Đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn trên động vật thực nghiệm của viên nang cứng Kaviran bào chế từ quả nhàu, cúc hoa vàng và sâm ngọc linh sinh khối

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn  
trên động vật thực nghiệm của viên nang cứng  
Kaviran bào chế từ quả nhàu, cúc hoa vàng  
và sâm ngọc linh sinh khối  
Nguyễn Trọng Điệp, Nguyễn Thị Thanh Hải  
Nguyễn Tùng Linh, Trịnh Nam Trung, Đỗ Quyết  
Học viện Quân y  
TÓM TẮT  
hưởng đến khối lượng cơ thể, chỉ số huyết học, chức  
Mục tiêu: Đánh giá được độc tính cấp và bán năng gan, thận và lách của thỏ thực nghiệm.  
trường diễn của viên nang cứng Kaviran trên động  
vật thực nghiệm.  
Từ khóa: Kaviran, LD50, độc tính bán trường diễn.  
Phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt trắng ĐẶT VẤN ĐỀ  
được chia làm 8 lô, mỗi lô 12 con để thử độc tính  
Viên nang cứng Kaviran được bào chế từ bột  
cấp; thỏ chia 3 lô, mỗi lô 12 con để đánh giá độc cao khô quả nhàu (180mg/viên), bột cao khô cúc  
tính bán trường diễn trên thỏ trong 42 ngày;  
hoa vàng (180mg/viên) và bột cao khô sâm Ngọc  
Kết quả: Kaviran dùng đường uống trên chuột Linh sinh khối (60mg/viên). Các nghiên cứu gần  
nhắt trắng đến mức liều cao nhất có thể cho chuột đây cho thấy quả nhàu và cúc hoa vàng (CHV) có  
nhắt uống là 36g/kg KLCT/24h, sau 72 giờ đến 7 nhiều tác dụng sinh học quí như: tăng cường miễn  
ngày không thấy chuột thí nghiệm nào chết. Khi dịch, chống oxy hoá, ức chế khối u, kháng khuẩn,  
cho thỏ uống Kaviran liều 240mg và 1.200mg/ kg/ chống nấm, chống viêm…[1], [2]. Sâm Ngọc linh  
24 giờ liên tục trong 42 ngày không nhận thấy có sự sinh khối (NLSK) có tác dụng tăng lực, tăng quá  
ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể, không biến đổi trình nhận thức và ghi nhớ, chống oxy hóa, bảo vệ  
điện tim thỏ và các chỉ số huyết học (bạch cầu, hồng gan...[3]. Hiện nay, chưa có chế phẩm thuốc nào  
cầu, HST, tiểu cầu); các chỉ số đánh giá chức năng kết hợp ba loại dược liệu này. Do đó, nhằm nghiên  
gan (hoạt độ ALT, AST), thận (nồng độ creatinin, cứu bào chế một loại thuốc mới từ ba dược liệu trên  
ure) trong giới hạn bình thường; trên đại thể và mô nhằm tăng cường miễn dịch, bảo vệ gan và chống  
bệnh học gan, thận, lách thỏ không nhận thấy các gốc tự do, chúng tôi đã nghiên cứu bào chế thành  
dấu hiệu bất thường.  
công viên nang Kaviran. Tuy nhiên, qua quá trình  
Kết luận: Chưa tìm thấy LD50 trên chuột nhắt chiết xuất, bào chế và việc phối hợp ba thành phần  
trắng theo đường uống; Kaviran uống liều 240 và dược liệu trong cùng công thức bào chế có thể làm  
1.200mg/ kg/ 24 giờ trong 42 ngày không ảnh thay đổi độc tính và tác dụng của chế phẩm so với  
Ngày nhận bài: 10/11/2020  
Ngày phản biện: 23/12/2020  
Ngày chấp nhận đăng: 28/12/2020  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
67  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
dược liệu ban đầu. Do vậy, việc đánh giá độc tính  
+ Lô chứng: uống dung dịch natri clorid 0,9%,  
cấp, bán trường diễn cũng như tác dụng sinh học liều 2,5 ml/kg/24 h.  
trên động vật thực nghiệm là rất cần thiết. Trong  
+ Lô thử liều 1: uống viên Kaviran mức liều  
nghiên cứu này, chúng tôi công bố kết quả đánh giá 240mg/kg/24h.  
độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang trên  
động vật thực nghiệm.  
+ Lô thử liều 2: uống viên Kaviran mức liều  
1200mg/kg/24h.  
Tt cả thỏ nghiên cứu được uống liên tục trong  
NGUYÊN VẬT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG thời gian 42 ngày.  
PHÁP NGHIÊN CỨU  
Nguyên liệu, thiết bị và động vật nghiên cứu  
- Các chỉ tiêu đánh giá:  
+ Sinh lý - dược lý: eo dõi tình trạng chung,  
- Nguyên vật liệu: Viên nang cứng Kaviran do hoạt động, ăn uống, đặc biệt là khối lượng cơ thể  
Học viện Quân y nghiên cứu và sản xuất đạt tiêu (KLCT) và điện tim.  
chuẩn cơ sở.  
+ Huyết học: Hồng cầu, hemoglobin, bạch cầu,  
- iết bị: Máy xét nghiệm sinh hoá tự động tiểu cầu.  
Chemix 180, hãng Sysmex; máy xét nghiệm huyết  
học tự động XE2100, hãng Sysmex; máy điện tim  
NIHON KOHDEN Corporation (Đức).  
+ Sinh hóa: AST, ALT, ure, creatinin.  
+ Mô bệnh học: Vào ngày thứ 42, giết thỏ, quan  
sát hình ảnh đại thể gan, lách, thận. Sau đó sinh thiết  
- Động vật thí nghiệm: ỏ chủng Orytolgus các tạng để nghiên cứu hình ảnh mô bệ`nh học tại  
cuniculus, cả 2 giống, trưởng thành, khỏe mạnh, cân Khoa Giải phẫu bệnh - Học viện Quân y.  
nặng 2,0 0,2kg. Chuột nhắt trắng chủng Swiss, cả  
- ời điểm xét nghiệm: Lấy máu xét nghiệm các  
hai giống, khỏe mạnh, cân nặng 20,0 2,0g. Động chỉ số sinh hóa, huyết học, ghi điện tim, tại 3 thời  
vật được nuôi trong phòng thí nghiệm, ánh sáng tự điểm: xuất phát điểm, sau 3 tuần, sau 6 tuần.  
nhiên, uống nước và ăn thức ăn được nấu chín, bảo Xử lý số liệu  
đảm theo nhu cầu.  
Phương pháp nghiên cứu  
Đánh giá độc tính cấp  
Các dữ liệu được phân tích bằng phần mềm  
Microsof excel 2007. Sự khác biệt giá trị trung bình  
giữa các lô chuột đánh giá bởi Duncan’s Multiple  
Tiến hành theo hướng dẫn của Bộ Y tế, OECD Range Test bằng phần mềm SAS (α = 0,05). Quy ước:  
và WHO [4], [5], [6]. Chuột nhắt trắng được chia Khi so sánh giữa các nhóm, giá trị trong cùng một cột  
ngẫu nhiên thành các lô, mỗi lô 12 con. Cho chuột có cùng một trong các ký tự (biểu thị theo a, b, c, d...)  
uống viên nang cứng Kaviran với các mức liều tăng là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).  
dần. Chuột được nuôi dưỡng chu đáo, theo dõi tình  
trạng chung và xác định tỷ lệ chuột chết trong 72 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
giờ của từng lô sau uống thuốc và tiếp tục theo dõi  
đến ngày thứ 7.  
1. Kết quả đánh giá độc tính cấp của viên  
nang Kaviran theo đường uống  
Đánh giá độc tính bán trường diễn  
Chuột nhắt trắng được phân chia ngẫu nhiên  
Tiến hành theo quy định của WHO và Bộ Y tế thành các lô và được uống Kaviran với mức liều tăng  
[4], [6].  
dần. eo dõi tình trạng chuột, tỷ lệ sống chết ở mỗi  
- ỏ trắng được chia ngẫu nhiên thành 3 lô, mỗi lô trong 72 giờ đến 7 ngày sau khi uống thuốc. Kết  
lô 12 con:  
quả được trình bày ở bảng 3.49.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
68  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Bảng 1. Tỷ lệ chuột sống, chết sau 72 giờ uống Kaviran  
Liều sử dụng  
(g/kg KLCT)  
Số lượng  
động vật chết  
Số lượng  
động vật sống  
ST  
n
1
2
3
4
5
6
7
8
10,80  
14,40  
18,00  
21,60  
25,20  
28,80  
32,40  
36,00  
12  
12  
12  
12  
12  
12  
12  
12  
0
0
0
0
0
0
0
0
12  
12  
12  
12  
12  
12  
12  
12  
Bảng 1 cho thấy: Dùng Kaviran đến mức liều của tất cả các chuột không có phù nề, xuất huyết,  
cao nhất có thể cho chuột nhắt uống là 36g/kg không thay đổi màu sắc so với lô chứng, trong lòng  
KLCT/24h (gấp 50 lần liều dự kiến lâm sàng), đây dạ dày và ruột không có xuất huyết và hoại tử. Như  
cũng là lượng thuốc tạo thành dịch đặc nhất còn có vậy, không xác định được LD50 của Kaviran theo  
thể qua kim đầu tù. Sau 72 giờ đều không thấy chuột đường uống trên chuột nhắt trắng.  
thí nghiệm nào chết ở tất cả các lô nghiên cứu. Sau Kết quả đánh giá độc tính bán trường diễn của  
7 ngày, giết chuột quan sát đại thể cho thấy trạng Kaviran  
thái và màu sắc các tạng (Gan, thận, phổi, tim, lách) Ảnh hưởng của Kaviran đến khối lượng cơ thể thỏ  
Bảng 2. Ảnh hưởng của Kaviran đối với khối lượng cơ thể thỏ, n=12  
Khối lượng cơ thể thỏ (kg) ở các lô nghiên cứu  
ời điểm  
p
nghiên cứu  
Chứng  
Kaviran liều 1  
2,09 0,061 b  
2,16 0,082 a  
2,20 0,060 a  
Kaviran liều 2  
2,08 0,099 b  
2,17 0,069 a  
2,22 0,072 a  
t0  
t3  
t6  
2,05 0,103 b  
2,15 0,098 a  
2,18 0,075 a  
> 0,05  
> 0,05  
> 0,05  
Giá trị trong cùng cột có cùng ký tự là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)  
Bảng 2 cho thấy: KLCT của thỏ ở hai lô dùng Kaviran và lô chứng sinh học tại cùng thời điểm là khác  
biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. KLCT ở ba lô thỏ tăng dần sau tuần thứ 3 và tuần thứ 6 đều tăng  
so với thời điểm ban đầu (p < 0,05). Tuy nhiên, KLCT thỏ ở tuần thứ 6 tăng lên so với tuần thứ 3 là không  
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).  
Ảnh hưởng của Kaviran đến điện tim thỏ  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
69  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Bảng 3. Ảnh hưởng của Kaviran đối với điện tim thỏ, n = 12  
ời điểm  
Lô chứng  
Kaviran liều 1  
Kaviran liều 2  
p
Tần số tim (CK/phút, TB SD)  
t0  
t3  
t6  
271,17 25,01  
271,58 15,19  
276,33 25,92  
272,42 21,33  
271,83 17,43  
270,17 19,50  
267,25 29,26  
267,67 26,42  
268,25 30,25  
> 0,05  
Biên độ QRS (mV)  
t0  
t3  
t6  
0,733 0,159  
0,754 0,121  
0,738 0,146  
Không  
0,771 0,196  
0,825 0,225  
0,857 0,230  
Không  
0,783 0,199  
0,800 0,165  
0,808 0,173  
Không  
> 0,05  
-
Sóng bất thường  
p t0 - t3 - t6  
> 0,05  
> 0,05  
> 0,05  
Bảng 3 cho thấy: So sánh trong từng lô giữa các thời điểm thí nghiệm và giữa các lô ở cùng một thời  
điểm, tần số và biên độ của điện tim thỏ thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Không có sóng bất  
thường trên điện tim của các lô thỏ tại các thời điểm nghiên cứu.  
Ảnh hưởng của Kaviran đến một số chỉ tiêu huyết học của thỏ  
Bảng 4. Chỉ số hồng cầu, huyết sắc tố, bạch cầu và tiểu cầu ở các lô thỏ nghiên cứu (n = 12)  
Chứng  
1
Kaviran liều 1  
2
Kaviran liều 2  
3
p
ời  
điểm  
t0  
t3  
t6  
t0  
t3  
t6  
t0  
t3  
t6  
t0  
t3  
Chỉ tiêu  
9,86 2,70  
9,03 1,92  
9,21 1,96  
4,89 0,03  
4,45 0,78  
4,80 0,53  
11,42 0,29  
10,79 1,54  
11,56 0,94  
352,83 82,79  
345,42 64,53  
381,25 99,49  
9,93 2,47  
9,60 2,59  
9,41 2,23  
4,81 0,16  
4,96 0,34  
4,77 0,51  
11,12 0,54 b  
11,80 0,70 a  
11,41 0,93 ab  
349,58 78,33  
346,17 57,07  
373,67 74,30  
9,02 1,64  
8,92 2,35  
8,49 1,74  
4,67 0,29  
4,90 0,63  
4,85 0,50  
11,03 0,82  
11,47 1,03  
11,56 0,82  
299,33 23,15 b  
365,22 85,27 a  
373,42 85,40 a  
Bạch cầu  
(109/l)  
> 0,05  
p3-1< 0,05  
> 0,05  
Hồng cầu  
(1012 /l)  
> 0,05  
p2-1< 0,05  
> 0,05  
HST (g/l)  
Tiểu cầu  
(109/l)  
> 0,05  
t6  
Giá trị trong cùng cột của cùng chỉ số có cùng ký tự là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), không ghi  
ký tự là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).  
Bảng 4 cho thấy: Khi so sánh ở cùng thời điểm thì chỉ có hồng cầu ở lô uống Kaviran liều 2 là thấp  
hơn lô chứng ở thời điểm ban đầu (p < 0,05) và huyết sắc tố ở lô Kaviran liều 1 cao hơn lô chứng ở  
thời điểm sau 3 tuần (p < 0,05). Khi so sánh ở các thời điểm khác nhau của cùng một lô thì chỉ có  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
70  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
huyết sắc tố của lô Kaviran liều 1 ở thời điểm sau ban đầu, nhưng so với lô chứng là không khác biệt  
3 tuần là tăng lên so với ban đầu, nhưng ở sau 6 (p > 0,05), còn lại là khác biệt không có ý nghĩa  
tuần lại giảm xuống và tương đương với thời điểm thống kê (p > 0,05).  
ban đầu (p > 0,05). Ở lô uống Kaviran liều 2 sau Ảnh hưởng của Kaviran lên chức năng gan, thận  
3 tuần và 6 tuần đều có tiểu cầu cao hơn so với thỏ thực nghiệm  
Bảng 5. Nồng độ AST, ALT, Creatinin và Ure của các lô thỏ (n = 12)  
Chỉ tiêu  
ời điểm  
Chứng  
Kaviran liều 1  
71,67 16,64 b  
84,60 6,47 a  
81,56 10,88 ab  
50,31 12,01  
Kaviran liều 2  
70,08 17,80 b  
83,98 13,54 a  
78,30 10,95 ab  
52,28 16,14  
p
t0  
t3  
t6  
t0  
t3  
t6  
t0  
76,08 11,82  
84,79 9,06  
82,13 12,96  
48,91 8,38  
46,80 12,65  
49,34 15,82  
121,11 13,79  
ALT (U/l)  
> 0,05  
AST (U/l)  
48,62 11,94  
47,99 14,52  
> 0,05  
> 0,05  
52,11 15,89  
57,98 10,85  
111,93 16,50  
110,41 17,36  
Creatinin  
(mmol/l)  
t3  
t6  
t0  
t3  
t6  
117,78 21,52  
115,93 8,33  
6,61 1,38  
113,98 13,13  
114,84 14,12  
6,34 1,46  
109,73 13,55  
114,60 19,84  
5,74 0,94  
6,20 0,89  
6,27 1,09  
6,23 0,72  
Ure (mmol/l)  
> 0,05  
6,65 2,23  
6,41 2,23  
6,62 2,02  
Giá trị trong cùng cột của cùng chỉ số có cùng ký nghĩa thống kê (p > 0,05). Chỉ riêng nhóm dùng  
tự là khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), Kaviran liều 1 và liều 2, sau 3 tuần có hàm lượng  
không ghi ký tự là khác biệt không có ý nghĩa thống kê ALT cao hơn thời điểm ban đầu (p < 0,05), nhưng  
(p>0,05).  
sau 6 tuần lại giảm xuống và so với thời điểm ban  
Bảng 5 cho thấy: So sánh trong từng lô giữa đầu và sau 3 tuần thì khác biệt không có ý nghĩa  
các thời điểm thí nghiệm và giữa các lô ở cùng thống kê (p > 0,05).  
một thời điểm thì hoạt độ enzym AST, ALT và Đại thể và mô bệnh học gan, thận và lách của thỏ  
hàm lượng creatinin, ure máu thay đổi không có ý thí nghiệm  
A
B
C
Hình 1. Hình ảnh đại thể gan, thận, lách thỏ của lô chứng sinh học (A), Kaviran liều 1 (B), Kaviran liều 2 (C)  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
71  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Hình 1 cho thấy: Quan sát đại thể bằng mắt thường và dưới kính lúp có độ phóng đại 25 lần cho thấy:  
Màu sắc, hình thái của gan, lách và thận ở lô dùng Kaviran liều 1 và 2 không khác so với lô chứng.  
Kết quả đánh giá về mô bệnh học được trình bày ở bảng 6 và bảng 7.  
Bảng 6. Hình ảnh mô bệnh học gan, thận và lách của thỏ thí nghiệm  
Hình ảnh mô bệnh học gan, thận, lách thỏ của đại diện của các nhóm thỏ  
Lô thỏ  
Gan  
ận  
Lách  
Lô chứng sinh  
học  
Kaviran liều 1  
(240mg/ kg/  
24h)  
Kaviran liều  
2 (1200mg/  
kg/ 24h)  
Bảng 7. Tóm tắt nhận xét mô bệnh học gan, thận, lách thỏ thí nghiệm  
Lô thỏ  
Vi thể  
- Gan: Có cấu trúc gồm các tiểu thùy gan và khoảng cửa. Các tế bào gan bình thường.  
- ận: có cùng vỏ và vùng tủy. Các tiểu cầu thận và các ống thận bình thường. Mô kẽ không có tổn thương.  
Chứng sinh - Lách: Cấu trúc lách bình thường vùng tủy trắng và tuỷ đỏ rõ. Tuỷ trắng có các nang lympho, trung tâm có  
học  
động mạch bút lông, bao xung quanh là lưới tế bào võng. Tuỷ đỏ gồm thừng lách (dây Billroth) xen kẽ với  
các xoang tĩnh mạch được lót bởi lớp tế bào nội mô. ừng lách có các tế bào lympho, tế bào võng, mẫu tiểu  
cầu và các tế bào máu khác.  
- Gan: Cấu trúc gan rõ các tiểu thùy gan và khoảng cửa. Các tế bào gan bình thường hoặc thoái hóa hạt nhẹ.  
- ận: Vùng vỏ thận với các tiểu cầu thận và ống thận có cấu trúc bình thường.  
- Lách: Vùng tuỷ trắng với các nang lympho có tăng sinh nhiều lympho bào sắp xếp xung quanh động mạch  
bút lông. Vùng tuỷ đỏ giãn rộng với các xoang mạch xung huyết, thấy có các mẫu tiểu cầu.  
Kaviran liều  
1 (240mg/  
kg/ 24h)  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
72  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
Kaviran - Gan: Cấu trúc gan rõ các tiểu thùy gan và khoảng cửa. Các tế bào gan bình thường hoặc có thoái hóa hạt nhẹ.  
liều 2  
- ận: Vùng vỏ thận với các tiểu cầu thận và các ống thận có cấu trúc bình thường.  
(1200mg/ - Lách: Vùng tuỷ trắng với các nang lympho có tăng sinh nhiều lympho bào sắp xếp xung quanh động mạch  
kg/ 24h) bút long. Vùng tuỷ đỏ giãn rộng với các xoang mạch xung huyết, thấy có các mẫu tiểu cầu.  
gấp 3 - 4 lần thời gian dự kiến lâm sàng. Hoặc thử  
theo từng khoảng thời gian xác định: 14, 28 hoặc 90  
ngày. Đối với viên Kaviran, thời gian dự kiến dùng  
trên người là 7 - 10 ngày. Do vậy, theo cách tính thứ  
nhất thì thời gian thử nghiệm là 10 ngày x 4 lần =  
40 ngày. Để thuận tiện cho việc thử nghiệm, đề tài  
lựa chọn thời gian thử nghiệm là 42 ngày (6 tuần).  
Các lô thỏ được đánh giá ở thời điểm ban đầu, sau  
3 và 6 tuần. Kết quả thử nghiệm trên thỏ cho thấy:  
Chế phẩm Kaviran uống liên tục trong 42 ngày với  
mức liều 240mg và 1200mg/kg/24h không thấy có  
những biến đổi bất thường về sinh hóa, huyết học và  
mô bệnh học (gan, thận, lách).  
BÀN LUẬN  
Việc đánh giá tính an toàn là điều kiện bắt buộc  
đối với chế phẩm bào chế từ dược liệu, vì qua quá  
trình bào chế có thể vẫn xảy ra các quá trình hóa  
học làm thay đổi thành phần hóa học. êm nữa,  
việc kết hợp nhiều dược liệu trong cùng chế phẩm  
không những làm thay đổi tác dụng mà cả độc tính.  
Do đó, cần đánh giá tính an toàn của sản phẩm cuối  
cùng, cho dù các dữ liệu về độc tính của nguyên liệu  
đã được dự báo trước. Bảng 1 cho thấy: Viên nang  
Kaviran uống với liều cao nhất là 36g/kg cân nặng  
(Gấp 50 lần liều dự kiến lâm sàng), sau 24 giờ và 7  
ngày không thấy các bất thường và không có chuột  
nào chết, chứng tỏ viên nang Kaviran có tính an  
toàn cao.  
KẾT LUẬN  
Không xác định được LD50 của Kaviran theo  
đường uống trên chuột nhắt trắng khi thử đến mức  
liều cao nhất có thể cho chuột nhắt uống là 36g/  
kg KLCT/24h (gấp 50 lần liều dự kiến lâm sàng).  
Kaviran uống liên tục trong 42 ngày với mức liều  
240mg và 1200mg/kg/24h trên thỏ thực nghiệm  
đều không thấy có những biến đổi bất thường về  
khối lượng cơ thể, điện tim, chỉ số huyết học và mô  
bệnh học (gan, thận, lách).  
Căn cứ theo liều thường dùng của các dược  
liệu và hàm lượng hoạt chất trong viên, đã xác định  
được mức liều dự kiến lâm sàng của viên Kaviran  
là 6 viên/ ngày, từ đó tính được liều thử trên thỏ  
(gấp 4 lần liều dự kiến lâm sàng). Trong đó, mức  
liều 240mg/kg là tương đương liều dự kiến lâm  
sàng, liều 1200mg/kg cao gấp 5 lần liều dự kiến lâm  
sàng. Hiện nay, thời gian thử độc tính bán trường  
diễn thường tính theo 2 cách: ời gian thử thuốc  
SUMMARY  
Evaluation of the acute and subchronic toxicity of kaviran capsule  
Objectives: To evaluate the acute and subchronic toxicity of Kaviran capsule.  
Methods: Mice were divided into 8 groups, each group included 12 mice to evaluate the acute toxicity;  
rabbits were divided into 3 groups, 12 rabbits in each groups for the evaluation ofsubacute toxicity in 42 days.  
Results: the median lethal dose, LD50 hasn’t been found with maximum oral dosage of 36 g/kg/24h on  
mice. At the dosage of240mg and 1200 mg/kg/24h on rabbit, continuously administrated for 42 days didn’t  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
0
73  
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG  
affect the normal increment of body weight of rabbit, didn’t change the electrocardiogram, hematological  
indices such as red blood cell, white blood cell, platelet and hemoglobin content, hepatic indices (AST, ALT  
activity), renal indices (urea, creatinin levels) were within normal limits. ere were no abnormality on the  
liver, kidney and spleen of the rabbits macro-and micro-morphologically.  
Conclusion: LD50 hasn’t been found with maximum oral dosage At the dosage of 240mg and 1200  
mg/kg/24h on rabbit, continuously administrated for 42 days didn’t affect the functions of liver, kidney  
and spleen of the rabbits.  
Key words: Kaviran, antioxydants, hepatoprotective effects.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Phạm ị Vân Anh (2011). Nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch và chống oxy hóa của cao quả nhàu  
trên thực nghiệm, Luận án Tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.  
2. Trần Vân Hiền, Trần anh Loan, Nguyễn Đặng Dũng và cộng sự (2008), “Tác dụng chống oxy hóa,  
chống gốc tự do của flavonoid chiết xuất từ cúc hoa vàng (Chrysanthemum indicum L.), Tp chí Y – Dược  
học quân sự, số 3 -2008.  
3. Nguyễn Văn Long (2011), Nghiên cứu qui trình tạo sinh khối tế bào và đánh giá một số tác dụng sinh học  
của sâm Ngọc linh sinh khối, Luận án tiến sỹ y học, Học viện Quân y.  
4. Đỗ Tr ung Đàm (2014), Phương pháp xác định độc tính của thuốc, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.  
184-215.  
5. OECD 423 (2001), OECD guideline for testing of chemicals - Acute oral toxicity – Acute toxic class method.  
6. World Health Organization (2000), General Guidelines for Methodologies on Research and Evaluation of  
Traditional Medicine.  
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021  
74  
pdf 8 trang yennguyen 15/04/2022 3760
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn trên động vật thực nghiệm của viên nang cứng Kaviran bào chế từ quả nhàu, cúc hoa vàng và sâm ngọc linh sinh khối", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_doc_tinh_cap_va_ban_truong_dien_tren_dong_vat_thuc.pdf