Results: Household activity (55.3%) and light-intensity activity (72.2%) represented the majority  
component of activity during pregnancy. Only 17.3% of the pregnant women met the PA according to ACOG  
practice guidelines (least 150 minutes per week of moderate-intensity aerobic activity). Information on exercise  
from health workers, pre-pregnancy exercise habit were significantly related to sufficient physical activity  
according to recommendations.  
Conclusion: Low rate pregnant women met the PA according to ACOG practice guidelines. The findings  
emphasize the need for prenatal care system and health staff to encourage young and pregnant women towards an  
active lifestyle.  
Key words: physical activity, pregnancy, affected factors, the PPAQ  
PNMT một cách hiệu quả(12).  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Bệnh viện Hùng Vương là một trong hai  
bệnh viện sản khoa lớn nhất tại thành phố Hồ  
Chí Minh cũng như toàn bộ khu vực phía Nam,  
đây là nơi tập trung đa dạng các đối tượng  
PNMT đến khám thai. Theo thống kê, trung  
bình hàng năm bệnh viện tiếp nhận hơn 650.000  
lượt khám và có xu hướng ngày càng gia tăng(13).  
Vì vậy chúng tôi mong muốn kết quả nghiên  
cứu có thể góp phần mô tả chính xác tình trạng  
HĐTL của thai phụ, cũng như góp phần hoàn  
thiện chương trình chăm sóc tiền sản thai phụ  
đến khám tại bệnh viện Hùng Vương.  
Hoạt động thể lực (HĐTL) được Tổ chức Y  
tế Thế giới (WHO) đưa vào một trong chín nội  
dung y tế quan trọng được đặt ra để phòng ngừa  
và kiểm soát các bệnh không lây(1). HĐTL ở phụ  
nữ mang thai (PNMT) đóng vai trò quan trọng.  
Nhiều nghiên cứu chứng minh HĐTL đầy đủ  
giúp giảm 31% nguy cơ đái tháo đường thai kỳ,  
43% nguy cơ tiền sản giật, 44% các triệu chứng  
trầm cảm sau sinh, tăng chỉ số phát triển thần  
kinh ở trẻ gấp 1,51 lần so với thiếu HĐTL(2,3,4,5)  
.
Năm 2002, Đại học Sản phụ khoa Hoa Kỳ  
(ACOG) đã cập nhật hướng dẫn HĐTL cho phụ  
nữ mang thai và khuyến nghị đạt được ít nhất  
150 phút hoạt động cường độ vừa phải mỗi  
tuần(6). Tuy nhiên, tỷ lệ phụ nữ mang thai HĐTL  
đủ theo khuyến nghị của ACOG trong các  
nghiên cứu tại Việt Nam còn khá thấp, dao động  
từ 23,6% đến 37,1%(7,8). Theo kết quả khảo sát,  
HĐTL chưa được quan tâm đúng mức, hầu hết  
phụ nữ giảm hoặc ngừng các hoạt động thể dục  
khi mang thai. Thêm vào đó, nghỉ ngơi và thư  
giãn được xem là quan trọng hơn việc tham gia  
các hoạt động thể dục(9,10). Các yếu tố liên quan  
đến HĐTL ở PNMT là một tổng thể, bao gồm:  
yếu tố cá nhân, yếu tố gia đình - xã hội và yếu tố  
môi trường. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu  
được thực hiện chỉ tập trung vào yếu tố cá nhân,  
một số ít các nghiên cứu đánh giá yếu tố gia  
đình - xã hội và yếu tố môi trường nhưng chỉ  
dừng lại ở khảo sát định tính(11). Vì vậy, việc  
đánh giá toàn diện vai trò động lực hay rào cản  
của các yếu tố liên quan này bằng nghiên cứu  
định lượng có ý nghĩa quan trọng, nhằm lập kế  
hoạch can thiệp thúc đẩy hành vi HĐTL ở  
Mục tiêu nghiên cứu  
Xác định tỷ lệ HĐTL đủ theo khuyến nghị  
Đại học Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) ở phụ  
nữ mang thai đến khám tại bệnh viện Hùng  
Vương năm 2019.  
Xác định mối liên quan giữa HĐTL đủ theo  
khuyến nghị ACOG với các yếu tố cá nhân, gia  
đình - xã hội, môi trường ở phụ nữ mang thai  
đến khám tại bệnh viện Hùng Vương năm 2019.  
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
Đối tượng nghiên cứu  
Phụ nữ mang thai đến khám tại bệnh viện  
Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh (TP.  
HCM) từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2019.  
Phương pháp nghiên cứu  
Thiết kế nghiên cứu  
Nghiên cứu cắt ngang.  
Cỡ mẫu  
Nghiên cứu sử dụng công thức ước lượng  
83  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020  
Nghiên cứu Y học  
một tỷ lệ với xác suất sai lầm loại 1 là 5%, tỷ lệ  
phụ nữ mang thai HĐTL đủ của tác giả Cao  
Hoàng Hương Trang năm 2015 là 37,1%(7).  
hơn 5 hoặc tần số trong ô rất nhỏ thì sử dụng  
kiểm định Fisher.  
Tỷ số tỷ lệ hiện mắc PR với KTC 95% được  
dùng để lượng hóa mối quan hệ. Tiêu chí sử  
dụng để báo cáo mối liên quan là p <0,05 và  
khoảng tin cậy 95% không chứa giá trị 1.  
Tính ra cỡ mẫu cần thiết là 359 trường hợp.  
Phương pháp chọn mẫu  
Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ  
thống, trong đó cứ mỗi năm PNMT đến khám  
thì một PNMT được mời tham gia vào nghiên  
cứu. Sau khi loại trừ 15 trường hợp trả lời không  
đủ 100% bộ câu hỏi HĐTL (33 câu), nghiên cứu  
đã thu thập được 365 trường hợp, vượt cỡ mẫu  
ban đầu là 6 trường hợp.  
Sử dụng mô hình hồi quy đa biến Poisson để  
đánh giá mối liên quan giữa HĐTL với các yếu  
tố cá nhân, gia đình – xã hội, môi trường.  
Các biến số sinh học và các biến số có p <0,2  
trong phân tích đơn biến sẽ được giữ lại và đưa  
vào mô hình đa biến, sau đó loại dần các biến  
không có ý nghĩa p >0,05. Sau đó, kiểm định lại  
độ phù hợp của mô hình.  
Thu thập số liệu  
Tiến hành nghiên cứu thử trên 30 phụ nữ  
mang thai đến khám tại bệnh viện Hùng Vương  
từ tháng 2-3/2019 để kiểm tra và điều chỉnh bộ  
câu hỏi phù hợp. Sau đó tiến hành thu thập số  
liệu từ tháng 4-5/2019, phụ nữ mang thai đồng ý  
tham gia vào nghiên cứu được phỏng vấn bằng  
bộ câu hỏi soạn sẵn. Nội dung phỏng vấn bao  
gồm thông tin về yếu tố cá nhân, yếu tố gia đình  
– xã hội, yếu tố môi trường và HĐTL khi mang  
thai. Bộ câu hỏi hoạt động thể lực khi mang thai  
(PPAQ) được dùng để đánh giá toàn diện các  
HĐTL ở phụ nữ mang thai(14). Năm 2008, PPAQ  
đã được Ota E và cộng sự dịch chuyển ngữ sang  
phiên bản tiếng Việt, và kiểm tra độ tin cậy (hệ  
số tương quan nội bộ nhóm-ICC: 0,88), tính giá  
trị (hệ số tương quan Pearson-PCC: 0,29) trên  
phụ nữ Việt Nam(15).  
Y đức  
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng  
Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y  
Dược TP. Hồ Chí Minh số: 977/ĐHYD-HĐĐĐ  
ngày 20/3/2019.  
KẾT QUẢ  
Đặc điểm mẫu nghiên cứu  
Bảng 1: Mô tả các yếu tố cá nhân, yếu tố gia đình xã  
hội và yếu tố môi trường (n=365)  
Yếu tố  
Yếu tố cá nhân  
Tần số Tỷ lệ (%)  
Nhóm tuổi  
18 – 24 tuổi  
25 – 34 tuổi  
35 – 44 tuổi  
77  
227  
61  
21,1  
62,2  
16,7  
Giai đoạn thai kỳ  
Ba tháng đầu  
Ba tháng giữa  
Ba tháng cuối  
33  
9,1  
Phân tích số liệu  
156  
176  
42,7  
48,2  
Dữ liệu được nhập bằng phần mềm phần  
mềm EpiData 3.1 và phân tích bằng phần mềm  
Stata 14.0.  
Trình độ học vấn  
Dưới cấp 2  
Cấp 2  
43  
92  
11,8  
25,2  
27,9  
35,1  
Thống kê mô tả, các biến số định tính (thuộc  
nhóm yếu tố cá nhân, yếu tố gia đình-xã hội, yếu  
tố môi trường) dùng tần số, tỷ lệ (%). Đối với  
biến số định lượng (năng lượng tiêu hao MET-  
phút/tuần) theo mức độ và loại hoạt động dùng  
trung bình, độ lệch chuẩn. Thống kê phân tích,  
dùng kiểm định chi bình phương để so sánh tỷ  
lệ giữa 2 biến định tính.  
Cấp 3  
102  
128  
Trên cấp 3  
Nhóm nghề nghiệp  
Lao động chân tay  
Lao động trí óc  
Khác (nội trợ)  
151  
106  
108  
41,4  
29,0  
29,6  
Tình trạng hôn nhân  
Kết hôn/sống cùng đối tác  
359  
98,4  
Nếu trên 20% tổng số các ô có vọng trị nhỏ  
84  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020  
Nghiên cứu Y học  
Yếu tố  
Tần số Tỷ lệ (%)  
khu dân cư phức tạp, vắng người, có người  
nghiện hút chích. Câu lạc bộ tập thể dục tại khu  
dân chiếm tỷ lệ rất thấp (8,5%).  
BMI trước khi mang thai  
Thiếu cân  
Bình thường  
Thừa cân  
65  
225  
54  
17,8  
61,6  
14,8  
5,8  
Tỷ lệ hoạt động thể lực theo loại và theo mức độ  
Bảng 2: Tỷ lệ hoạt động thể lực theo loại  
Béo phì  
21  
HĐTL theo loại  
Việc nhà  
Met-giờ/tuần  
76,27  
Tỷ lệ (%)  
55,3  
8,5  
Đái tháo đường (có)  
53  
14,5  
Tập thể dục trước mang thai 3 tháng  
Đi lại  
11,77  
Không tập thể dục  
<1 lần mỗi tuần  
1-4 lần mỗi tuần  
≥5 lần mỗi tuần  
237  
15  
64,9  
4,1  
Thể dục  
18,2  
13,2  
23  
Công việc  
Tổng HĐTL  
31,80  
64  
17,5  
13,5  
138,04  
100  
49  
Trong một tuần, phụ nữ hoạt động thể lực  
phân bố không đều theo loại: hoạt động chiếm  
tỷ lệ hao phí năng lượng cao nhất là việc nhà  
(55,3%), chiếm tỷ lệ thấp nhất trong thể dục  
(13,2%) và đi lại (8,5%) (Bảng 2).  
Yếu tố gia đình – xã hội  
Thông tin tập thể dục từ NVYT (có)  
Người hỗ trợ việc nhà (có)  
69  
314  
66  
18,9  
86,0  
47,1  
Người tập thể dục cùng (có) (n=140)  
Thái độ gia đình tập thể dục khi mang thai  
Ủng hộ  
Không có ý kiến  
Phản đối  
131  
217  
17  
35,9  
59,4  
4,7  
Bảng 3: Tỷ lệ hoạt động thể lực theo mức độ  
HĐTL theo mức độ  
Met-giờ/tuần  
99,71  
Tỷ lệ (%)  
72,2  
Nhẹ  
Vừa  
Yếu tố môi trường  
36,33  
26,3  
Khu dân cư an toàn (có)  
357  
253  
164  
31  
97,8  
69,3  
44,9  
8,5  
Mạnh  
2
1,5  
Khu dân cư có không gian tập thể dục  
(có)  
Tổng HĐTL  
138,04  
100  
Trong một tuần, phụ nữ chủ yếu tham gia  
vào hoạt động nhẹ (72,2%) và hầu như ít tham  
gia hoạt động mạnh (1,5%) (Bảng 3).  
Khu dân cư có cơ sở tập thể dục (có)  
Khu dân cư có câu lạc bộ tập thể dục  
(có)  
Kết quả Bảng 1 mô tả các đặc điểm của dân  
số mẫu. Trước khi mang thai 3 tháng, phần lớn  
phụ nữ không tập thể dục (64,9%) và chỉ có rất ít  
phụ nữ tập thể dục từ 5 lần trở lên mỗi tuần  
(13,4%), tần suất tập thể dục này không có sự  
thay đổi rõ rệt từ khi mang thai. Một nửa số phụ  
nữ tham gia nghiên cứu nhận được thông tin về  
chế độ tập thể dục từ nhiều nguồn khác nhau  
(46%), và chỉ số ít nguồn thông tin này đến từ  
nhân viên y tế (NVYT) (18,9%). Hầu hết phụ nữ  
mang thai nhận được sự hỗ trợ việc nhà (86%)  
đến chủ yếu từ chồng hoặc đối tác. Thái độ của  
gia đình về tập thể dục khi mang thai thường  
không có ý kiến (59,4%), ngoài ra có một số ít  
trường hợp gia đình phản đối chiếm (4,7%).  
Bảng 4: Tỷ lệ tập phụ nữ mang thai hoạt động thể  
lực đủ theo hướng dẫn Đại học Sản phụ khoa Hoa Kỳ  
(n=365)  
HĐTL đủ theo ACOG (MET-  
Tần số Tỷ lệ KTC 95%  
giờ/tuần)  
Không  
Có  
302  
63  
82,7 78,5-86,3  
17,3 13,7-21,5  
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phụ nữ  
mang thai HĐTL đủ theo hướng dẫn ACOG là  
khá thấp (17,3%) (Bảng 4).  
Các yếu tố liên quan đến phụ nữ mang thai  
HĐTL đủ theo hướng dẫn ACOG  
Kết quả Bảng 5 cho thấy tỷ lệ PNMT HĐTL  
đủ theo ACOG cao hơn ở nhóm phụ nữ có thai  
kỳ muộn (p=0,014), nhóm lao động trí óc hoặc  
nội trợ (p=0,045), mắc bệnh đái tháo đường  
(p=0,001), tập thể dục trước khi mang thai  
(p<0,001), nhận được thông tin tập thể dục từ  
NVYT (p <0,001), được gia đình ủng hộ về việc  
tập thể dục (p=0,002).  
Hầu hết các phụ nữ tự đánh giá khu dân cư  
sinh sống đủ an toàn cho hoạt động tập thể dục  
(97,8%), phần còn lại đánh giá khu dân cư không  
an toàn (2,2%) với lý do được kể ra bao gồm:  
85  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020  
Nghiên cứu Y học  
Bảng 5: Các yếu tố liên quan đến phụ nữ mang thai hoạt động thể lực đủ theo hướng dẫn Đại học Sản phụ khoa  
Hoa Kỳ (n=365)  
HĐTL  
Yếu tố  
p
PR (KTC 95%)  
Đủ n (%)  
Không đủ n (%)  
Yếu tố cá nhân  
Nhóm tuổi  
68 (88,3)  
18 – 24 tuổi  
25 – 34 tuổi  
35 – 44 tuổi  
9 (11,7)  
44 (19,4)  
10 (16,4)  
1
183 (80,6)  
51 (83,6)  
0,139  
0,428  
1,66 (0,85-3,24)  
1,40 (0,61-3,24)  
Giai đoạn thai kỳ  
31 (93,9)  
Ba tháng đầu  
Ba tháng giữa  
2 (6,1)  
1
23 (14,7)  
38 (21,6)  
133 (85,3)  
0,014  
0,045  
0,001  
1,61 (1,10-2,35)  
2,59 (1,21-5,53)  
Ba tháng cuối  
138 (78,4)  
Nhóm nghề nghiệp  
Lao động chân tay  
Lao động trí óc  
Khác (nội trợ)  
21 (13,9)  
16 (15,1)  
26 (24,1)  
130 (86,1)  
90 (84,9)  
1
1,32 (1,01-1,74)  
1,75 (1,01-3,03)  
82 (75,9)  
Đái tháo đường  
267 (85,6)  
Không  
Có  
45 (14,4)  
18 (34,0)  
1
35 (66,0)  
2,35 (1,48-3,74)  
BMI trước khi mang thai  
54 (83,1)  
Thiếu cân  
Bình thường  
Thừa cân  
Béo phì  
11 (16,9)  
37 (16,4)  
9 (16,7)  
6 (28,6)  
1
188 (83,6)  
0,927  
0,970  
0,236  
0,97 (0,53-1,80)  
0,98 (0,44-2,20)  
1,69 (0,71-4,01)  
45 (83,3)  
15 (71,4)  
Tập thể dục trước mang thai  
207 (87,3)  
Không tập thể dục  
<1 lần mỗi tuần  
1-4 lần mỗi tuần  
≥5 lần mỗi tuần  
30 (12,7)  
3 (20,0)  
1
12 (80,0)  
<0,001  
1,38 (1,17-1,64)  
1,92 (1,36-2,70)  
2,65 (1,58-4,45)  
12 (18,8)  
18 (36,7)  
52 (81,2)  
31 (63,3)  
Yếu tố gia đình – xã hội  
Thông tin tập thể dục từ NVYT  
Không  
Có  
32 (10,8)  
264 (89,2)  
38 (55,1)  
1
31 (44,9)  
<0,001  
0,002  
4,16 (2,73-6,32)  
Thái độ gia đình tập thể dục  
98 (74,8)  
Ủng hộ  
Không có ý kiến  
Phản đối  
33 (25,2)  
29 (13,4)  
1 (5,9)  
1
188 (86,6)  
0,52 (0,34-0,79)  
0,27 (0,12-0,62)  
16 (94,1)  
quan thực sự với HĐTL đủ theo ACOG bao gồm  
tần suất tập thể dục trước mang thai và nhận  
thông tin tập thể dục từ NVYT. Cụ thể, nhóm  
PNMT nhận được thông tin tập thể dục từ  
NVYT thì đáp ứng khuyến nghị ACOG cao gấp  
3,94 lần so với nhóm PNMT không nhận được  
thông tin (PRhc=3,94; KTC 95%: 2,55-6,09;  
Bảng 6: Mô hình hồi quy đa biến các yếu liên quan  
đến hoạt động thể lực đủ của phụ nữ mang thai theo  
hướng dẫn ACOG (n=365)  
phc  
PRhc (KTChc 95%)  
Đặc tính  
Tần suất tập thể dục trước mang thai 3 tháng  
Không tập thể dục  
<1 lần mỗi tuần  
1-4 lần mỗi tuần  
≥5 lần mỗi tuần  
1
0,876  
0,198  
1,09 (0,38-3,07)  
1,47 (0,82-2,65)  
2,52 (1,52-4,20)  
phc<0,001). Nhóm PNMT có tần suất tập thể dục  
<0,001  
từ 5 lần mỗi tuần trước mang thai thì đáp ứng  
khuyến nghị ACOG cao gấp 2,52 lần so với  
nhóm PNMT không tập thể dục trước đó  
Thông tin về tập thể dục từ  
NVYT (có)  
<0,001  
3,94 (2,55-6,09)  
Qua phân tích đa biến Bảng 6, các yếu tố liên  
86  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020  
Nghiên cứu Y học  
(PRhc=2,52; KTC 95%: 1,52-4,20; phc<0,001).  
BÀN LUẬN  
được đưa vào khảo sát trong nghiên cứu tại Việt  
Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi PNMT  
nhận được thông tin tập thể dục từ NVYT là một  
động lực làm tăng tỷ lệ HĐTL đáp ứng khuyến  
nghị ACOG. Theo phân tích đa biến, nhóm  
PNMT nhận được thông tin tập thể dục từ  
NVYT thì đáp ứng hướng dẫn ACOG cao gấp  
3,94 lần so với nhóm PNMT không nhận được  
thông tin trên (PR=3,94; KTC 95%: 2,55-6,09,  
p<0,001). Khi phụ nữ mang thai sẽ chú trọng hơn  
đến sức khỏe và có xu hướng thực hành những  
tư vấn từ NVYT, bao gồm cả chế độ tập thể dục.  
Ủng hộ cho kết quả của chúng tôi là nghiên cứu  
tại Brazil năm 2015 (p <0,001)(19). Các hướng dẫn  
từ NVYT về chế độ tập luyện cho PNMT thực sự  
quan trọng, tuy nhiên tỷ lệ PNMT nhận được  
hướng dẫn từ NVYT rất thấp. Tỷ lệ này trong  
nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 18,9%. Điều này  
dễ hiểu vì hệ thống chăm sóc tiền sản tại Việt  
Nam chưa phát triển, thời gian thăm khám khá  
ngắn nên NVYT ưu tiên giải quyết các vấn đề  
khác được cho là quan trọng hơn chế độ tập  
luyện. Một nghiên cứu khác tại Ba Lan năm  
2002, cho thấy có 32% PNMT không tập thể dục  
vì lý do không biết phải làm gì(20). Một nghiên  
cứu tại Nam Phi năm 2014, tất cả các PNMT  
mong muốn được bác sĩ hướng dẫn, điều này  
giúp họ cảm thấy an toàn khi bắt đầu tham gia  
các hoạt động thể dục(5). Vai trò của NVYT thực  
sự quan trọng, khuyến nghị một lối sống năng  
động hơn không chỉ cho PNMT mà còn với phụ  
nữ trong độ tuổi sinh đẻ, đặc biệt là người có kết  
hoạch sinh con.  
Tỷ lệ HĐTL đủ theo khuyến nghị ACOG  
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ  
PNMT đạt được khuyến nghị HĐTL đủ theo  
ACOG là khá thấp (17,3%). Kết quả phù hợp với  
nghiên cứu tại Tây Ninh năm 2018 (23,6%)(8). Lý  
giải được đưa ra là có 41,4% phụ nữ thuộc nhóm  
lao động chân tay, tính chất công việc mệt mỏi  
nên dành thời gian để nghỉ ngơi thay vì tham gia  
các hoạt động thể lực. Ngoài ra, có tới 64,9% phụ  
nữ không có thói quen tập thể dục từ trước khi  
mang thai và chỉ 18,9% phụ nữ nhận được lời  
khuyên tập thể dục từ NVYT. Khác với kết quả  
của chúng tôi, một số nghiên cứu khác cho thấy  
tỷ lệ PNMT đạt được khuyến nghị HĐTL theo  
ACOG khá cao, như tại Thụy Điển năm 2016  
(47,1%), tại Đan Mạch năm 2015 (38%), tại Hoa  
Kỳ năm 2010 (56,6%)(16,17,18). Điều này phù hợp  
với lối sống năng động của phụ nữ phương tây,  
lý do tập thể dục được phụ nữ đề cập đến như là  
sở thích(16,18)  
.
Yếu tố liên quan với HĐTL đủ theo khuyến  
nghị ACOG  
Kết quả nghiên cứu cho thấy tần suất tập thể  
dục hơn 5 lần mỗi tuần trước mang thai 3 tháng  
là yếu tố động lực giúp PNMT đạt được khuyến  
nghị ACOG. Có thể lý giải là những phụ nữ có  
tần suất tập thể dục trước mang thai càng cao sẽ  
tiếp tục duy trì việc tập thể dục đến khi mang  
thai, đây được xem như một thói quen tốt. Ủng  
hộ cho kết quả của chúng tôi là các nghiên cứu  
thực hiện tại TP. Hồ Chí Minh (Việt Nam) năm  
2015 (p <0,001), Trung Quốc năm 2014 (p <0,001),  
Brazil năm 2015 (p <0,001)(7,10,19). Tuy nhiên, các  
nghiên cứu trước đây chỉ khảo sát là có hoặc  
không tập thể dục trước mang thai, mà chưa  
đánh giá được các mức tần suất tập thể dục khác  
nhau và đây cũng chính là điểm mới trong  
nghiên cứu của chúng tôi.  
Nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy mối  
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa HĐTL đủ với  
các yếu tố môi trường. Điều này có thể được giải  
thích vì yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt  
động thể dục không nhiều. Nghiên cứu của tác  
giả Kelly và cộng sự thực hiện trên PNMT tại  
Hoa Kỳ cho thấy yếu tố môi trường chỉ đóng  
góp vào có 3% trong tất cả các yếu tố được xem  
là rào cản với hoạt động thể lực.  
PNMT nhận được thông tin về chế độ tập  
thể dục từ NVYT là một yếu tố mới, lần đầu  
87  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020  
Nghiên cứu Y học  
Offspring Neurodevelopment and IQ in the First 4 Years of Life.  
PloS One, 9:10.  
Bên cạnh những điểm mạnh, nghiên cứu của  
chúng tôi cũng còn một số điểm hạn chế. Nghiên  
cứu thực hiện tại bệnh viện Hùng Vương, với  
đặc điểm gần một nửa số PNMT đến từ tỉnh  
thành khác. Do đó, kết quả nghiên cứu có thể  
không khái quát được cho toàn bộ PNMT của  
TP. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu  
có ý nghĩa đối với việc phát triển chăm sóc tiền  
sản trong thai phụ đến khám tại bệnh viện Hùng  
Vương. Do hạn chế của thiết kế cắt ngang nên  
dữ liệu không thể hiện chế độ tập luyện trong  
suốt thai kỳ, cũng không xác định được mối  
quan hệ nhân quả của các yếu tố liên quan đến  
HĐTL đủ theo AOCG.  
6. ACOG Committee Obstetric Practice (2002). ACOG Committee  
opinion. Number 267, January 2002: exercise during pregnancy  
and the postpartum period. Obstetrics and Gynecology, 99(1):171-  
173.  
7. Cao Hoàng Hương Trang (2015) Tỉ lệ vận động thể lực của thai  
phụ đến khám thai tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản  
TP.HCM. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Y tế Công cộng, Đại học Y  
dược TP. HCM.  
8. Hồ Thị Như Ý (2018). Tỷ lệ vận động thể lực ở thai phụ và các  
yếu tố liên quan tại huyện Trảng Bàng, Tỉnh Tây Ninh , năm  
2018. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Y tế Công cộng, Đại học Y dược  
TP. HCM.  
9. Clarke PE, Gross H (2004). Women's behaviour, beliefs and  
information sources about physical exercise in pregnancy.  
Midwifery, 20(2):133-141.  
KẾT LUẬN  
10. Zhang Y, Dong S, Zuo J, Hu X, Zhang H, Zhao Y (2014).  
Physical Activity Level of Urban Pregnant Women in Tianjin,  
China: A Cross-Sectional Study. PLoS One, 9:10  
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ  
PNMT HĐTL đủ theo khuyến nghị ACOG là rất  
thấp (17,3%). Các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến  
PNMT HĐTL đủ theo ACOG bao gồm: nhận  
được thông tin về chế độ tập thể dục từ NVYT  
và thói quen tập thể dục từ 5 lần mỗi tuần trước  
khi mang thai 3 tháng. Từ kết quả nghiên cứu,  
chúng tôi kiến nghị Việt Nam cần xây dựng một  
hướng dẫn HĐTL cụ thể cho từng đối tượng.  
Hoạt động chăm sóc tiền sản cần được mở rộng  
hơn nữa, không chỉ dừng lại ở PNMT mà còn  
nhắm vào phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và các  
thành viên trong gia đình.  
11. Thompson EL, Vamos CA, Daley EM (2017). Physical activity  
during pregnancy and the role of theory in promoting positive  
behavior change: A systematic review. Journal of Sport and Health  
Science, 6(2):198-206.  
12. Downs DS, Chasan-Taber L, Evenson KR, Leiferman J, Yeo SA  
(2012). Physical Activity and Pregnancy: Past and Present  
Evidence and Future Recommendations. Research Quarterly for  
exercise and Sport, 83(4):485-502.  
13. Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh (2016). Phòng khám một cửa:  
Rút ngắn thời gian khám bệnh và tăng tỷ lệ hài lòng người  
chon-giai-thuong-chat-luong-kham-chua-benh/phong-kham-  
mot-cua-rut-ngan-thoi-gian-kham-benh-va-tang-ty-le-hai-long-  
nguoi-be-c1289-55.aspx.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
14. Sattler MC, Jaunig J, Watson ED, Poppel MNM, Mokkink LB,  
Terwee CB (2018). Physical Activity Questionnaires for  
Pregnancy: A Systematic Review of Measurement Properties.  
Sports medicine 48(10):2317-2346  
1. WHO (2010). Global Recommendations on Physical Activity for  
Health. WHO, pp.7-33.  
2. Dempsey JC, Sorensen TK, Williams MA, Lee IM, Miller RS,  
Dashow EE (2004). Prospective study of gestational diabetes  
mellitus risk in relation to maternal recreational physical activity  
before and during pregnancy. American Journal of Epidemiology,  
159(7):663-670.  
15. Ota E, Haruna M, Yanai H, Suzuki M, Dang Duc Anh,  
Matsuzaki M (2008). Reliability and validity of the Vietnamese  
version of the Pregnancy Physical Activity Questionnaire  
(PPAQ). Southeast Asian J Trop Med Public Health, 39(3):562-570.  
16. Lindqvist M, Lindkvist M, Eurenius E, Persson M, Ivarsson A,  
Mogren I (2016). Leisure time physical activity among pregnant  
women and its associations with maternal characteristics and  
pregnancy outcomes. Sexual & Reproductive Healthcare, 9:14-20.  
17. Lotte B, Anne S. Broberg L, Ersboll AS, Backhausen MG, Damm  
P, Tabor A, Hegaard HK (2015). Compliance with national  
recommendations for exercise during early pregnancy in a  
Danish cohort. BMC Pregnancy and Childbirth, 15:317.  
18. Evenson KR, Wen F (2010). National trends in self-reported  
3. Marcoux S, Brisson J, Fabia J (1989). The effect of leisure time  
physical activity on the risk of pre-eclampsia and gestational  
hypertension. Journal of Epidemiology and Community Health,  
43(2):147-152.  
4. Demissie Z, Riz AMS, Evenson KR, Herring AH, Dole N,  
Gaynes BN (2011). Physical Activity and Depressive Symptoms  
among Pregnant Women: The PIN3 Study. Archives of Women's  
Mental Health, 14(2):145-157.  
5. Domingues MR, Matijasevic A, Barros AJD, Santos IS, Horta BL,  
Hallal BC (2014). Physical Activity during Pregnancy and  
88  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020  
Nghiên cứu Y học  
physical activity and sedentary behaviors among pregnant  
women: NHANES 1999-2006. Preventive Medicine, 50(3):123-128.  
19. Nascimento SL, Surita FG, Godoy AC, Kasawara KT, Morais SS  
(2015). Physical Activity Patterns and Factors Related to Exercise  
Evenson KR, Moos MK, Carrier K, Siega-Riz AM (2009).  
Perceived Barriers to Physical Activity among Pregnant  
Women. Maternal and Child Health Journal, 13(3):364-375.  
during Pregnancy:  
10(6):e0128953  
A
Cross Sectional Study. PLoS One,  
Ngày nhận bài báo:  
15/11/2019  
26/11/2019  
10/03/2020  
Ngày phản biện nhận xét bài báo:  
Ngày bài báo được đăng:  
20. Rutkowska E, Lepecka-Klusek C (2002). The role of physical  
activity in preparing women for pregnancy and delivery in  
Poland. Health Care for Women International, 23(8):919-923.  
89  
pdf 8 trang yennguyen 14/04/2022 3700
Bạn đang xem tài liệu "Hoạt động thể lực và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai tại Bệnh viện Hùng Vương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfhoat_dong_the_luc_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_phu_nu_mang_thai.pdf