Mối liên quan giữa một số đặc điểm cận lâm sàng với kết quả hình ảnh PET/CT ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Mối liên quan giữa một số đặc điểm
cận lâm sàng với kết quả hình ảnh PET/CT
ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp
Đặng Văn Hưng1, Phạm Trường Sơn2, Lương Công Thức1, Nguyễn Văn Hùng1
1Học viện Quân y
2Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
tim dạng đông miên ở nhóm tắc hoàn toàn ĐMV có
tuần hoàn bàng hệ (THBH) và nhóm tắc hoàn toàn
ĐMV không có THBH. Không có sự khác biệt về
tỷ lệ BN có vùng cơ tim dạng sẹo ở nhóm tắc hoàn
toàn ĐMV có THBH và nhóm tắc hoàn toàn ĐMV
không có THBH.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa một số
đặc điểm cận lâm sàng với kết quả hình ảnh PET/
CT ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bao
gồm 45 bệnh nhân (BN) sau nhồi máu cơ tim
cấp (NMCTC) được điều trị tại Viện Tim mạch,
Bệnh viện TƯQĐ 108, thời gian từ năm 2011 đến
năm 2015. Các BN được tiến hành thăm khám
lâm sàng, cận lâm sàng và làm xạ hình tưới máu cơ
tim (XHTMCT). Sau đó, tiến hành chụp PET/
Kết luận: Trong chẩn đoán sự sống còn của cơ
tim, khả năng phát hiện của chụp PET/CT sử dụng
18F-FDG nhạy hơn chụp XHTMCT. Các mức độ và
đặc điểm tổn thương trên chụp ĐMV không phản
ánh tình trạng sống còn của cơ tim được đánh giá
trên PET/CT. Mức độ rối loạn chức năng thất trái
trên siêu âm tim không có mối liên quan với sự sống
còn của cơ tim được đánh giá trên kết quả hình ảnh
chụp PET/CT.
18
CT sử dụng F-FDG đánh giá cơ tim còn sống
cho những BN có kết quả là khuyết xạ cố định
trên XHTMCT và chụp động mạch vành cho các
bệnh nhân có chỉ định.
Kết quả: Không có sự phù hợp chẩn đoán trong
đánh giá cơ tim còn sống giữa XHTMCT và FDG
PET với hệ số kappa = 0,105; p>0,05. Không có
sự khác biệt đáng kể cả 3 chỉ số EFsp, EDV, ESV ở
3 nhóm tổn thương cơ tim đông miên, nhóm tổn
thương dạng sẹo cơ tim và nhóm tổn thương hỗn
hợp. Không có sự khác biệt về tỷ lệ BN có vùng cơ
18
Từ khóa: Sự sống còn cơ tim, F- FDG PET/
CT, xạ hình tưới máu cơ tim, nhồi máu cơ tim cấp.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các BN sau NMCTC thường có tỷ lệ tai biến
tim mạch cao do tình trạng thiếu máu cơ tim tồn dư
(residual ischemia), rối loạn chức năng thất trái và
Ngày nhận bài: 02/11/2020
Ngày phản biện: 08/12/2020
Ngày chấp nhận đăng: 15/12/2020
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
104
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
loạn nhịp tim. Vì vậy, các thăm dò chẩn đoán nhằm trung tâm y khoa lớn như Bệnh viện Chợ Rẫy,
đánh giá tình trạng BN sau NMCT để có biện pháp Bệnh viện TƯQĐ 108... Việc triển khai kỹ thuật
điều trị thích hợp là hết sức cần thiết. Tình trạng tổn FDG PET đánh giá cơ tim sống sẽ cung cấp một
thương sau NMCTC có thể là cơ tim còn sống (bao công cụ có độ nhạy cao, hỗ trợ đắc lực cho các bác
gồm cơ tim choáng: stunning, cơ tim đông miên: sĩ tim mạch trong quyết định chiến lược điều trị đối
hibernating) và sẹo cơ tim (scar) làm rối loạn chức với bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim, cũng như góp
năng tim. Việc xác định rõ tình trạng cơ tim “còn phần tiên lượng cho bệnh nhân sau can thiệp tái
sống” hay “không còn sống” (myocardial viability) tưới máu.
là yếu tố quan trọng quyết định có hay không lợi ích
Tuy nhiên, tại Việt Nam vai trò FDG PET đánh
khi tiến hành thủ thuật tái tưới máu và là yếu tố tiên giá cơ tim còn sống sau NMCT cấp chưa được
lượng trong việc đánh giá phục hồi chức năng thất nghiên cứu nhiều. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành
trái sau can thiệp tái tưới máu [1],[2].
đề tài này nhằm mục đích:"Nghiên cứu mối liên quan
Phát hiện khả năng còn sống của cơ tim có ý giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với kết quả hình
nghĩa rất lớn trong lựa chọn chiến thuật điều trị suy ảnh PET/CT ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp".
tim ở bệnh nhân động mạch vành. Các bệnh nhân
có tình trạng cơ tim đông miên, giảm chức năng ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
thất trái nên được chẩn đoán và điều trị tái tưới máu Đối tượng nghiên cứu
(nong, đặt stent hoặc phẫu thuật cầu nối chủ vành)
Gồm 45 bệnh nhân đã được chẩn sau nhồi máu
kết hợp điều trị nội khoa tích cực nhằm cải thiện cơ tim cấp có chỉ định đánh giá cơ tim còn sống
chức năng thất trái, giảm tỉ lệ tai biến và tử vong. Các được điều trị tại Viện Tim mạch, Bệnh viện TƯQĐ
bệnh nhân có tổn thương hoại tử, xơ hóa cơ tim nên 108 từ năm 2011 – 2015.
điều trị nội khoa tích cực.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Hiện nay có nhiều kỹ thuật có thể đánh giá được
- Các đối tượng BN sau NMCT được đưa vào
khả năng sống của cơ tim như: siêu âm tim gắng diện nghiên cứu khi đã qua giai đoạn cấp ít nhất là
sức sử dụng Dobutamin, chụp cộng hưởng từ tim 14 ngày, tình trạng lâm sàng và huyết động ổn định,
mạch (CMR), xạ hình tưới máu cơ tim Tc99m – xét nghiệm các men tim đặc hiệu đã trở về giới hạn
MIBI sử dụng nitroglycerin và FDG PET. Trong đó bình thường, BN ở giai đoạn hồi phục sau NMCTC.
FDG PET được coi là phương pháp chuẩn để đánh
- Các bệnh nhân đều được làm XHTMCT theo
giá khả năng phục hồi vận động và chức năng thất khuyến cáo của Hội Tim mạch Hạt nhân Hoa Kỳ
trái sau can thiệp tái tưới máu động mạch vành (độ (ASNC), chọn bệnh nhân có kết quả là khuyết cố
nhạy trên 90%, giá trị dự đoán âm tính xấp xỉ 90%). định để tiến hành chụp PET/CT đánh giá cơ tim
18
Kỹ thuật chụp PET sử dụng F-FDG cho phép sống [3].
đánh giá khả năng còn sống của cơ tim, phân biệt
- Tiến hành chụp PET/CT theo hướng dẫn của
tình trạng cơ tim đông miên còn khả năng hồi phục Hội Tim mạch Hạt nhân Hoa Kỳ (ASNC) 2009 [3].
với sẹo cơ tim (scar) sau nhồi máu cơ tim [3].
Tại Việt Nam, tim mạch học hạt nhân được sử
Tiêu chuẩn loại trừ
- Nhồi máu cơ tim cấp chưa ổn định: còn đau
dụng trong lâm sàng từ những năm 2000 và hiện ngực, biến đổi điện tim.
nay đang trở thành một trong những xét nghiệm
hàng đầu chẩn đoán bệnh động mạch vành ở các
- Suy tim cấp mất bù nặng.
- Nhiễm trùng nặng.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
0
105
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
- Đái tháo đường chưa kiểm soát được đường atenuation correction) và chụp PET với chuẩn 3
huyết.
D, 1 bed x 15 phút. Xử lý hình ảnh, tái xử lý, trình
bày hình ảnh chuyển hóa FDG PET/CT và Tc99m
– MIBI SPECT tưới máu cơ tim với phần mềm
- Rối loạn nhịp tim nặng chưa khống chế được.
- Bệnh nhận năng, ung thư giai đoạn cuối.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. chuyên dụng QPS.
Phương pháp nghiên cứu:
+ Đánh giá hình ảnh FDG PET cơ tim kết
- iết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô hợp với hình ảnh SPECT tưới máu cơ tim pha
tả cắt ngang.
nghỉ - gắng sức. Tổn thương dạng không phù hợp
- Các bước tiến hành: BN được khám lâm sàng (mismatch) giữa hình ảnh tưới máu – chuyển hóa
và các xét nghiệm cần thiết và đăng ký vào hồ sơ (giảm nặng tưới máu nhưng duy trì, giảm nhẹ
nghiên cứu theo mẫu thống nhất. Chụp XHTMCT chuyển hóa glucose) có nghĩa cơ tim có khả năng
quy trình 2 ngày pha nghỉ - gắng sức.
- Chụp FDG – PET đánh giá khả năng sống của tưới máu và chuyển hóa có nghĩa là sẹo nhồi máu cơ
cơ tim:
tim (cơ tim không hồi phục nếu tiến hành can thiệp
+ Dược chất phóng xạ: 5 - 12 mCi 18F – FDG tái tưới máu).
sản xuất tại trung tâm gia tốc Cyclotron – Bệnh viện
Chụp ĐMV cho những bệnh nhân có chỉ định:
sống. Nếu là dạng phù hợp (match) giảm nặng, mất
TƯQĐ 108. Phương tiện: máy PET/CT Discovery eo hướng dẫn của ACC/AHA năm 1999 [8].
STE của hãng GE Hoa kỳ đặt tại Khoa Y học hạt Khi kết quả trên chụp 18F-FDG PET/CT là có vùng
nhân, Bệnh viện TƯQĐ 108
cơ tim đông miên.
+ Quy trình thực hiện: theo hướng dẫn thực Xử lý số liệu
hành của Hội Tim mạch Hạt nhân Hoa Kỳ (2009)
Số liệu nghiên cứu được xử lý theo các thuật
[3] với quy trình sử dụng glucose đường uống toán thống kê y học bằng chương trình SPSS 20.0
(glucose loading) hoặc kết hợp với sử dụng insulin. và Medcalc 12.3.
+ u nhận FDG PET và xử lý hình ảnh
Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, hai tay để gác lên KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
18
giá đỡ phía trên đầu. Chụp CT scout, chụp CT Mối liên quan giữa hình ảnh F-FDG PET và
scanner liều thấp hiệu chỉnh hiệu ứng suy giảm (CT XHTMCT
Bảng 1. Phù hợp chẩn đoán giữa chụp xạ hình tưới máu cơ tim và 18F-FDG PET trong đánh giá có tim còn sống
Khuyết xạ trên XHTMCT
XHTMCT
Phục hồi
Không phục hồi
Kappa
18F-FDG PET
n
11
3
%
n
%
Duy trì chuyển hóa
Giảm chuyển hóa
35,5
21,4
20
11
64,5
78,6
18F-FDG
PET
Kappa=0,105
(p>0,05)
Nhận xét: Sự phù hợp chẩn đoán thấp trong đánh giá cơ tim còn sống giữa XHTMCT và FDG PET với
hệ số kappa = 0,105; p>0,05.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
106
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Bảng 2. Liên quan giữa các thông số định lượng trên xạ hình TMCT và tình trạng còn sống của cơ tim trên PET/CT
Đông miên (1)
(n =12 )
Sẹo cơ tim (2)
(n =14 )
Hỗn hợp (3)
(n = 19)
Các thông số
định lượng
p
SD
SD
SD
X
X
X
SRS
SSS
25,1 8,8
27,7 7,8
2,6 2,1
32,7 11,4
36,4 10,5
3,6 3,5
26,6 10,6
29,7 12,0
3,1 3,6
p1-2>0,05
p1-2<0,05
p1-2>0,05
SDS
Nhận xét: Chỉ số SSS ở nhóm bệnh nhân có tổn thương sẹo cơ tim (36,4 10,5) cao hơn nhóm bệnh
nhân có tổn thương cơ tim đông miên (27,7 7,8); p1-2<0,05.
Mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương trên hình ảnh 18F-FDG PET với chức năng tâm thu thất trái
Bảng 3. So sánh diện tích trung bình tổn thương dạng đông miên và diện tích tổn thương dạng sẹo theo phân số
tống máu trên siêu âm
Chỉ số EF
EFsp≤40%
EFsp>40%
p
Dạng tổn thương
Sẹo cơ tim (n=33)
29,2 17,7
22,2 14,8
26,1 11,3
21,7 14,1
p>0,05
p>0,05
Cơ tim đông miên (n=31)
Nhận xét: Diện tích sẹo cơ tim ở nhóm EFsp≤40% (29,2 17,7) lớn hơn nhóm EFsp>40% (26,1 11,3),
tuy nhiên chưa có ý nghĩa thống kê. Diện tích cơ tim đông miên ở nhóm EFsp≤40% (22,2 14,8) lớn hơn
nhóm EFsp>40% (21,7 14,1), tuy nhiên chưa có ý nghĩa thống kê.
18
Bảng 4. Mối liên quan giữa các dạng tổn thương trên FDG-PET/CT với chức năng tâm thu thất trái trên
XHTMCT
Các dạng tổn thương trên 18FDG-PET/CT (n=45)
Dạng tổn thương
p
Đông miên
Sẹo
Hỗn hợp
Chỉ số EF
(n =12)
(n =14 )
(n =19 )
EF % pha gắng sức
EF% pha nghỉ
36,1 11,1
40,1 10,9
30,9 6,6
29,9 8,0
30,7 8,4
34,4 6,9
p>0,05
P<0,05
Nhận xét:
Phân số tống máu pha gắng sức của nhóm cơ tim động miên (36,1 11,1) cao hơn nhóm sẹo cơ tim
(30,9 6,6) và nhóm tổn thương hỗn hợp (30,7 8,4); p>0,05.
Phân số tống máu pha nghỉ của nhóm bệnh nhân cơ tim đông miên (40,1 10,9) cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm sẹo cơ tim (29,9 8,0) và nhóm tổn thương hỗn hợp (34,4 6,9).
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
0
107
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương trên hình ảnh 18F-FDG PET với kết quả chụp động mạch vành
Bảng 5. Mối liên quan giữa dạng tổn thương sẹo cơ tim trên kết quả chụp 18FDG-PET với tổn thương của động
mạch vành chi phối tương ứng
Độ tổn thương (n=31)
Chụp ĐMV
Tổ n g
p
18FDG-PET
<70%
0
0%
4
100%
4
70-89%
90-99%
5
33,3%
10
100%
3
33,3%
6
66,7%
9
Không có sẹo cơ tim
0
0%
3
8
(Tỷ lệ %)
Sẹo cơ tim
(Tỷ lệ %)
Tổ n g
25,8%
23
74,2%
31
p>0,05
100%
3
66,7%
15
Nhận xét: Các bệnh nhân có sẹo cơ tim nằm chủ yếu trong các nhóm có mức độ hẹp động mạch vành
≥90% với tỷ lệ 16/23 (69,5%) trường hợp. Trong 9 bệnh nhân có nhánh động mạch vành bị tắc hoàn toàn
thì có 6 bệnh nhân (66,7%) có dạng tổn thương là sẹo cơ tim. Có 4 bệnh nhân (100%) hẹp <70% vẫn tổn
thương dạng sẹo cơ tim hoặc xen kẽ sẹo cơ tim và cơ tim đông miên.
Bảng 6. Mối liên quan giữa dạng tổn thương đông miên trên kết quả chụp 18FDG-PET với tổn thương của động
mạch vành chi phối tương ứng
Chụp ĐMV
18FDG-PET
Không đông miên
Độ tổn thương (n=31)
Tổ n g
p
<70%
3
75%
1
25%
4
70-89%
90-99%
2
13,3%
13
100%
2
22,2%
7
77,8%
9
1
33,3%
2
8
(Tỷ lệ %)
Đông miên
(Tỷ lệ %)
Tổ n g
25,8%
23
74,2%
31
p>0,05
66,7%
3
86,7%
15
Nhận xét: Các bệnh nhân có cơ tim đông miên nằm chủ yếu trong các nhóm có mức độ hẹp động mạch
vành ≥90% với tỷ lệ 20/23 (87,0%) trường hợp. Trong 9 bệnh nhân có nhánh động mạch vành bị tắc hoàn
toàn thì có 7 bệnh nhân (77,8%) có dạng tổn thương là cơ tim đông miên hoặc xen kẽ cơ tim đông miên và
sẹo cơ tim.
Bảng 7. Mối liên quan giữa dạng tổn thương sẹo cơ tim trên kết quả chụp 18FDG-PET với tuần hoàn bàng hệ tương
ứng trên chụp ĐMV.
Tuần hoàn bàng hệ
Chụp ĐMV (n=31)
P
18FDG-PET (n=31)
Không THBH
Tỷ lệ %
24,0
Có THBH
Tỷ lệ %
33,3
Không có sẹo cơ tim (n=8)
6
2
4
6
Sẹo cơ tim (n=23)
Tổ n g
19
25
76,0
66,7
p>0,05
100
100
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
108
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Nhận xét: Tỷ lệ BN có sẹo cơ tim ở nhóm không tuần hoàn bàng hệ cao hơn (76,0%) tỷ lệ BN có sẹo cơ
tim ở nhóm có tuần hoàn bàng hệ (66,7%) tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.
Bảng 8. Mối liên quan giữa tổn thương dạng cơ tim đông miên trên kết quả chụp 18FDG-PET với tuần hoàn bàng
hệ tương ứng trên chụp ĐMV.
Tuần hoàn bàng hệ
Chụp ĐMV
p
18FDG-PET
Không đông miên (n=8)
Không
Tỷ lệ (%)
24,0
Có
2
Tỷ lệ (%)
33,3
6
Đông miên (n=23)
Tổ n g
19
25
76,0
4
66,7
p>0,05
100
6
100
Nhận xét: Tỷ lệ BN có cơ tim đông miên ở nhóm không tuần hoàn bàng hệ thì cao hơn (76,0%) tỷ lệ
BN cơ tim đông miên ở nhóm có tuần hoàn bàng hệ (66,7) sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.
Bảng 9. Mối liên quan giữa các dạng tổn thương trên PET/CT với THBH ở nhóm có tổn thương tắc hoàn toàn
Tắc hoàn toàn
Chụp ĐMV
p
18FDG-PET
Đông miên
(n=9)
Có THBH
Tỷ lệ (%)
Không THBH
Tỷ lệ (%)
80,0
20,0
60,0
40,0
Có
Không
Có
3
1
3
1
75,0
25,0
75,0
25,0
4
1
3
2
p>0,05
p>0,05
Sẹo
(n=9)
Không
Nhận xét: Tỷ lệ cơ tim dạng động miên trên >0,05). Ở BN sau NMCTC, dựa vào mức độ bắt giữ
những bệnh nhân tắc hoàn toàn có THBH (75%) (uptake)Tc99m – sestamibi pha nghỉ và kết hợp với
thấp hơp tỷ lệ cơ tim đông miên trên những bệnh vận động thành thất trái (sử dụng kỹ thuật ECG –
nhân tắc hoàn toàn mà không có THBH (80%), sự gated SPECT) có thể cho phép đánh giá khả năng
khác biệt không có ý nghĩa thống kê
sống của vùng cơ tim. eo hầu hết các nghiên cứu,
Ngược lại, tỷ lệ tổn thương dạng sẹo cơ tim ở vùng cơ tim được coi là có khả năng sống nếu hoạt
những bệnh nhân tắc hoàn toàn có THBH lại cao tính phóng xạ của cơ tim khoảng từ 50 – 60% trở lên
hơn tỷ lệ tổn thương dạng sẹo cơ tim ở những bệnh so với vùng cơ tim bình thường.
nhân tắc hoàn toàn không có THBH, sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê.
Các tiêu chuẩn sử dụng để chẩn đoán sẹo cơ tim
bao gồm vùng cơ tim khuyết xạ cố định (không thay
đổi ở pha nghỉ và gắng sức), mật độ phóng xạ < 50%
so với cơ tim bình thường, mất vận động thành thất
BÀN LUẬN
Mối liên quan giữa đặc điểm hình ảnh 18F-FDG và cơ thất không dày lên ở thì tâm thu khi chụp xạ
PET/CT với XHTMCT
hình SPECT tưới máu cơ tim theo phương pháp
Nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 1 chỉ ra có sự cổng điện tim. Một số nghiên cứu cũng cho thấy các
phù hợp thấp trong đánh giá cơ tim sống giữa xạ phương pháp làm tăng sự bắt giữ Tc 99m – sestamibi
hình SPECT tưới máu cơ tim so với 18F-FDG PET cũng được sử dụng trong xạ hình tưới máu cơ tim để
(tưới máu-chuyển hoá) với hệ số kappa là 0,105 (p đánh giá khả năng sống của cơ tim. Các thuốc giãn
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
0
109
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
mạch vành dẫn xuất từ nitrat được sử dụng với cơ chế tim sau NMCTC (post-myocardial infarction scar).
cần bằng cung cầu oxy ở cơ tim bằng giảm tiền gánh
Tình trạng giảm co bóp sau thiếu máu có thể
và hậu gánh và cơ chế giãn các mạch tổn thương, tái được hồi phục hoàn toàn nếu không có thiếu máu
phân bố lưu lượng vành cho vùng thiếu máu thông tái phát và thời gian đủ dài cho phép cơ tim hồi phục.
qua các nhánh bàng hệ. Sự cải thiện mức độ bắt giữ Cơ tim đông miên (myocardial hibernating) là tình
Tc99m – sestamibi và vận động ở các vùng thành tim trạng rối loạn chức năng thất trái kéo dài do giảm lưu
ở pha chụp sau khi sử dụng nitroglycerin rất có giá trị lượng máu mạn tính nhưng còn khả năng hồi phục
trong tiên lượng khả năng hồi phục sau can thiệp tái chức năng co bóp. Tình trạng giảm co bóp cơ tim
tưới máu. Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại cho thấy mạn tính này được giải thích là do cơ chế tự bảo vệ,
khoảng gần 50% tổn thương này có thể bắt xạ trên tế bào cơ tim giảm nhu cầu oxy để duy trì khả năng
xạ hình allium-201 và cho thấy sự hạn chế của xạ sống của nó. Tuy nhiên, chính cơ chế bảo vệ của cơ
hình tưới máu cơ tim Tc99m – sestamibi trong đánh tim gây nên giảm đáng kể chức năng co bóp dẫn đến
giá khả năng còn sống cơ tim. Điều này lý giải sự cần giảm toàn bộ chức năng thất trái. 18F-FDG PET cho
thiết nên sử dụng các phương pháp có độ nhạy và độ phép chẩn đoán phân biệt sẹo cơ tim là tổn thương
đặc hiệu cao hơn để phân biệt giữa sẹo NMCT và cơ không hồi phục và vùng cơ tim đông miên có khả
tim đông miên khi BN có các tổn thương khuyết xạ năng hồi phục thất trái sau can thiệp tái tưới máu góp
cố định, mức độ nặng được coi là không có khả năng phần quan trọng cho định hướng điều trị ở những
hồi phục trên xạ hình Tc99m-sestamibi [6],[7].
bệnh nhân sau NMCTC [8],[9],[10].
Chỉ số SSS ở nhóm bệnh nhân có tổn thương sẹo Mối liên quan giữa đặc điểm hình ảnh 18F-FDG
cơ tim là 36,4 10,5 cao hơn chỉ số này trên những PET/CT với kết quả chụp ĐMV.
nhóm bệnh nhân có tổn thương cơ tim đông miên là
Trong nghiên cứu này tổn thương dạng sẹo cơ tim
27,7 7,8 một cách có ý nghĩa thống kê với P1-2<0,05, và cơ tim đông miên nằm chủ yếu trong nhóm có tổn
chỉ số SRS ở nhóm sẹo cơ tim là 32,7 11,4 cũng cao thương mạch vành >90%, sẹo cơ tim là 16/23 trường
hơn so với 2 nhóm còn lại nhưng sự khác biệt chưa hợp và cơ tim đông miên là 20/23 trường hợp (bảng
có ý nghĩa thống kê (Bảng 2).
Mối liên quan giữa đặc điểm hình ảnh 18F-FDG với p<0,05. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu
PET/CT với chức năng tâm thu thất trái. của Wang và cộng sự (2018) cho thấy rằng lưu lượng
5 và 6), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê
Ở nhóm bệnh nhân sẹo cơ tim thì phân số tống dòng chảy của động mạch vành không dự đoán chính
máu pha gắng sức (30,9 6,6) và và phân số tông xác sự còn sống của cơ tim và có độ nhạy thấp trong
máu pha nghỉ (29,9 8,0) là thấp nhất trong các dạng việc dự đoán chức năng cơ tim trong vùng cơ tim chi
tổn thương của cơ tim trên 18F-FDG PET/CT. Phân phối bởi nhánh động vành bị tổn thương [11].
số tống máu khi nghỉ của nhóm bệnh nhân cơ tim
Trong tổng số 31 bệnh nhân được chụp ĐMV
đông miên (40,1 10,9) cao hơn có ý nghĩa thống kê của chúng tôi thì 6 trường hợp có tuần bàng hệ. Kết
so với 2 nhóm còn lại là sẹo cơ tim (29,9 8,0) và tổn quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 7 và bảng 8 chỉ
thương hỗn hợp (34,4 6,9), p<0,05.(Bảng 4)
ra rằng trong những bệnh nhân có tuần hoàn bàng
Tình trạng giảm chức năng co bóp cơ tim ở các BN hệ thì có 66,7% có xuất hiện tổn thương sẹo cơ tim
suy tim do bệnh động mạch vành, kể cả sau NMCTC và tỷ lệ xuất hiện cơ tim đông miên trong nhóm này
thường do cơ tim choáng váng (myocardial stunning), cũng là 66,7% với sự khác biệt không có ý nghĩa
đông miên (myocardial hibernating) và/hoặc sẹo cơ thống kê p>0,05, điều này cho thấy tuần hoàn bàng
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
110
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
hệ ảnh hưởng đến dạng tổn thương sẹo cơ tim và cơ trường hợp có tuần hoàn bàng hệ. eo kết quả thu
tim đông miên là như nhau và đều chưa có ý nghĩa. được ở bảng 9 thì không thấy có sự tương quan có ý
Kết quả này cũng giống với nghiên cứu của Wei nghĩa thống kê giữa sự còn sống của cơ tim với tuần
Dong và cộng sự năm 2017 khi phân tích kết quả hoàn bàng hệ và tắc hoàn toàn ĐMV. Kết quả này
chụp mạch vành của 104 bệnh nhân. Tất cả các bệnh cũng giống với nghiên cứu của Wei Dong và cộng
nhân đã được chụp XHTMCT và PET/CT trong sự khi kết quả nghiên cứu đó cũng cho thấy tắc hoàn
vòng 1 tuần. Nghiên cứu đó đã cho thấy không có toàn ĐMV, tuần hoàn bàng hệ dường như không thể
sự tương quan đáng kể giữa mức độ giảm tưới máu, là một cách hiệu quả cho việc dự đoán khả năng còn
khả năng sống của cơ tim và tuần hoàn bàng hệ. Khả sống của cơ tim. Nhưng nghiên cứu cũng chỉ ra sự
năng sống cơ tim là bình thường ở các vùng giảm vận cần thiết của chụp FDG-PET/CT để hướng dẫn tái
động nhẹ, trung bình và giảm ở các vùng giảm vận thông mạch máu và dự đoán sự cải thiện chức năng
động và rối loạn vận động nặng [12].
và lợi ích còn sống [12].
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tuần hoàn bàng
hệ có thể cung cấp lượng máu đầy đủ duy trì hoạt KẾT LUẬN
động cơ tim và giảm tỷ lệ cơ tim đông miên so với
Trong chẩn đoán sự sống còn của cơ tim,
các vùng cơ tim không có tuần hoàn bàng hệ. Tuần khả năng phát hiện của chụp PET/CT sử dụng
hoàn bàng hệ thường xuất hiện ở những bệnh nhân 18F-FDG nhạy hơn chụp XHTMCT. Các mức độ
tắc hoàn toàn ĐMV mạn tính, tắc hoàn toàn ĐMV và đặc điểm tổn thương trên chụp ĐMV không
thường do mảng xơ gây nên và tắc mạch vành trong phản ánh tình trạng sống còn của cơ tim được đánh
thời gian> 3 tháng, tỷ lệ tắc hoàn toàn phát hiện bởi giá trên PET/CT. Mức độ rối loạn chức năng thất
chụp mạch vành là khoảng 10-30% [12]. Trong trái trên siêu âm tim không có mối liên quan với
nghiên cứu của chúng tôi, với 31 BN được chụp sự sống còn của cơ tim được đánh giá trên kết quả
ĐMV, phát hiện 9 trường hợp tắc hoàn toàn và 6 hình ảnh chụp PET/CT.
SUMMARY
18
e relationship between some characteristics of subclinical and F-FDG PET/CT imaging in
patients with myocardial infarction
Objectives: To investigate the relationship between some subclinicals and 18F-FDG PET/CT imaging
in patients with myocardial infarction.
Subjects and methods: is cross-sectional study included 45 patients with myocardial infarction
who were treated in Cardiology Institute, 108 military hospital from 2011 to 2015. ese patients were
examined clinical, subclinical and underwent myocardial perfusion SPECT/CT. Afer that, they were
18
performed F-FDG cardiac PET/CT to assess myocardial viability and coronary angiography for theo
patients who had indication.
Results: Comparison SPECT/CT with 18F-FDG PET/CT, e diagnosing of the viability myocardium
had no concordant (kappa = 0,105; p>0,05). Myocardial injuries: hibernating, stunning and scar were
no significantly differences in all three parameters: EFsp, EDV, ESV (p>0,05). ere had no significantly
differences between the proportion of the patient with myocardial hibernating area in chronic total
occlusion coronary artery (CTO) with collateral flow and those without collateral flow (p>0,05). ere
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
0
111
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
had also no significantly differences between the proportion of the patient with myocardial scar area in
CTO with collateral flow and those without collateral flow (p>0,05).
Conclusion: In the assessment of myocardial viability, the sensitivity of 18F-FDG cardiac PET/CT was
higher than SPECT/CT.e severity and characteristics of leisions on coronary angiography did not reflect
18
accurately myocardial viability, which was assessed by F-FDG PET/CT. e degree of lef ventricular
dysfunction on echocardiography were not associated with the viablility myocardium that was performed
by 18F-FDG PET/CT.
Key words: Viability myocardium, 18F-FDG PET/CT, Myocardial perfusion SPECT/CT, Myocardial
infarction.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A. Desideri, P. M. Fioreti, L. Cortigiani. et al (2003) Cost of strategies afer myocardial infarction
(COSTAMI): a multicentre, international, randomized trial for cost-effective discharge afer uncomplicated
myocardial infarction. Eur Heart J, 24 (18), 1630-1639.
2. A. Kositwatanarerk, C. Sritara and P. Sritara (2009) Correlation between myocardial perfusion
imaging findings and cardiac events. J Med Assoc ai, 92 (11), 1470-1475.
3. R. C. Hendel, D. S. Berman, M. F. Di Carli. et al (2009) ACCF/ASNC/ACR/AHA/ASE/SCCT/
SCMR/SNM 2009 Appropriate Use Criteria for Cardiac Radionuclide Imaging: A Report of the American
College of Cardiology Foundation Appropriate Use Criteria Task Force, the American Society of Nuclear
Cardiology, the American College of Radiology, the American Heart Association, the American Society of
Echocardiography, the Society of Cardiovascular Computed Tomography, the Society for Cardiovascular
Magnetic Resonance, and the Society of Nuclear Medicine. J Am Coll Cardiol, 53 (23), 2201-2229.
4. J. A. Spertus, E. Peterson, J. S. Rumsfeld. et al (2006) e Prospective Registry Evaluating Myocardial
Infarction: Events and Recovery (PREMIER)--evaluating the impact of myocardial infarction on patient
outcomes. Am Heart J, 151 (3), 589-597.
5. Vũ ị Phương Lan (2012) Nghiên cứu đặc điểm và giá trị tiên lượng cảu xạ hình tưới máu cơ tim ở bệnh
nhân sau nhồi máu cơ tim, Luận án tiến sỹ y học, Viện nghiên cứu y dược học lâm sàng 108,
6. Port Steven C. (1999) Imaging guidelines for nuclear cardiology procedures. Journal of Nuclear
Cardiology, 6 (2),
7. Pete Shacket(2004) Nuclear medicine technology: Procedures and quick reference. LippincotWilliam
& Wilkin, Philadelphia, USA,
8. B. Hesse, K. Tagil, A. Cuocolo. et al (2005) EANM/ESC procedural guidelines for myocardial
perfusion imaging in nuclear cardiology. Eur J Nucl Med Mol Imaging, 32 (7), 855-897.
9. Machac. J. (2005) Cardiac positron emission tomography imaging. Semin Nucl Med, 35, 17-26.
10. B. J. Pichler, H. F. Wehrl and M. S. Judenhofer (2008) Latest advances in molecular imaging
instrumentation. J Nucl Med, 49 Suppl 2, 5s-23s.
11. L. Wang, M. J. Lu, L. Feng. et al (2018) Relationship of myocardial hibernation, scar, and angiographic
collateral flow in ischemic cardiomyopathy with coronary chronic total occlusion. J Nucl Cardiol,
12. W. Dong, J. Li, H. Mi. et al (2018) Relationship between collateral circulation and myocardial viability
of (18)F-FDG PET/CT subtended by chronic total occluded coronary arteries. Ann Nucl Med, 32 (3), 197-205.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 21/2021
112
Bạn đang xem tài liệu "Mối liên quan giữa một số đặc điểm cận lâm sàng với kết quả hình ảnh PET/CT ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- moi_lien_quan_giua_mot_so_dac_diem_can_lam_sang_voi_ket_qua.pdf