Đặc điểm lâm sàng, vi sinh vật và kháng sinh sử dụng trên bệnh nhân có vết thương mạn tính được điều trị nội trú trong năm 2019 tại Bệnh viện bỏng quốc gia Lê Hữu Trác
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, VI SINH VẬT VÀ KHÁNG SINH
SỬ DỤNG TRÊN BỆNH NHÂN CÓ VẾT THƯƠNG MẠN TÍNH
ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TRONG NĂM 2019
TẠI BỆNH VIỆN BỎNG QUỐC GIA LÊ HỮU TRÁC
Lương Quang Anh1, Nguyễn Quỳnh Anh2
Nguyễn Thị Thùy Dung3, Lương Tuấn Anh4
TÓM TẮT
Mục tiêu: Phân tích đặc điểm lâm sàng, vi sinh vật và tình hình sử dụng kháng sinh trên
bệnh nhân (BN) có vết thương mạn tính (VTMT) được điều trị nội trú tại Bệnh viện Bỏng Quốc
gia Lê Hữu Trác trong năm 2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu
bệnh án của 455 BN được điều trị tại Trung tâm Liền vết thương, Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê
Hữu Trác từ 01/2019 - 12/2019. Kết quả: Tuổi trung bình của BN là 55,59 18,10. Tỷ lệ nam
giới: 68,13%, tỷ lệ nữ giới: 31,87%. Vết thương mạn tính do tỳ đè chiếm tỷ lệ cao nhất (68%).
Vết thương có dấu hiệu nhiễm khuẩn có tỷ lệ cao (58,02%). Vi khuẩn gặp trên BN đa số là vi
khuẩn đơn độc (86,30%), vi khuẩn Gram dương chiếm 31,51% và vi khuẩn Gram âm chiếm
54,79%. Vi khuẩn hay gặp nhất là tụ c ầu vàng (26,03%), trực khuẩn mủ xanh (23,29%) và
E.coli (10,95%). Các kháng sinh được sử dụng nhiều nhất theo thứ tự theo liều DDD (Defined
Daily Dose) như sau: Moxifloxacin (2123), ampicillin + sulbactam (1743,5) và cefepim (1287).
Kết luận: Độ tuổi trung bình của BN có v ết thương mạn tính khá cao (55,59 tuổi), nam giới
chiếm đa số. Vết thương mạn tính có tỷ lệ nhiễm khuẩn cao. Vi khuẩn hay gặp là tụ cầu vàng
và trực khuẩn mủ xanh. Kháng sinh thường được sử d ụng là moxifloxacin, ampicillin +
sulbactam và cefepim.
* Từ khóa: Vết thương mạn tính; Đặc điểm lâm sàng; Vi sinh vật; Kháng sinh.
Clinical Characteristics, Micro-Organism and Antibiotic Use in
Inpatients with Chronic Wounds in 2019 at Le Huu Trac National
Burn Hospital
Summary
Objectives: To analyse clinical characteristics, bacteria, and antibiotic use in inmate patients
with chronic wounds at Le Huu Trac National Burn Hospital in 2019. Subjects and methods:
A retrospective descriptive study from 455 medical records of patients with chronic wounds
treated at Wound Care Center, Le Huu Trac NationalBurn Hospital from January to December 2019.
1Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác
2Học viện Quân y
3Bệnh viện K Trung ương
4Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Người phản hồi: Lương Quang Anh (luongquanganh@vmmu.edu.vn)
Ngày nhận bài: 01/4/2021
Ngày bài báo được đăng: 21/5/2021
145
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021
Results: Collected patients were 55.59 18.10 years old. The percentage of male and female
patients was 68.13 and 31.87, respectively. The pressure-ulcer-induced chronic wounds
remained the highest percentage (68%). The wounds with bacterial contamination maintained a
high proportion (58.02%). The majority of bacteria defined on the patients was solitary
(86.30%), the Gram-positive bacteria were 31.51% and the Gram-negative bacteria were
54.79%. The most common bacteria isolated on the obtained samples were S.aureus (26.03%),
P.aeruginosa (23.29%), and E.coli (10.95%). The antibiotic use was arranged as Defined Daily
Dose as follows: Moxifloxacin (2123), ampicillin + sulbactam (1743.5), and cefepime (1287).
Conclusions: Mean age of the patients was quite high (55.59 years old), most of them were
male. Chronic wounds were at high risk of contamination. The common usual bacteria were
S.aureus and P.aeruginosa. Moxifloxacin, ampicillin + sulbactam, cefepime had been
prescribed frequently in the treatment of inmate patients with chronic wounds.
* Keywords: Chronic wounds; Clinical characteristics; Micro-organism; Antibiotics.
ĐẶT VẤN ĐỀ
cứu đề tài này nhằm: Phân tích đặc điểm
lâm sàng, đặc điểm vi sinh vật và sử dụng
kháng sinh ở đối tượng BN có VTMT.
Nhiễm khuẩn ở VTMT là m ột nguyên
nhân phổ biến gây ra những trở ngại
trong quá trình điều trị BN. Việc sử dụng
kháng sinh để kiểm soát nhiễm khuẩn tại
VTMT là cần thiết nhưng còn gặp phải
nhiều khó khăn nhằm tối ưu hiệu quả của
chúng. Bên cạnh đó, tỷ lệ vi khuẩn kháng
kháng sinh ngày càng gia tăng, xuất hiện
thêm nhiều loại vi khuẩn đa kháng khiến
cho việc điều trị ngày càng phức tạp [6].
Vì vậy, sử dụng kháng sinh hợp lý trong
điều trị nhiễm khuẩn ở BN có VTMT
không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả,
rút ngắn thời gian điều trị mà còn hạn chế
tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn
gây bệnh.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
455 hồ s ơ b ệnh án của các BN có
VTMT, điều trị nội trú t ại Trung tâm Liền
vết thương, Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê
Hữu Trác, nhập viện từ 01/01/2019 và ra
viện trước 31/12/2019 được chỉ định ít
nhất 1 kháng sinh trong quá trình điều trị,
có thời gian nằm viện từ ≥ 3 ngày.
2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hồi cứu
trên các hồ sơ bệnh án.
Trung tâm Liền vết thương, Bệnh viện
Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác hàng năm
thu dung và điều trị cho hàng nghìn bệnh
nhân có vết thương, vết loét mạn tính khó
lành do tổn thương thần kinh sọ não và
cột sống, do tiểu đường, các bệnh lý
mạch, xạ trị, da liễu… Chúng tôi nghiên
* Các chỉ tiêu nghiên cứu:
- Tuổi, giới tính, tiền sử bệnh, những
bệnh lý là nguyên nhân gây nên VTMT
hoặc gián tiếp tác động lên vết thương.
Số l ượng vết thương và v ị trí t ừng vết
thương.
146
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021
- Tỷ lệ BN có d ấu hiệu nhiễm khuẩn: Ghi nhận các thông tin trong bệnh án về dấu
hiệu của nhiễm khuẩn VTMT theo khái niệm “NERDS” (BN nhiễm khuẩn VTMT có ít
nhất 3/5 d ấu hiệu: Vết thương chảy dịch màu vàng hoặc dịch xanh lá cây, có hoặc
không kèm theo mùi hôi; Vết thương đau nhiều, có dấu hiệu bị sưng hoặc đỏ tấy; Thay
đổi màu sắc hoặc kích thước so với vết thương ban đầu; Xuất hiện các vệt đỏ trên da
xung quanh vết thương; Biểu hiện sốt) ngay sau khi nhập viện [7].
- Tỷ lệ BN được cấy khuẩn. Kết quả cấy khuẩn trên các mẫu bệnh phẩm. Kết quả
kháng sinh đồ đối với các vi khuẩn phân lập được.
- Các kháng sinh được chỉ định: Nhóm kháng sinh, biệt dược, hoạt chất, đường
dùng, số lượt chỉ định đối với mỗi thuốc.
- Số đơn vị liều DDD của thuốc, được tính bằng công thức [1]:
Đơn vị liều DDD
=
Trong đó: DDD (Defined Daily Dose) là liều trung bình đưa hàng ngày cho mỗi thuốc.
3. Xử lý số liệu
Các số liệu nghiên cứu được thu thập, phân nhóm theo mục tiêu nghiên cứu, xử lý
bằng phần mềm Microsoft Excel.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm bệnh nhân và vi sinh vật gây bệnh
1.1. Đặc điểm bệnh nhân
Bảng 1: Phân bố BN theo giới tính, độ tuổi.
Thông số
Giới tính
Đặc điểm
Nam
Số BN (n)
310
Tỷ lệ (%)
68,13
Nữ
145
31,87
Trung bình
< 30
55,59 18,10
41
9,01
50,77
40,22
Độ tuổi
30 - 60
> 60
231
183
147
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021
Bảng 2: Phân bố BN theo các bệnh lý kết hợp.
Số bệnh lý kết hợp
Số BN (n)
57
Tỷ lệ (%)
12,53
Không có
1 bệnh
270
59,34
2 bệnh
86
42
18,90
9,23
≥ 3 bệnh
Tổng
Các bệnh lý kết hợp
455
100,00
Tỷ lệ (%)
32,38
Số lượt
181
Chấn thương cột sống/Sọ não/Thoát vị đĩa đệm
Tăng huyết áp
91
16,28
Đái tháo đường
86
44
22
12
12
9
15,38
7,88
Tai biến mạch máu não
Gout
3,94
Bệnh mạch máu chi dưới
2,15
Lupus
Suy thận
Khác
2,14
1,61
102
559
18,24
100,00
Tổng
Bảng 3: Một số đặc điểm tại chỗ VTMT.
Đặc điểm
Số BN (n)
Tỷ lệ (%)
2,85
Chi dưới
104
117
234
29
22,85
25,71
51,43
6,37
Mông
Cùng cụt, mấu chuyển
Thân trước, thân sau
Khác
71
15,6
1 vết thương
274
99
60,22
21,75
18,03
Số lượng vết
thương trên 1 BN
2 vết thương
≥ 3 vết thương
82
Bảng 4: Tỷ lệ BN có dấu hiệu nhiễm khuẩn khi vào viện.
Vết thương có dấu hiệu nhiễm khuẩn
Số BN (n)
264
Tỷ lệ (%)
58,02
Có
Không
191
41,98
148
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021
1.2. Đặc điểm vi sinh vật gây bệnh
Trong 455 BN, chỉ có 42 BN được làm xét nghiệm vi sinh, trong đó có 73 mẫu bệnh
phẩm (đều là mẫu dịch mủ vết thương) cho kết quả xét nghiệm dương tính.
Bảng 5: Kết quả xét nghiệm vi sinh trên các BN có VTMT.
Số vết
thương
Vi khuẩn
Tỷ lệ (%)
S.aureus (Tụ cầu vàng)
Ent.faecalis (Liên cầu đường ruột)
S.hominis
19
2
26,03
2,74
1,37
1,37
23,29
10,95
5,48
5,48
5,48
1,37
1,37
1,37
5,48
2,74
2,74
1,37
1,37
100,00
Gram dương
1
S.saprophyticus
1
P.aeruginosa (Trực khuẩn mủ xanh)
E.coli (Trực khuẩn lị)
K.pneumoniae (Phế trực khuẩn Friedlander)
P.mirabilis
17
8
Vi khuẩn
đơn độc
4
4
Gram âm
E.cloaceae
4
Aci.baumannii
1
Pro.stuartii
1
Ser.marcescens
1
P.mirabilis + E.coli
S.aureus + P.aeruginosa
S.aureus + E.coli
4
2
Vi khuẩn kết hợp
2
E.coli + P.aeruginosa
E.cloaceae + P.vulgaris
Tổng
1
1
73
149
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021
2. Sử dụng kháng sinh trong điều trị
Tiến hành khảo sát các nhóm kháng sinh đang được sử dụng để điều trị cho BN
có VTMT.
Bảng 6: Các nhóm kháng sinh sử dụng cho BN có VTMT.
Đường Số đơn
Nhóm thuốc
Hoạt chất
dùng
Tiêm
Uống
Tiêm
Uống
vị liều
40,50
146,67
1743,50
253,25
2183,92
661,50
1036,75
885,75
1287
3871
61,50
53
Amoxicillin+ức chế β-lactamase
Penicillin và chất ức chế
β-lactamase (P2)
Ampicillin+sulbactam
Sultamicillin
Tổng
Cefoperazon
Cefoperazon+sulbactam
Cefpodoxim
Cefepim
Tiêm
Tiêm
Uống
Tiêm
Β-lactam
Cephalosporin (C)
Carbapenem (P4)
Tổng
Imipenem+cilastatin
Meropenem
Tổng
Tiêm
Tiêm
114,50
6169,42
810
Tổng
Tiêm
Uống
Tổng
Tiêm
Tiêm
Tiêm
Uống
Tổng
Moxifloxacin
1313
2123
192
Ofloxacin
Quinolon (Q)
Levofloxacin
345
985,50
76,50
1062
3722
147
Ciprofloxacin
Tổng
Tổng
Amikacin
Tobramycin
Netilmicin
Tiêm
Tiêm
Tiêm
348
Aminoglycosid (A)
260,57
755,57
630
Macrolid (M)
Fosfomycin (F)
Glycopeptid (G)
5-nitroimidazol (N)
Azithromycin
Fosfomycin
Vancomycin
Metronidazol
Uống
Tiêm
Tiêm
Uống
67,75
37
8
150
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021
Bảng 7: Các biệt dược kháng sinh được chỉ định cho BN có VTMT.
Số lượt
chỉ định
Số ngày
sử dụng
Hoạt chất
Tên thuốc
Vimotram
Đường dùng
Tiêm
4
6,75 3,34
6,78 1,86
Amoxicillin+ức chế β-
lactamase
Augmentin
Uống
14
Ampicillin+
Sulbactam
Unasyn
Tiêm
339
8,27 2,54
Ama - Power
Sultamicillin
Cefoperazon
Unasyn 375
Menzomi
Uống
44
74
7,67 3,08
8,88 2,23
Tiêm
Cefoperazon+
Sulbactam
Prazon S Razocon
Sulperazon
Tiêm
147
7,95 2,70
Cefpodoxim
Ceftopix
Uống
Tiêm
Tiêm
Tiêm
Tiêm
Uống
Tiêm
Tiêm
Tiêm
Uống
Tiêm
Tiêm
Tiêm
Uống
Tiêm
Tiêm
Uống
118
148
4
7,67 2,69
8,68 2,43
10,25 2,86
8,83 2,79
8,10 2,70
8,36 2,48
6,93 2,74
8,85 2,19
7,95 2,71
6,10 2,70
7,35 2,85
8,56 2,66
7,86 3,05
6,71 2,85
8,07 2,71
13,00 2,00
10 0,00
Cefepim
Pimefast
Imipenem+ Cilastatin
Meropenem
Tienam
Meronem
6
Mikrobiel
100
157
29
26
126
10
20
61
58
31
14
2
Moxifloxacin
Moxetero
Ofloxacin
Ofloxacin Goldoflo
Levogolds
Ciprobay 400mg
Ciprobay 500mg
Amikacin
Levofloxacin
Ciprofloxacin
Amikacin
Tobramycin
Netilmicin
Medphatobra
Negabact
Azithromycin
Fosfomycin
Vancomycin
Metronidazol
Garosi
Fosmicin
Vangoxin Vammybivid's
Flagyl
1
Bảng 8: Thời gian nằm viện và độ dài đợt điều trị kháng sinh.
Thông số
Trung bình
33,00 19,36
19,50 12,00
Thấp nhất
Cao nhất
112
Thời gian nằm viện (ngày)
6
3
Độ dài đợt sử dụng kháng sinh (ngày)
72
151
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021
BÀN LUẬN
cùng cụt, mấu chuyển với tỷ lệ cao nhất
(51,43%), thứ hai là vết thương ở mông
(25,71%), thứ ba là vết thương ở chi dưới
(22,85%), vết thương ở vùng đầu, mặt,
cổ, (2,85%). Ở BN có VTMT thì đ a số chỉ
có 1 vùng tổn thương (60,22%), những
BN có ≥ 3 vùng tổn thương có tỷ lệ khá
cao (18,03%). Nhiều vết loét trên 1 BN
dẫn đến khó khăn trong điều trị, chăm sóc
vết thương, tốn kém thời gian và chi phí.
1. Về đặc điểm bệnh nhân và vi
sinh vật
Bệnh nhân có VTMT có độ tuổi trung
bình là 55,59
18,10 tuổi. Nam giới
chiếm tỷ lệ cao 68,13 % so với nữ giới
31,87 %. Kết quả này phù hợp với kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng
(2018) khi nghiên cứu 56 BN có VTMT có
độ tuổi trung bình là 52,96 18,19 tuổi,
nam giới chiếm tỷ lệ cao 62,5 % so với
nữ giới 37,5 % [2].
Các chủng vi khuẩn gặp ở VTMT có tỷ
lệ cao nhất là tụ cầu vàng (26,03%), thứ 2
là trực khuẩn mủ xanh (23,29%), thứ ba
là E.coli (10,95%). Trong nghiên cứu của
Nguyễn Tiến Dũng (2018), trực khuẩn mủ
xanh gặp với tỷ lệ cao nhất (33,96%), tụ
cầu vàng đứng thứ hai (13,21%) và
K.pneumonia đứng thứ ba (5,66%) [2].
Sự khác biệt giữa 2 kết quả nghiên cứu
trên cùng một trung tâm có thể do sự
khác nhau về nhóm BN có VTMT đượ c
lựa chọn, do thời điểm cấy khuẩn, ảnh
hưởng của môi trường điều trị... Tỷ lệ BN
được làm xét nghiệm còn thấp và không
phản ánh được đặc trưng vi khuẩn gây
bệnh tại trung tâm.
Trong số BN nghiên c
ứu, 57 BN
(12,53%) không có bệnh lý kết hợp,
59,34% BN có 1 bệnh, 18,90% BN có 2
bệnh và 9,23% BN có ≥ 3 b ệnh lý kết
hợp. Các bệnh lý kết hợp gặp chủ yếu là
chấn thương cột sống/sọ não/thoát vị đĩa
đệm (32,38%), tăng huyết áp và đái tháo
đường cùng có tỷ lệ tương đương nhau,
lần lượt là 16,28% và 15,38%. Nguyên
nhân gây nên VTMT tỷ lệ cao do tỳ đè
(68%). Loại VTMT do tỳ đè thường do BN
có chấn thương cột sống và bệnh nhân bị
tai biến mạch máu não. Theo Rondas
AALM và CS (2013), khi nghiên cứu 72
VTMT trên 63 BN được chăm sóc tại nhà
ở Hà Lan nhận thấy loét do tỳ đè chiếm tỷ
lệ cao nhất (46%), tiếp theo là vết thương
sau phẫu thuật (9,5%), đái tháo đường
(6,3%) và loét tĩnh mạch vùng chi dưới
(3,2%) [8]. Kết quả này cho thấy các căn
bệnh mạn tính kèm theo ở BN nh ư đái
tháo đường, tăng huyết áp ... chính là
nguy cơ phát triển các VTMT.
Chỉ có 3/455 BN nghiên cứu được làm
kháng sinh đồ đối với 3 vi khu ẩn là
P.mirabilis, E.coli và Pro.stuartii đã cho
thấy sự đề kháng mạnh mẽ c ủa các vi
khuẩn đối với nhiều loại kháng sinh. Tuy
nhiên, do số lượng mẫu quá ít nên không
phản ánh được tình trạng đề kháng
kháng sinh tại đây.
2. Về sử dụng kháng sinh
Theo Ayodele OI và CS (2016), VTMT
Danh mục kháng sinh sử dụng cho BN
thường gặp ở chi dưới và vùng cùng cụt có VTMT khá đa dạng, bao gồm các
[9]. Kết quả nghiên cứu này cũng phù nhóm β-lactam, quinolon, aminogycosid,
hợp với nhận định trên khi VTMT vùng macrolid, fosfomycin, glycopeptid và
152
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021
5-nitroimidazol. Nhóm kháng sinh được nặng [11]. Do đó, kết quả nghiên cứu cho
sử dụng nhiều nhất là cephalosporin (C),
penicillin + ức chế β-lactamase (P2) và
quinolon (Q). Trong đó số đơn vị liều DDD
của Moxifloxacin (2123) là nhiều nhất,
tiếp theo là Ampicillin + sulbactam
(1743,50), cefepim (1287), ciprofloxacin
(1062), cefoperazon + sulbactam (1036,75).
Điều này cho thấy, tần suất gặp các thuốc
này trong đơn trị liệu hay phối hợp thuốc
là rất lớn. Trong đó, phác đồ phối hợp
hay gặp nhất là moxifloxacin (uống/tiêm)
với ampicillin + sulbactam. kết quả này
phù hợp với xu h ướng dùng kháng sinh
hiện nay khi mà nhóm quinolon đang
được sử dụng với tần suất gia tăng trong
điều trị nhiễm khuẩn da và mô mềm [10].
Các kháng sinh có thời gian sử d ụng
trung bình từ 8 - 10 ngày, phù hợp với
nguyên tắc sử d ụng kháng sinh theo
khuyến cáo của Bộ Y tế [3].
thấy việc thời gian sử d ụng kháng sinh
tại trung tâm phù hợp với khuyến cáo
của IDSA.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu hồi cứu trên bệnh án của
455 BN có VTMT điều trị nội trú tại Trung
tâm Liền vết thương, Bệnh viện Bỏng
Quốc gia Lê Hữu Trác năm 2019, chúng
tôi rút ra kết luận:
- Tuổi trung bình của BN là 55,59
18,10 tuổi. Tỷ lệ nam giới (68,13%) cao
hơn so với nữ giới (31,87%). VTMT do tỳ
đè chiếm tỷ l ệ cao nhất (68%). Vết
thương có dấu hiệu nhiễm khuẩn có tỷ lệ
cao (58,02%).
- Vi khuẩn gặp trên BN có VTMT đa số
là vi khuẩn đơn độc (86,30%), vi khuẩn
gram dương chiếm 31,51% và vi khuẩn
gram âm chiếm 54,79%. Vi khuẩn hay
gặp nhất là tụ c ầu vàng (26,03%), trực
khuẩn mủ xanh (23,29%) và E.coli
(10,95%).
Bệnh nhân có thời gian nằm viện thấp
nhất là 6 ngày, cao nhất là 112 ngày,
trung bình là 33 19,36 ngày. Như vậy,
thời gian nằm viện của BN dài hơn so với
nghiên cứu Bệnh viện Đa khoa Cà Mau
(2014) với BN loét tỳ đè và Bệnh viện
Nội tiết Trung ương (2016) với BN có
VTMT/đái tháo đường [4, 5]. Thời gian sử
dụng kháng sinh của BN thấp hơn so với
thời gian nằm viện, thấp nhất 3 ngày, cao
- Kháng sinh sử dụng cho BN có VTMT
đa dạng gồm các nhóm: β-lactam, quinolon,
aminoglycosid, macrolid, fosfomycin,
glycopeptid và 5-nitroimidazol. Số đơn vị
liều DDD cao nhất là moxifloxacin (2123),
tiếp đến là ampicillin + sulbactam (1743,5)
và cefepim (1287). Thời gian sử dụng
kháng sinh của BN trung bình là 19,50
12,00 ngày. Các biệt dược kháng sinh có
thời gian sử d ụng trung bình từ 8 -
10 ngày/đợt, phù hợp với nguyên tắc sử
dụng kháng sinh theo khuyến cáo của
Bộ Y tế.
nhất 72 ngày, trung bình 19,50
12,00
ngày. Theo Hiệp hội các bệnh nhiễm
khuẩn Hoa Kỳ 2012 (IDSA), kháng sinh
nên sử dụng tới khi hết ổ nhiễm trùng mà
không cần vết thương phải liền hoàn
toàn. Liệu pháp kháng sinh có thể sử
dụng từ 1 - 2 tu ần cho nhiễm trùng nhẹ,
2 - 3 tu ần cho nhiễm trùng trung bình tới
153
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021
6. Gjodsbol K, et al. Multiple bacterial
species reside in chronic wounds: A longitudinal
study. Int Wound J 2006; 3(3):225-231.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y t ế. Thông tư số 21/2013/TT-BYT
quy định về t ổ chức và hoạt động của Hội
đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện, phụ
lục 5 2013.
7. Smith K, et al. One step closer to
understanding the role of bacteria in diabetic
foot ulcers: Characterising the microbiome of
ulcers. BMC Microbiol 2016; 16(1):1-12.
2. Nguyễn Tiến Dũng. Nghiên cứu một số
đặc điểm của vết thương mạn tính và hiệu quả
điều trị của ghép tế bào gốc từ mô mỡ tự thân.
Luận án Tiến sĩ Y học. Học viện Quân y 2018.
8. Rondas AALM, et al. Prevalence of
chronic wounds and strucral quality indicators
of chronic wound care in Dutch nursing
homes. Int Wound J 2013; 12(6):1-6.
3. Bộ Y tế. Hướng dẫn sử d ụng kháng
sinh. Nhà xuất bản Y học 2015.
9. Ayodele OI, et al. Point prevalence of
chronic wounds at a tertiary hospital in
Nigeria. Wounds 2016; 28(2):57-62.
4. Cao Thị Thanh Mai. Khảo sát sử dụng
kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn bàn chân ở
bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Nội
tiết Trung ương. Khoá luận tốt nghiệp Dược
sĩ đại học. Đại học Dược Hà Nội 2016.
10. Giordano P, et al. Skin and skin
structure infections: Treatment with newer
generation fluoroquinolones. Therapeutics And
Clinical Risk Management 2007; 3(2):309-317.
5. Huỳnh Minh Dương và CS. Khảo sát
loét tì đè tại Khoa Nội, Ngoại Thần kinh, Bệnh
viện Đa khoa Cà Mau năm 2013-2014. Đề tài
Nghiên cứu Khoa học. Bệnh viện Đa khoa Cà
Mau 2014.
11. Lipsky BA, et al. Infectious diseases
society of america clinical practice guideline
for the diagnosis and treatment of diabetic
foot infections. Clin Infect Dis 2012; 54(12):
e132-173.
154
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, vi sinh vật và kháng sinh sử dụng trên bệnh nhân có vết thương mạn tính được điều trị nội trú trong năm 2019 tại Bệnh viện bỏng quốc gia Lê Hữu Trác", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- dac_diem_lam_sang_vi_sinh_vat_va_khang_sinh_su_dung_tren_ben.pdf