Khảo sát một số yếu tố nguy cơ doạ sinh non

Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 5, tập 10/2020  
Khảo sát một số yếu tố nguy cơ doạ sinh non  
Lê Lam Hương1, Trương Thị Linh Giang1, Võ Hoàng Lâm1,  
Ngô Thị Minh Thảo1, Đặng Văn Tân2, Nguyễn Minh Thắng2  
(1) Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế  
(2) Bệnh viện Trung ương Huế  
Tóm tắt  
Mục ꢀêu: Khảo sát một số yếu tố nguy cơ doạ sinh non. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so  
sánh. Gồm 73 bệnh nhân được chẩn đoán dọa sinh non được theo dõi và điều trị tại khoa Phụ sản Bệnh viện  
Trung ương Huế từ tháng 06/2018 đến tháng 08/2019. Kết quả: Đa thai có nguy cơ dọa sinh non cao gấp 8,8  
lần so với đơn thai 95%CI (1,2 - 82,7), đa ối nguy cơ dọa sinh non 4,9 lần 95%CI (1,1 - 23,9). Chiều dài CTC < 25  
mm nguy cơ dọa sinh non cao hơn 4,2 lần 95% CI (1,3-13,1). Viêm đường sinh dục thấp tăng nguy cơ 2,6 lần  
( 1,3 - 13,1) p < 0,05. Tuổi mẹ ≤ 20 hoặc > 35 có nguy cơ cao gấp 9,5 và 3,7 lần 95%CI (1,1 - 80,1) và (1,4 - 7,5).  
Thai phụ làm việc trên 40 giờ/tuần nguy cơ tăng 4,9 lần 95%CI (1,1 - 23,9), lao động nặng, môi trường làm việc  
ô nhiễm tăng nguy cơ 11,4 lần (1,4 - 91,7) và 8,8 lần (1,1 - 72,7). Sinh 3 lần dọa sinh non cao gấp 4,1 lần (1,3  
- 13,1). BMI < 18,5 nguy cơ hơn 9,8 lần 95%CI (1,1 - 82,5); ≥ 23 tăng nguy cơ 4,4 lần (1,6 - 11,9). Tiền sử thai  
chết lưu, nạo thai, sẩy thai nguy cơ dọa sinh non tăng 6,9 lần 95%CI (1,5 - 22,4). Tiền sử sinh non, dọa sinh  
non nguy cơ tăng lên 9,1 lần 95%CI (2,0 - 41,7). Khoảng cách giữa hai lần mang thai < 12 tháng nguy cơ tăng  
4,9 (1,0 - 23,9) lần. Kết luận: Phát hiện các yếu tố nguy cơ dọa sinh non để dự phòng sớm và theo dõi thai phụ  
tránh trình trạng dọa sinh non xảy ra là việc làm rất cần thiết.  
Từ khóa: Dọa sinh non, phụ nữ mang thai, yếu tố nguy cơ.  
Abstract  
Evaluaꢀon of risk factors for threatened preterm labour  
Le Lam Huong1, Truong Thi Linh Giang1, Vo Hoang Lam1,  
Ngo Thi Minh Thao1, Dang Van Tan2, Nguyen Minh Thang2  
(1) Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University  
(2) Hue Central Hospital  
Objecꢀves: To study the risk factors for threatened preterm labour. Medthods: The comparaꢀve cross-  
secꢀonal study. Including 73 paꢀents diagnosed with threatened preterm labour were monitored and treated  
at Hue Central Hospital’s Obstetrics and Gynecology Department from June 2018 to August 2019. Results:  
Mulꢀple pregnancies increased risk of threatened preterm labour (TPL) 8.8 ꢀmes higher in comparison  
with a single birth 95% CI (1.2 - 82.7), polyhydramnios was 4.9 ꢀmes higher at risk 95% CI (1.1 - 23.9). The  
length of cervix < 25 mm was also associated with 4.2 ꢀmes higher 95% CI (1.3 - 13.1). Low genital tract  
infecꢀon increased the risk by 2.6 ꢀmes (1.3 - 13.1) p < 0.05. Maternal age ≤ 20 or > 35 was 9.5 and 3.7 ꢀmes  
higher at risk 95% CI (1.1 - 80.1) and (1.4 - 7.5) respecꢀvely. Pregnant women working more than 40 hours a  
week increased the risk by 4.9 ꢀmes higher 95% CI (1.1 - 23.9), heavy labor, polluted working environment  
increased risk by 11.4 ꢀmes (1.4 - 91.7) and 8.8 ꢀmes (1.1 - 72.7). The number of gravidity ≥ 3 ꢀmes were 4.1  
ꢀmes higher at risk of TPL (1.3 - 13.1). BMI < 18.5 and ≥ 23 had 9.8 and 4.4 ꢀmes higher at risk of TPL, 95% CI  
(1.1 - 82.5); (1.6 - 11.9) respecꢀvely. History of sꢀllbirth, aborꢀon, and miscarriage increased the risk by 6.9  
ꢀmes 95% CI (1.5 - 22.4). History of previous preterm birth, threatened preterm labour increased 9.1 ꢀmes  
higher at risk with 95% CI (2.0 - 41.7). The gap between two pregnancies < 12 months increased risk by 4.9  
(1.0 - 23.9) ꢀmes. Conclusion: Detecꢀng the risk factors of threatened preterm labour for prevenꢀng early and  
monitoring pregnant women to avoid the threatened preterm labour occur was essenꢀal.  
Keywords: Threatened preterm labour, pregnant women, risk factors.  
Địa chỉ liên hệ: Lê Lam Hương, email: llhuong@huemed-univ.edu.vn  
Ngày nhận bài: 11/8/2020; Ngày đồng ý đăng: 22/10/2020  
DOI: 10.34071/jmp.2020.5.3  
18  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 5, tập 10/2020  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
2.1. Đối tượng nghiên cứu:  
Dọa sinh non là một trong những bệnh lý hàng  
đầu cần chỉ định phải nhập viện trong quá trình  
mang thai, hơn một nửa những sản phụ có ꢁnh  
trạng dọa sinh non vẫn có thể điều trị thành công và  
kết thúc thai kỳ đủ tháng nếu dự phòng và điều trị  
tốt. Dọa sinh non có thể dẫn đến sinh non, sinh non  
vẫn còn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho  
trẻ sơ sinh, bệnh tật sơ sinh và để lại nhiều di chứng  
lâu dài cho trẻ.  
Dự đoán dọa sinh non để can thiệp sớm, hiệu  
quả là vấn đề luôn được các nhà lâm sàng quan tâm  
[1],[3]. Khi các bác sĩ sản khoa xác định được những  
yếu tố nguy cơ dọa sinh non cho thai phụ, tập huấn  
ꢀền sinh như là một biện pháp thường quy thì góp  
phần giảm tỷ lệ dọa sinh non ở những thai phụ nguy  
cơ cao, sự nghỉ ngơi cũng làm giảm được go tử cung  
do vận động [4].  
Nếu không dự phòng và điều trị thì dọa sinh non  
có thể dẫn đến sinh non. Sinh non là nguyên nhân tử  
vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh, tỉ lệ sinh non ngày càng  
tăng trong những năm gần đây. Vì vậy, việc phòng  
ngừa sinh non đang là mục ꢀêu quan trọng của  
chăm sóc sản khoa hiện nay. Các yếu tố nguy cơ dọa  
sinh non ở thai phụ có thể tại cơ quan sinh dục như:  
các trường hợp hở eo tử cung, cổ tử cung ngắn, có  
ꢀền sử khoét chóp cổ tử cung; u xơ tử cung, dị dạng  
tử cung bẩm sinh hoặc bị viêm nhiễm đường sinh  
dục, viêm đường ꢀết niệu không triệu chứng [7].  
Thai phụ có ꢀền sử sinh non, mang thai < 18 tuổi hay  
quá lớn tuổi, thể trạng gầy < 35 kg cũng được xem  
là có nguy cơ dọa sinh non- sinh non. Ngoài ra, thai  
phụ có chế độ dinh dưỡng không hợp lý, lao động  
nặng hoặc làm việc trong môi trường ô nhiễm, nguy  
hiểm... cũng có thể đưa đến dọa sinh non [3],[4].  
Việc phát hiện các yếu tố nguy cơ, chẩn đoán sớm  
và theo dõi điều trị thai phụ tránh trình trạng dọa  
sinh non xảy ra là việc làm rất cần thiết, do đó chúng  
tôi ꢀến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số  
yếu tố nguy cơ dọa sinh non” với mục ꢀêu: Khảo sát  
một số yếu tố nguy cơ dọa sinh non.  
Nhóm nghiên cứu: Gồm 73 bệnh nhân được chẩn  
đoán dọa sinh non được theo dõi và điều trị tại khoa  
Phụ sản, Bệnh viện Trung ương Huế. Thời gian nghiên  
cứu: Từ tháng 06/2018 đến tháng 08/2019  
+ Tiêu chuẩn chọn bệnh: Tất cả các trường hợp  
bệnh nhân được theo dõi và điều trị tại khoa Phụ sản  
Bệnh viện Trung ương Huế được chẩn đoán dọa sinh  
non tuổi thai từ 22 tuần đến dưới 37 tuần, thai sống.  
Kèm theo 1 trong các triệu chứng sau: Đau bụng,  
go tử cung không điều. Ra máu âm đạo lượng ít <  
100ml. Mở cổ tử cung < 2 cm .  
Nhóm chứng: Gồm 73 thai phụ được có tuổi thai  
22 – 37 tuần trong cùng thời gian nghiên cứu được  
khám thai và theo dõi tại khoa Phụ sản Bệnh viện  
Trung ương Huế không có dấu hiệu dọa sinh non và  
theo dõi có kết quả thai kỳ chuyển dạ khi 38-40+6 tuần.  
Tiêu chuẩn loại trừ: Không đồng ý tham gia  
nghiên cứu.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô  
tả cắt ngang và so sánh với nhóm chứng. Chọn cỡ  
mẫu thuận ꢀện 73 bệnh nhân được chẩn đoán dọa  
sinh non đủ các ꢀêu chuẩn chọn và loại trừ cho  
nhóm nghiên cứu và nhóm chứng.  
2.3. Tiến hành: Chọn vào mẫu nghiên cứu các  
bệnh nhân được chẩn đoán dọa sinh non theo ꢀêu  
chuẩn chọn và ꢀêu chuẩn loại trừ.  
Ghi nhận các thông ꢀn về các biểu biện lâm sàng  
như: Nhiệt độ, huyết áp, nhiễm độc thai nghén. Tiền  
sử bản thân, gia đình, ꢀền sử sinh non, sẩy thai, thai  
lưu. Tiền sử bệnh lý nội ꢀết và các bệnh lý nội ngoại  
sản phụ khoa khác. Ghi nhận triệu chứng cơ năng:  
Trình trạng đau bụng, ra máu âm đạo, độ xóa mở cổ  
tử cung. Triệu chứng thực thể : Cơn co tử cung thưa  
nhẹ (< 2 cơn trong 10 phút, thời gian co < 30 giây).  
Cổ tử cung mở < 2 cm. Đánh giá độ dài cổ tử cung  
khi siêu âm lần đầu nhập viện  
.
2.4. Xử lý số liệu: Sử dụng các phương pháp  
thống kê y học. Sử dụng phần mềm Medcalc để phân  
ꢂch số liệu với độ ꢀn cậy tối thiểu 95%, α <0,05.  
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Bảng 1. Đặc điểm chung  
Dọa sinh non  
Tỷ lệ  
Nhóm chứng  
n = 73  
Đặc điểm chung  
n = 73  
7
%
%
Tuổi  
≤ 20  
9,5  
1
64  
7
1,4  
21 - 35  
≥ 35  
47  
64,4  
26,1  
16,4  
82,2  
19  
29,2 ± 6,6  
28,5 ± 8,3  
19  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 5, tập 10/2020  
Công việc  
Làm việc trên 40h/  
tuần  
9
10  
8
12,3  
13,6  
10,9  
2
1
1
2,7  
1,4  
1,4  
Thường xuyên bưng  
vác vật nặng  
Môi trường làm việc ô  
nhiễm  
Làm việc dưới 40 giờ/  
tuần, nhẹ, không ô  
nhiễm  
46  
63,2  
69  
94,5  
Địa dư  
Thành thị  
Nông thôn  
Vùng khác  
22 – 25 tuần  
26 – 30 tuần  
31 – 37 tuần  
< 3  
31  
33  
9
42,5  
45,2  
12,3  
6,8  
39  
27  
7
53,4  
37,0  
9,6  
Tuổi thai  
Số lần sinh  
5
6
8,1  
37  
31  
59  
14  
7
50,7  
42,5  
80,9  
19,1  
9,5  
38  
30  
69  
4
51,3  
40,6  
94,6  
5,4  
≥ 3  
BMI trước khi Thiếu cân < 18,5  
có thai (kg/m2)  
1
1,4  
Bình thường 18,5 - 22,9  
47  
19  
64,3  
26,0  
66  
6
90,4  
8,2  
Thừa cân, Béo phì ≥ 23  
Nhóm dọa sinh non tuổi trung bình là 28,9 ± 8,6 nhỏ nhất 16 tuổi, lớn nhất là 46 tuổi. Nhóm tuổi 21-35  
chiếm 64,4%. Làm việc > 40 giờ/tuần, nặng, ô nhiễm chiếm tỷ lệ 36,8%. Ở vùng nông thôn 45,2%. Tuổi thai  
tuần 26 – 30 chiếm 50,7% và 31 - 37 tuần chiếm 42,5%. Số lần sinh ≥ 3 chiếm 19,1%. Thừa cân, béo phì chiếm 26%.  
Bảng 2. Đặc điểm ꢀền sử ở thai phụ dọa sinh non  
Tỷ lệ  
Dọa sinh non  
n = 73  
Nhóm chứng  
n = 73  
Đặc điểm chung  
%
%
Tiền sử thai chết lưu, nạo  
thai, sẩy thai  
Có  
12  
61  
15  
58  
9
16,4  
83,6  
20,5  
79,5  
12,3  
87,7  
2
71  
2
2,7  
Không  
Có  
97,3  
2,7  
Tiền sử sinh non, dọa sinh  
non  
Không  
71  
2
97,3  
2,7  
Khoảng cách giữa hai lần  
mang thai  
< 12 tháng  
≥ 12 tháng  
64  
71  
97,3  
Tiền sử thai chết lưu, nạo thai, sẩy thai chiếm 16,4%. Tiền sử sinh non, dọa sinh non chiếm 20,5%. Khoảng  
cách giữa hai lần mang thai < 24 tháng tỷ lệ là 12,3%.  
Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng ở thai phụ dọa sinh non  
Tỷ lệ  
Dọa sinh non  
n = 73  
Nhóm chứng  
n = 73  
Đặc điểm chung  
%
%
Đa thai  
Có  
8
11,0  
89,0  
12,3  
87,7  
32,9  
1
72  
2
1,4  
Không  
Có  
65  
9
98,6  
2,7  
Đa ối  
Không  
64  
24  
71  
4
97,3  
5,5  
Chiều dài CTC  
< 25 mm  
≥ 25 mm  
49  
67,1  
69  
94,5  
20  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 5, tập 10/2020  
Có u xơ tử cung  
Có  
11  
62  
16  
57  
15,1  
84,9  
21,9  
78,1  
3
70  
7
4,1  
95,9  
9,6  
Không  
Có  
Viêm đường sinh dục thấp  
Không  
66  
90,4  
Đa thai chiếm tỷ lệ 11%, đa ối 12,3%. Chiều dài CTC < 25 mm 32,9%. Có u xơ tử cung chiếm 15,1%. Có  
viêm đường sinh dục thấp là 21,9%.  
Bảng 4. Một số đặc điểm lâm sàng và liên quan nguy cơ dọa sinh non  
Đặc điểm lâm sàng  
OR (95% CI)  
8,8 (1,2-82,7)  
4,9 (1,1- 23,9)  
4,1 (1,3-15,2)  
2,6 (1,0-6,8)  
4,2 (1,3-13,1)  
p
Đa thai  
p = 0,04  
p = 0,04  
p = 0,03  
p = 0,04  
p = 0,01  
Đa ối  
U xơ tử cung  
Viêm đường sinh dục thấp  
Chiều dài CTC < 25 mm  
Thai phụ đa thai có nguy cơ dọa sinh non cao gấp 8,8 lần so với đơn thai 95%CI (1,2-82,7). Thai phụ đa ối  
nguy cơ dọa sinh non 4,9 lần 95%CI (1,1-23,9). Chiều dài CTC < 25 mm thì nguy cơ dọa sinh non cao hơn 4,2  
lần 95%CI (1,3-13,1). Có viêm đường sinh dục thấp tăng nguy cơ dọa sinh non 2,6 lần ( 1,3-13,1), p < 0,05.  
Bảng 5. Một số liên quan đặc điểm chung và nguy cơ dọa sinh non  
Tỷ lệ  
OR (95% CI)  
p
Đặc điểm  
Tuổi mẹ  
≤ 20  
9,5 (1,1-80,1)  
3,7 (1,4-7,5)  
Ref.  
p < 0,05  
-
≥ 35  
21 - 35  
Công việc  
Làm việc trên 40 giờ/tuần  
4,9 (1,1-23,9)  
11,4 (1,4- 91,7)  
8,8 (1,1-72,7)  
Ref.  
Lao động nặng  
p < 0,05  
Môi trường làm việc ô nhiễm  
Làm việc < 40 giờ/tuần, nhẹ nhàng  
-
Số lần sinh  
<3  
4,1 (1,3-13,1)  
p < 0,05  
≥ 3  
< 18,5  
≥ 23  
9,8 (1,1-82,5)  
4,4 (1,6-11,9)  
Ref.  
p < 0,05  
-
BMI trước khi  
mang thai  
18,5 - 22,9  
Tuổi mẹ ≤ 20 hoặc > 35 có nguy cơ dọa sinh non cao gấp 9,5 và 3,7 lần 95%CI (1,1-80,1) và (1,4-7,5). Thai  
phụ làm việc trên 40h/tuần nguy cơ dọa sinh non tăng 4,9 lần 95%CI (1,1-23,9), lao động nặng, môi trường  
làm việc ô nhiễm tăng nguy cơ 11,4 lần(1,4- 91,7) và 8,8 lần (1,1-72,7). Sinh lớn hơn hay bằng 3 lần dọa sinh  
non cao gấp 4,1 lần (1,3-13,1). BMI < 18,5 thì nguy cơ sinh non hơn 9,8 lần 95%CI(1,1-82,5); ≥ 23 thì tăng nguy  
cơ 4,4 lần (1,6-11,9).  
Bảng 6. Liên quan yếu tố ꢀền sử và dọa sinh non  
Đặc điểm ꢀền sử  
Có ꢀền sử thai chết lưu, nạo thai, sẩy thai  
Có ꢀền sử sinh non, dọa sinh non  
OR (95% CI)  
6,9 (1,5 - 22,4)  
9,1 (2,0 - 41,7)  
4,9 (1,0-23,9)  
p
p=0,01  
p=0,04  
p=0,04  
Khoảng cách giữa hai lần mang thai < 12 tháng  
21  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 5, tập 10/2020  
Tiền sử thai chết lưu, nạo thai, sẩy thai nguy cơ  
dọa sinh non tăng 6,9 lần 95%CI (1,5 - 22,4). Tiền sử  
sinh non, dọa sinh non nguy cơ dọa sinh non tăng  
lên 9,1 lần 95%CI (2,0 - 41,7). Khoảng cách giữa hai  
lần mang thai < 12 tháng nguy cơ dọa sinh non tăng  
4,9 (1,0 - 23,9) lần.  
bệnh lý ở mẹ như cao huyết áp, viêm đài bể thận,  
viêm ruột thừa, tử cung dị dạng, ăn uống kém dinh  
dưỡng, hút thuốc lá, uống rượu bia, lao động quá  
sức; nguyên nhân từ nhau thai như nhau ꢀền đạo,  
nhau bong non, thiểu năng nhau [6],[8],[9]. Chiều  
dài CTC < 25 mm thì nguy cơ cao hơn 4,2 lần 95%CI  
(1,3 - 13,1). Viêm đường sinh dục thấp tăng nguy cơ  
dọa sinh non 2,6 lần (1,3-13,1) p < 0,05.  
4. BÀN LUẬN  
Kết quả ghi nhận ꢀền sử thai chết lưu, nạo thai,  
sẩy thai nguy cơ dọa sinh non tăng 6,9 lần 95%CI  
(1,5-22,4). Có ꢀền sử sinh non, dọa sinh non nguy  
cơ dọa sinh non tăng lên 9,1 lần 95%CI (2,0-41,7).  
Khoảng cách giữa hai lần mang thai < 12 tháng  
nguy cơ dọa sinh non tăng 4,9 (1,0-23,9) lần. Hở  
eo tử cung, dị dạng tử cung, vết mổ cũ tăng nguy  
cơ dọa sinh non 8,2 lần (2,3-28,1) p < 0,05. Y văn  
cũng ghi nhận khi bị hở eo tử cung, dị dạng tử  
cung thì có nguy cơ của dọa sinh non ở quý 2 của  
thai kỳ [4],[5],[12].  
Để dự phòng sinh non, sản phụ cần khám thai  
định kỳ theo lịch hẹn, phát hiện và xử lý sớm các yếu  
tố có nguy cơ từ người mẹ như: điều trị sớm ꢁnh  
trạng viêm nhiễm có từ trước khi mang thai nếu có  
thể, ꢁm nguyên nhân và điều trị nếu sản phụ có ꢀền  
sử sinh non. Chế độ dinh dưỡng tốt và nghỉ ngơi hợp  
lý, giảm các công việc nặng nhọc, tránh môi trường  
độc hại. Không nên có thai sớm ở tuổi < 18 hoặc quá  
muộn> 35 tuổi.  
Nghiên cứu trên 73 bệnh nhân được chẩn đoán  
dọa sinh non được theo dõi và điều trị tại khoa Phụ  
sản Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 01/2018 đến  
tháng 12/2019 có được kết quả như sau:  
Qua bảng 1 ghi nhận được tuổi trung bình là 28,9  
± 8,6 nhỏ nhất 16 tuổi, lớn nhất là 46 tuổi. Nhóm  
tuổi 21 - 35 chiếm 64,4%. Nghiên cứu Nguyễn Văn  
Tuấn ghi nhận sinh non ở độ tuổi 25-34 là 65,2%  
nhóm ≥ 35 tuổi. Y văn đã ghi nhận phụ nữ càng  
lớn tuổi, nguy cơ thai nghén càng cao ở nghiên  
cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của  
tác giả nguyễn Văn Tuấn (19%) [2]. Làm việc > 40h/  
tuần, nặng, ô nhiễm tỷ lệ 36,8%. Ở vùng nông thôn  
chiếm 45,2%. Tuổi thai 26 – 30 chiếm 50,7% và 31-  
37 tuần chiếm 42,5%. Số lần sinh ≥ 3 chiếm 19,1%.  
Số liệu trong nghiên cứu ghi nhận tuổi mẹ ≤ 20 hoặc  
> 35 có nguy cơ dọa sinh non cao gấp 9,5 và 3,7 lần  
95%CI (1,1-80,1) và (1,4-7,5). Thai phụ làm việc trên  
40h/tuần nguy cơ dọa sinh non tăng 4,9 lần 95%CI  
(1,1-23,9), bưng vác vật nặng, môi trường làm việc  
ô nhiễm tăng nguy cơ 11,4 lần (1,4- 91,7) và 8,8  
lần (1,1-72,7). Sinh lần dọa sinh non cao gấp 4,1 lần  
(1,3-13,1). BMI < 18,5 thì nguy cơ sinh non hơn 9,8  
lần 95%CI (1,1-82,5); ≥ 23 thì tăng nguy cơ 4,4 lần  
(1,6-11,9). Thừa cân, béo phì chiếm 26%. Mang thai  
cơ thể rất nhạy cảm. Nhiều nghiên cứu ghi nhận  
nếu thường xuyên phải chịu áp lực trong công việc  
và cuộc sống, lao động nặng cơ thể ꢀết ra nhiều  
hormone tuyến thượng thận tác động lên tử cung.  
Từ đó sẽ ảnh hưởng tới hệ thần kinh, dẫn đến ꢁnh  
trạng sinh non [8]. Tiền sử thai chết lưu, nạo thai,  
sẩy thai chiếm 16,4%. Tiền sử sinh non, dọa sinh non  
chiếm 20,5%. Khoảng cách giữa hai lần mang thai <  
24 tháng tỷ lệ là 12,3%.  
5. KẾT LUẬN  
Đa thai nguy cơ dọa sinh non cao gấp 8,8 lần so  
với đơn thai 95%CI (1,2-82,7). Thai phụ đa ối nguy cơ  
dọa sinh non 4,9 lần 95%CI (1,1-23,9).  
Chiều dài CTC < 25 mm nguy cơ dọa sinh non cao  
hơn 4,2 lần 95%CI ( 1,3-13,1). Viêm đường sinh dục  
thấp tăng nguy cơ dọa sinh non 2,6 lần ( 1,3-13,1) p <  
0,05. Tuổi mẹ ≤ 20 hoặc > 35 có nguy cơ dọa sinh non  
cao gấp 9,5 và 3,7 lần 95%CI (1,1-80,1) và (1,4-7,5).  
Thai phụ làm việc trên 40h/tuần nguy cơ dọa sinh  
non tăng 4,9 lần 95%CI (1,1-23,9) , môi trường làm  
việc ô nhiễm tăng nguy cơ 11,4 lần(1,4- 91,7) và 8,8  
lần (1,1-72,7). Sinh lớn hơn hay bằng 3 lần dọa sinh  
non cao gấp 4,1 lần (1,3-13,1). BMI <18,5 thì nguy cơ  
sinh non hơn 9,8 lần 95%CI(1,1-82,5); ≥23 thì tăng  
nguy cơ 4,4 lần (1,6-11,9).  
Có ꢀền sử thai chết lưu, nạo thai, sẩy thai nguy  
cơ dọa sinh non tăng 6,9 lần 95%CI (1,5-22,4). Có  
ꢀền sử sinh non, dọa sinh non nguy cơ dọa sinh non  
tăng lên 9,1 lần 95%CI ( 2,0-41,7). Khoảng cách giữa  
hai lần mang thai <12 tháng nguy cơ dọa sinh non  
tăng 4,9( 1,0-23,9) lần.  
Kết quả bảng 4 ghi nhận đa thai chiếm tỷ lệ 11%,  
đa ối 12,3%. Chiều dài CTC < 25 mm 32,9%. Có u xơ  
tử cung chiếm 15,1%. Viêm đường sinh dục thấp là  
21,9%. Thai phụ đa thai có nguy cơ dọa sinh non cao  
gấp 8,8 lần so với đơn thai 95%CI (1,2-82,7). Thai phụ  
đa ối nguy cơ dọa sinh non 4,9 lần 95%CI (1,1-23,9).  
Một số các trường hợp có thể không rõ nguyên  
nhân. Một số nguyên nhân chính có thể gây sinh  
non như vỡ ối non, đa thai, đa ối, thai dị dạng; các  
22  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 5, tập 10/2020  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Bộ môn Phụ Sản trường Đại học Y Dược Huế (2016),  
“Sinh non, Giáo trình sản khoa. NXB Y học.  
2. Doãn Thanh Tuấn (2002), “Nghiên cứu ꢁnh hình đẻ  
non tại khoa Phụ sản bệnh viện Trung ương huế, Luận  
văn thạc sĩ y học Trường Đại học Y Dược Huế.  
3. ACOG (2019),”Preterm Labor and Birth, p82–84.  
4. Charles J Lockwood (2019), “Pathogenesis of spontaneous  
preterm birth, uptodate. This topic last updated: Jul 08, 2019.  
5. Edlow AG, Srinivas SK (2007), “Second-trimester  
loss and subsequent pregnancy outcomes: What is the  
real risk, Am J Obstetrics and Gynecology, p197.  
6. Josephine R Fowler, Larry Culpepper, et al (2020)  
“Working during pregnancy, uptodate.  
8. Julian N Robinson, Errol R Norwitz, et al (2020),  
“Preterm birth: Risk factors, intervenꢀons for risk reduc-  
ꢀon, and maternal prognosis” uptodate. This topic last  
updated: Sep 22, 2020.  
9. Marꢀn JA et al (2015), “Births: final data for 2015,  
Natl Vital Stat Rep 66, pp 201.  
10. Patrick Duff M (2020), “Preterm prelabor rupture  
of membranes: Clinical manifestaꢀons and diagnosis, up-  
todate This topic last updated: May 29, 2020.  
11. Roberto Romero, Sudhansu K. Dey (2014),  
“Preterm labor: One syndrome, many causes, Science.  
345(6198): 760–765.  
12. Schaaf JM, Hof MH, Mol BW et al (2012), “Recur-  
rence risk of preterm birth in subsequent singleton preg-  
nancy aꢃer preterm twin delivery, Am J Obstetrics and  
Gynecology, p207–279.  
7. Moroz LA, Simhan HN (2014), Rate of sonographic  
cervical shortening and biologic pathways of spontaneous  
preterm birth, Am J Obstet Gynecol, 210(6):555.e1-5.  
23  
pdf 6 trang yennguyen 14/04/2022 1520
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát một số yếu tố nguy cơ doạ sinh non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_mot_so_yeu_to_nguy_co_doa_sinh_non.pdf