Mức độ hài lòng và nhu cầu của người lao động tại cơ sở y tế tư nhân chưa thành lập tổ chức công đoàn

vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VÀ NHU CẦU CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CƠ SỞ  
Y TẾ TƯ NHÂN CHƯA THÀNH LẬP TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN  
Phạm Thanh Bình1, Hoàng Thị Mỹ Hạnh2,  
Nguyễn Thanh Tùng3, Nguyễn Đức Hữu4, Trần Thị Thu Hiền1,  
relatively satisfied with the implementation of some  
TÓM TẮT60  
policies at the unit. The need to be represented to  
protect the legitimate rights and interests of workers  
in small and medium-sized private health facilities  
(general/speciality clinics) in conjunction with the  
need to join trade unions is very high.  
Mục tiêu: Mô tả mức độ hài lòng về các chế độ  
chính sách và nhu cầu được tham gia tổ chức công  
đoàn và được bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp  
của người lao động tại các cơ sở y tế tư nhân chưa  
thành lập tổ chức công đoàn. Phương pháp: Nghiên  
cứu mô tả cắt ngang, thu thập thông tin định lượng  
qua phiếu hỏi tự điền với 299 người lao động và thảo  
luận nhóm người lao động ở một số cơ sở y tế tại Hà  
Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Kết quả: Điểm hài lòng  
bình quân với việc thực hiện các chính sách tại đơn vị  
là >7/10 điểm. Nhu cầu được đại diện bảo vệ 15  
quyền và lợi ích hợp giao động 7,2-8,2/10 điểm. 75%  
người lao động có nhu cầu tham gia tổ chức công  
đoàn Kết luận: Nhìn chung người lao động khá hài  
lòng với việc thực hiện một số chính sách tại đơn vị.  
Nhu cầu được đại diện bảo vệ quyền và lợi ích chính  
đáng của người lao động tại các cơ sở y tế tư nhân  
quy mô vừa và nhỏ (các phòng khám đa khoa/chuyên  
khoa) cũng như nhu cầu tham gia công đoàn rất cao  
rất cao.  
Keywords: private medical facility, clinic,  
unestablished trade union, level of satisfaction,  
demand, employees.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Sau hơn 30 năm Đổi mới, hệ thống y tế tư  
nhân ở nước ta đã nhanh chóng phát triển, tham  
gia cung cấp dịch vụ y tế, góp phần tăng sự lựa  
chọn, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của  
người dân. Đến nay, phát triển cơ sở khám,  
chữa bệnh là lĩnh vực y tế thu hút được khối tư  
nhân đầu tư nhiều nhất. Đến cuối năm 2018, cả  
nước có hơn 240 bệnh viện, 3.5000 phòng  
khám đa khoa chuyên khoa tư nhân1. Hiện chưa  
có số liệu thống kê chính xác về số lượng người  
lao động đang làm việc tại các cơ sở y tế tư  
nhân nhưng lực lượng này đang ngày một gia  
tăng nhanh chóng, là nguồn nhân lực y tế quan  
trọng của đất nước (Bộ Y tế Việt Nam 2015. Báo  
cáo chung tổng quan ngàn y tế năm 2015. Tăng  
cường y tế cơ sở hướng tới bao phủ chăm sóc  
sức khỏe toàn dân. Tuy nhiên, do đặc thù đa số  
các cơ sở y tế tư nhân cung cấp dịch vụ KCB và  
dược ở nước ta có quy mô nhỏ và siêu nhỏ,  
phần lớn các cơ sở này chưa thành lập tổ chức  
công đoàn cơ sở. Vì vậy, chưa có cơ chế để nắm  
bắt thông tin về thực trạng công tác đảm bảo  
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động  
trong lĩnh vực này.  
Từ khóa: cơ sở y tế tư nhân, phòng khám, chưa  
thành lập tổ chức công đoàn, mức độ hài lòng, nhu  
cầu, người lao động.  
SUMMARY  
EMPLOYEES' DEMANDS AND LEVELS OF  
SATISFACTION AT PRIVATE HEALTH  
FACILITIES WITH UNESTABLISHED UNIONS  
Objective: Describe the level of satisfaction with  
policies and the needs to join trade unions for the  
protection of legitimate rights and interests of workers  
at private health facilities without established trade  
unions. Method: A cross-sectional descriptive study,  
quantitative information collection through self-  
completed questionnaires from 299 employees and  
group discussions with workers in several health  
facilities in Hanoi, Ho Chi Minh and Da Nang. Result:  
The  
average  
satisfaction  
score  
with  
the  
Theo bộ luật Lao động năm 2019, từ ngày  
1/1/2021, người lao động được quyền thành lập,  
gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức đại  
diện người lao động độc lập với hệ thống công  
đoàn cơ sở thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt  
Nam. Trong thời gian tới, để tiếp tục thu hút, tập  
hợp người lao động ở khu vực y tế tư nhân tham  
gia tổ chức công đoàn Việt Nam, việc nắm bắt  
được được mong muốn và nhu cầu được bảo vệ  
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động  
trong các quan hệ lao động ở khu vực này là hết  
sức cần thiết.  
implementation of policies at the unit is >7/10 points.  
The demand for protection of 15 rights and interests  
by union representatives fluctuates between 7.2-  
8.2/10 points. 75% of employees want to join trade  
unions. Conclusion: In general, employees are  
1Công đoàn Y tế Vit Nam  
2Nghiên cu viên Vin Chiến lưc và Chính sách Y tế  
3Trường Đại học Công đoàn  
4Nghiên cu khoa hc Viện Công nhân và Công đoàn  
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thanh Bình1  
Ngày nhận bài: 2.3.2021  
Trong bối cảnh đó, Công đoàn Ngành Y tế  
Việt Nam đã đề xuất và được giao chủ trì triển  
khai nghiên cứu Đổi mới phương thức tập hợp  
Ngày phản biện khoa học: 23.4.2021  
Ngày duyệt bài: 5.5.2021  
256  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
người lao động tham gia tổ chức Công đoàn giai dung liên quan đến chính sách cho người lao  
đoạn thực hiện các hiệp định thương mại thế hệ động của cơ sở đang công tác và tự đánh giá  
mới CPTPP, EVFTA. Trong phạm vi bài báo này, nhu cu v15 nội dung liên quan đến quyn, li  
chúng tôi mô tả mức độ hài lòng về các chế độ ích ca bản thân theo thang điểm 1-10 trong đó  
chính sách và nhu cầu được bảo vệ các quyền và 10 tương đương với rt hài lòng hoc có nhu cu  
lợi ích hợp pháp của người lao động tại các cơ sở rt cao, và 1 tương ứng vi rt không hài lòng  
y tế tư nhân chưa thành lập tổ chức công đoàn, hoc không có nhu cu. Ngoài ra, bcâu hi bao  
sử dụng một phần số liệu từ nghiên cứu nêu trên.  
gm mt scác câu hi vthc trạng đảm bo  
quyn và li ích hp pháp và nhu cu thành lp  
tchức đại diện cho người lao động được thiết  
kế dưới dng câu hi với phương án trả li  
“có/không”.  
5. Phương pháp xlý thông tin. Phiếu  
khảo sát định lượng được làm sch, nhp liu và  
phân tích bng phn mm SPSS. Mức độ hài  
lòng và mc nhu cầu được báo cáo bằng điểm  
trung bình trên thang điểm 10. Thc trng trin  
khai và nhu cu thành lp tchức đại din cho  
người lao động được báo cáo bng tlphn  
trăm người lao động trli có cho tng câu hi.  
Các ni dung tho luận nhóm được phân tích  
theo nhóm chủ đ.  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
1. Đối tượng và địa bàn nghiên cu: Đối  
tượng nghiên cứu là người lao động đang làm  
vic tại các phòng khám đa khoa/chuyên khoa  
và doanh nghiệp dược tư nhân ở 3 địa phương  
thuc nhóm tnh/thành phcó tốc độ phát trin  
y tế tư nhân lớn ca cả nước, đại din 3 min  
Bc, Trung, Nam, lần lượt gm TP.Hà Nội, TP Đà  
Nng và TP.HChí Minh.  
2. Cmẫu và phương pháp chọn mu:  
Cmẫu người lao động cn khảo sát (n) được  
tính theo công thc tính cmu mt tlệ  
p(1p)  
n = Z(21− / 2)  
.
d2  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
1. Thông tin chung về người trả lời  
Đặc điểm của người trả lời (%) N=299  
Giới tính  
Trong đó: z: Hệ số tin cậy; với độ tin cậy  
95% thì giá trị của z = 1,96; p: tỷ lệ người lao  
động có nhu cầu tham gia công đoàn/tổ chức  
đại diện cho người lao động. Do chưa có nghiên  
cứu về nhu cầu tham gia công đoàn của người  
lao động tại các cơ sở y tế tư nhân nên giả định  
tỷ lệ này lớn hơn 10%, và ở mức 50% (p=0,5)  
để có cỡ mẫu lớn nhất; q = 1 - p = 0,5; d: sai  
số chấp nhận = 0,07.Với DE = 1.5 và tỷ lệ từ  
chối/phiếu không hoàn thành ước tính 7%, áp  
dụng công thức trên, số lượng người lao động  
cần khảo sát là 315 người, tương ứng 105 người  
tại mỗi tỉnh/thành phố. 30 phòng khám tư nhân  
và 1 doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn có  
quy mô người lao động tương đối đông được  
chọn tham gia khảo sát này. Tại mỗi cơ sở, tùy  
theo quy mô người lao động, 5-15 người đã  
đươc chọn ngẫu nhiên mời tham gia nghiên cúu.  
3. Phương pháp thu thập thông tin: Đối  
vi phiếu hỏi định lượng, người lao động tự đọc  
và điền phiếu. Nhóm 299 người lao động đã  
hoàn thành phiếu kho sát.  
Nữ  
Nam  
69,2  
30,8  
Loại CSYT  
Phòng khám  
Doanh nghiệp Dược  
91,0  
9,0  
Vị trí làm việc hiện tại  
Hành chính  
Chuyên môn  
Quản lý  
29,1  
64,2  
3,3  
Nghề nghiệp  
Bác sỹ  
Điều dưỡng  
Kỹ thuật viên  
Dược sỹ  
9,7  
25,8  
22,1  
16,7  
1,7  
Nữ hộ sinh  
Nhân viên hành chính  
Khác  
18,7  
5,4  
Hình thức lao động*  
Toàn thời gian  
Bán thời gian  
Theo vụ việc  
90,3  
6,5  
3,2  
Mỗi nhóm gồm 2-3 nghiên cứu viên đã trực  
tiếp tiến hành 5 cuộc thảo luận nhóm với người  
lao động tại 5 phòng khám. Nội dung thảo luận  
được ghi chép/ đánh máy đầy đủ.  
4. Cách thức đo lường mức độ hài lòng  
và nhu cu và thc trạng đảm bo quyn  
và li ích hp pháp của người lao động.  
Người lao động tchấm điểm mức độ hài lòng  
ca bn thân vthc trng trin khai 14 ni  
Thâm niên công tác tại đơn vị  
< 1 năm  
1 - <3 năm  
3 - <5 năm  
13,4  
26,4  
22,7  
37,5  
>= 5 năm  
Quy mô lao động  
257  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
>=25 người  
<25 người  
Địa bàn  
Hà Nội  
Đà Nẵng  
22,7  
77,3  
Tham gia ý kiến vào các hoạt  
động của cơ sở  
Cơ chế khuyến khích NLĐ tham  
gia vào quá trình cải tiến trong  
đơn vị  
8.07  
7.80  
33,8  
33,4  
32,8  
TP Hồ Chí Minh  
Chính sách đề bạt, thăng chức  
7.79  
*N=278  
của đơn vị;  
2. Mức độ hài lòng của người lao động  
về các chế độ chính sách và điều kiện làm  
việc đối với người lao động. Điểm strung  
bình chung vmức độ hài lòng của người lao  
động vcác chế độ chính sách cho người lao  
động trong cơ sở y tế tư nhân được kho sát  
đạt 7.27/10 điểm. Trong 14 ni dung, 4 ni dung  
người lao động chưa hài lòng nhất là chính sách  
thi đua khen thưởng, thông tin, phn hi ý kiến  
với người sdụng lao động tchc hoạt động  
vui chơi, giải trí động viên tinh thần người lao  
động và tiền lương hiện tại (< 7/10 điểm). Chính  
sách tiền lương, chất lượng bữa ăn ca và các chế  
độ phúc li thuc nhóm nội dung có đim hài lòng  
thp thhai (7-7,05/10 điểm). Người lao động  
hài lòng nhất (8.07/10 điểm) do được tham gia  
đóng góp ý kiến vào các hoạt động của đơn vị,  
tiếp đến là đơn vị có cơ chế khuyến khích tham  
gia ci tiến, và chính sách đào tạo phát triển, đề  
bạt và thăng chức (7,8/10 điểm) (Bng 1)  
Tổng cộng trung bình  
7.27  
*Điểm trung bình được tính trên tổng số người  
có chấm điểm/trả lời. Tỷ lệ missing ở một số nội  
dung <10% trên tổng số 299 người trả lời  
Kết quả thảo luận nhóm cho thấy do thiếu  
vắng tổ chức đại diện cho người lao động nên  
người lao động nếu làm việc tại các đơn vị có  
quy mô nhỏ phải trực tiếp thông tin, phản hồi ý  
kiến của bản thân đến NSDLĐ. Tại các đơn vị có  
quy mô lớn hơn cơ cấu phòng ban chức năng  
thì phòng nhân sự sẽ có vai trò giải đáp mọi thắc  
mắc liên quan đến chế độ chính sách của NLĐ.  
Điều này có thể đã hạn chế tính kịp thời hiệu  
quả của việc trao đổi thông tin ý kiến giữa NLĐ và  
NSDLĐ, dẫn đến việc NLĐ chưa hài lòng nêu trên.  
Vviệc chăm lo đời sng vt cht, tinh thn,  
vic giải đáp thắc mc và thc hin chế độ chính  
sách nói chung cho người lao động, đa số (hơn  
50%) người lao động cho rng lãnh đạo đơn vị  
chưa quan tâm đến các vấn đề này.  
Bảng 2: Điểm số trung bình mức độ hài  
lòng về các chế độ chính sách của người  
lao động tại cơ sở y tế tư nhân chưa thành  
lập tổ chức công đoàn*  
Hoạt động chăm lo cho NLĐ  
80  
57.4  
56.8  
52.4  
Điểm hài  
60  
40  
20  
0
47.6  
43.2  
42.6  
lòng  
Tiêu chí  
trung  
bình*/10  
Tổ chức các hoạt động vui chơi,  
giải trí nhân dịp kỷ niệm hoặc các  
6.78  
Chăm lo đời giải đáp thắc Thực hiện chế  
sống mắc độ chính sách  
kỳ nghỉ của đơn vị  
Chính sách thi đua khen thưởng  
Việc thông tin, phản hồi ý kiến  
của bản thân với NSDLĐ;  
Vấn đề khám sức khỏe định kỳ  
Sự ổn định của công việc  
Điều kiện làm việc (môi trường,  
công cụ làm việc, …)  
6.75  
6.79  
Có Không  
Biu 1: Thc hin việc chăm lo cho NLĐ  
trong đơn vị chưa có CĐCS  
Có tình trạng bất bình trong tâm tư của những  
nhân viên y tế tại các cơ sở này về công tác chăm  
lo sức khỏe, dự phòng phơi nhiễm bệnh.  
*Có một nghịch lý là trong khi chúng tôi đi  
khám sức khỏe cho cộng đồng thì bản thân  
chính chúng tôi lại không được bảo vệ thông qua  
khám sức khỏe định kỳ. Doanh nghiệp cho rằng  
đơn vị có sẵn nguồn lực nên có thể hỗ trợ nhân  
viên y tế bất cứ lúc nào. Điều này ít nhiều gây  
cho chúng tôi tâm lý bất an vì công tác phòng  
7.34  
7.31  
7.37  
Các chế độ phúc lợi do đơn vị  
7.05  
cung cấp;  
Chính sách tiền lương của đơn vị  
(nâng lương, cách tính lương,  
thang, bảng lương)  
Tiền lương đang nhận được  
Chất lượng bữa ăn ca  
Chính sách đào tạo và phát triển;  
7.00  
6.98  
7.00  
7.83  
258  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
bệnh thông qua phát hiện sớm không được Người lao động có nhu cu cao vtt c15 ni  
doanh nghiệp quan tâm.  
dung liên quan đến bo vquyn, li ích, trong  
đó nhu cầu cao nhất là được hướng dẫn, tư vấn  
Nữ, 51 tuổi, Hà Nội, TLN NLĐ  
**Chúng em trong hợp đồng lao động cũng khi giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm  
có nói là được khám sức khỏe, nhưng từ lúc em việc (8,22/10 điểm); nhu cu được bảo đảm các  
làm việc ở đây hơn 2 năm mà chưa thấy có đợt điều kin vbo hộ lao động và an toàn vsinh  
khám bệnh nào dành cho nhân viên. Chỉ có ai lao động (8,08/10 điểm). Nhóm vấn đề có nhu  
đau bệnh mới được hưởng việc khám nhưng chi cu cao tiếp theo là được tham gia thanh tra,  
trả cũng không rẻ hơn bao nhiêu so với người kim tra, giám sát hoạt động của đơn vị vthc  
bệnh khác -Nữ, 26 tuổi, TPHCM, TLN NLĐ  
hin thỏa ước lao động tp thvà các vấn đề về  
3. Nhu cầu đại din bo vquyn, li tin lương, được tư vấn pháp lut (7,8  
ích của người lao động trong các cơ sở y tế điểm/10)…(Bảng 3)  
ngoài công lập chưa có tổ chức công đoàn.  
Bảng 3: Mức độ nhu cầu của người lao động về một số nội dung liên quan đến quyền,  
lợi ích của người lao động  
Điểm mức  
độ nhu cầu  
Các nội dung  
trung  
bình/10  
Nhu cầu được hướng dẫn, tư vấn khi giao kết, thực hiện Hợp đồng lao động, hợp  
8.22  
đồng làm việc  
Nhu cầu được đảm bảo các điều kiện về bảo hộ lao động và an toàn vệ sinh lao  
8.08  
động  
Nhu cầu được đại diện thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước  
7.85  
lao động tập thể  
Nhu cầu được đại diện tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện thang  
lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội  
7.84  
LĐ  
Nhu cầu được đại diện đối thoại với NSDLĐ để giải quyết các vấn đề liên quan  
đến quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ  
7.81  
7.75  
7.65  
Nhu cầu được tư vấn pháp luật  
Nhu cầu được đại diện để tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền  
giải quyết tranh chấp lao động  
Nhu cầu được đại diện để kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền  
xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích của tập thể NLĐ hoặc của NLĐ bị xâm phạm  
Nhu cầu được đại diện để khởi kiện tại Tòa án khi quyền, lợi ích bị xâm phạm  
Nhu cầu được đại diện tham gia tố tụng các vụ án lao động, hành chính, phá sản  
để bảo vệ quyền, lợi ích  
7.67  
7.75  
7.62  
Nhu cầu được đại diện để tham gia với đơn vị trong việc xây dựng chương trình,  
7.69  
kế hoạch, chính sách liên quan đến NLĐ  
Nhu cầu được tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đơn vị  
Nhu cầu được tuyên truyền, vận động, giáo dục  
7.60  
7.76  
7.68  
7.78  
Nhu cầu được giải quyết tranh chấp LĐ  
Nhu cầu được tham gia các hoạt động phong trào  
*Điểm trung bình được tính trên tổng số nghe nói đến công đoàn; đa số hcó nhn thc  
người có chấm điểm/trả lời. Tỷ lệ missing ở một rõ ràng vvai trò ca tchức công đoàn: 71,5%  
số nội dung <8% trên tổng số 299 người trả lời  
đồng thun chc năng quan trọng nht ca tổ  
4. Nhu cu của người lao động vtham chức công đoàn là bảo vquyn và li ích hp  
gia công đoàn trong các cơ sở chưa có pháp cho người lao động. Tuy nhiên, ch53,9%  
CĐCS  
biết theo quy định hiện hành NLĐ được quyn  
Mặc dù chưa có tổ chức đại din vhot thành lp tchức công đoàn. 75,6% người trả  
động công đoàn tại đơn vị, 87,2 người trlời đã li mong muốn tham gia công đoàn.  
259  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
53,9% số người biết về quyền thành lập tổ chức  
IV. BÀN LUẬN  
công đoàn. Đây là một khối lượng công việc lớn  
về công tác tuyên truyền trong hệ thống công  
đoàn cần triển khai trong thời gian tới, không chỉ  
tuyên truyền vai trò của tổ chức công đoàn, mà  
phải hướng dẫn cụ thể người lao động muốn  
tham gia công đoàn tại khu vực ngoài công lập  
phải thực hiện những bước như thế nào.  
Nghiên cứu này tổng hợp ý kiến của người  
lao động từ 30 cơ sở y tế tư nhân, chủ yếu là  
phòng khám đa khoa và chuyên khoa tại 3 thành  
phố có tốc độ phát triển các cơ sở y tế tư nhân  
lớn của cả nước. Đây là nghiên cứu đầu tiên  
được xuất bản cung cấp bằng chứng về mức độ  
nhu cầu được bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng  
cũng như nhu cầu tham gia công đoàn của  
người lao động tại các cơ sở y tế chưa thành lập  
tổ chức công đoàn có quy mô nhỏ vốn là loại  
hình cơ sở KCB tư nhân phổ biến nhất ở nước ta.  
Nghiên cứu cho thấy nhân viên y tế/người lao  
động đã thực sự quan tâm và có nhu cầu cao  
trong tất cả 15 nội dung liên quan đến quyền và  
lợi ích mà nếu không có tổ chức trung gian đại  
diện cho người lao động thì quan hệ lao động  
giữa cá nhân người lao động và chủ sử dụng lao  
động khó giải quyết được. Nhu cầu cao nhất  
hiện nay của người lao động là được hướng dẫn,  
tư vấn khi giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng  
làm việc, được tham gia thanh tra, kiểm tra,  
giám sát hoạt động của đơn vị về thực hiện thỏa  
ước lao động tập thể và các vấn đề về tiền lương  
và được tư vấn pháp luật. Đây là những gợi mở  
cho công đoàn Việt Nam trong công tác truyền  
thông, vận động thành lập công đoàn trong hệ  
thống phòng khám tư nhân cũng như nâng cao  
chất lượng các nội dung hoạt động trọng điểm  
để đáp ứng nhu cầu của người lao động thuộc  
khu vực y tế tư nhân trong giai đoạn tới.  
Việc hơn 75,6% người lao động có nhu cầu  
tham gia tổ chức công đoàn là một tín hiệu rất  
đáng mừng nhưng cũng là một thách thức rất  
lớn cho công đoàn Việt Nam trong việc thu hút  
NLĐ tham gia tổ chức của mình trong thời gian  
tới. Nếu các Tổ chức công đoàn Việt Nam cơ sở  
hiện nay không thuyết phục, chứng minh được  
tính ưu việt của mình trong bảo vệ quyền lợi, lợi  
ích của NLĐ khi gia nhập công đoàn Việt Nam thì  
NLĐ sẽ tìm đến tổ chức đại diện người lao động  
khác đại diện cho quyền, lợi ích của họ.  
V. KẾT LUẬN  
Nhóm các vấn đề mà người lao động/NVYT  
tại các cơ sở y tế tư nhân chưa hoàn toàn hài  
lòng về đơn vị mình bao gồm chính sách tiền  
lương, chế độ phúc lợi, chăm lo đời sống tinh  
thần và khuyến khích động viên khen thưởng  
cũng như cơ chế thông tin, phản hồi ý kiến với  
người sử dụng lao động. Nhu cầu được đại diện  
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người  
lao động tại các cơ sở y tế tư nhân quy mô vừa  
và nhỏ là 71,5% và 75,6% người lao động được  
điều tra có nhu cầu tham gia công đoàn.  
Nhu cầu được bảo đảm các điều kiện về bảo  
hộ lao động và an toàn vệ sinh lao động ở mức  
cao hiện nay của NVYT tại các đơn vị được khảo  
sát có thể được giải thích bởi thực tế nguy cơ  
phơi nhiễm với các yếu tố nguy với sức khỏe tại  
làm việc ngày càng tăng do các dịch bệnh mới  
nổi như Covid-19. Kết quả nghiên cứu của đề tài  
“Đổi mới phương thức tập hợp người lao động  
tham gia tổ chức Công đoàn giai đoạn thực hiện  
các hiệp định thương mại thế hệ mới CPTPP,  
EVFT cũng cho thấy so với các đơn vị chưa  
thành lập công đoàn, người lao động tại các cơ  
sở y tế tư nhân đã thành lập công đoàn hài lòng  
hơn với các điều kiện về bảo hộ lao động và an  
toàn vệ sinh lao động tại đơn vị (Phạm Thị  
Thanh Bình và cộng sự 2021). Có thể các tổ  
chức công đoàn ở khu vực tư nhân đã phát huy  
được vai trò của mình trong công tác chăm lo,  
bảo vệ sức khỏe đoàn viên.  
KIẾN NGHỊ  
Tổng liên đoàn cần có hướng dẫn cụ thể về  
thành lập công đoàn ghép đối với các công đoàn  
ngoài công lập có số lượng ít ở các phòng khám  
chuyên khoa và xây dựng kế hoạch tổng thể  
tuyên truyền đối tượng ngoài công tham gia tổ  
chức công đoàn từ nhận thức đến các bước triển  
khai thành lập các tổ chức công đoàn theo các  
hình thức phù hợp.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Lê Minh Sang, Ramesh Govindaraj, và Caryn  
Bredenkamp. Đối tác công tư y tế ở Việt Nam  
Vấn đề và lựa chọn. https://openknowledge.  
worldbank.org/ bitstream/handle/ 10986/33724/  
9781464815850.pdf? sequence= 4& isAllowed=y  
2. BY tế Vit Nam 2015. Báo cáo chung tng  
quan ngàn y tế năm 2015. Tăng cường y tế cơ sở  
hướng ti bao phủ chăm sóc sức khe toàn dân  
3. Phm Thanh Bình và cng s2021. Báo cáo  
kết qunghiên cu Đổi mới phương thức tp hp  
người lao động tham gia tchức Công đoàn trong  
các cơ sở y tế ngoài công lập trong điều kin Vit  
Nam thc hin CPTPP, EVFTA”  
Theo kết quả nghiên cứu, 71,5% người lao  
động đồng thuận chức năng quan trọng nhất  
của tổ chức công đoàn là bảo vệ quyền và lợi ích  
hợp pháp cho người lao động. Tuy nhiên, chỉ  
260  
pdf 5 trang yennguyen 15/04/2022 1560
Bạn đang xem tài liệu "Mức độ hài lòng và nhu cầu của người lao động tại cơ sở y tế tư nhân chưa thành lập tổ chức công đoàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmuc_do_hai_long_va_nhu_cau_cua_nguoi_lao_dong_tai_co_so_y_te.pdf