Mức độ hài lòng và nhu cầu của người lao động tại cơ sở y tế tư nhân chưa thành lập tổ chức công đoàn
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VÀ NHU CẦU CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CƠ SỞ
Y TẾ TƯ NHÂN CHƯA THÀNH LẬP TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
Phạm Thanh Bình1, Hoàng Thị Mỹ Hạnh2,
Nguyễn Thanh Tùng3, Nguyễn Đức Hữu4, Trần Thị Thu Hiền1,
relatively satisfied with the implementation of some
TÓM TẮT60
policies at the unit. The need to be represented to
protect the legitimate rights and interests of workers
in small and medium-sized private health facilities
(general/speciality clinics) in conjunction with the
need to join trade unions is very high.
Mục tiêu: Mô tả mức độ hài lòng về các chế độ
chính sách và nhu cầu được tham gia tổ chức công
đoàn và được bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp
của người lao động tại các cơ sở y tế tư nhân chưa
thành lập tổ chức công đoàn. Phương pháp: Nghiên
cứu mô tả cắt ngang, thu thập thông tin định lượng
qua phiếu hỏi tự điền với 299 người lao động và thảo
luận nhóm người lao động ở một số cơ sở y tế tại Hà
Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Kết quả: Điểm hài lòng
bình quân với việc thực hiện các chính sách tại đơn vị
là >7/10 điểm. Nhu cầu được đại diện bảo vệ 15
quyền và lợi ích hợp giao động 7,2-8,2/10 điểm. 75%
người lao động có nhu cầu tham gia tổ chức công
đoàn Kết luận: Nhìn chung người lao động khá hài
lòng với việc thực hiện một số chính sách tại đơn vị.
Nhu cầu được đại diện bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của người lao động tại các cơ sở y tế tư nhân
quy mô vừa và nhỏ (các phòng khám đa khoa/chuyên
khoa) cũng như nhu cầu tham gia công đoàn rất cao
rất cao.
Keywords: private medical facility, clinic,
unestablished trade union, level of satisfaction,
demand, employees.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau hơn 30 năm Đổi mới, hệ thống y tế tư
nhân ở nước ta đã nhanh chóng phát triển, tham
gia cung cấp dịch vụ y tế, góp phần tăng sự lựa
chọn, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
người dân. Đến nay, phát triển cơ sở khám,
chữa bệnh là lĩnh vực y tế thu hút được khối tư
nhân đầu tư nhiều nhất. Đến cuối năm 2018, cả
nước có hơn 240 bệnh viện, 3.5000 phòng
khám đa khoa chuyên khoa tư nhân1. Hiện chưa
có số liệu thống kê chính xác về số lượng người
lao động đang làm việc tại các cơ sở y tế tư
nhân nhưng lực lượng này đang ngày một gia
tăng nhanh chóng, là nguồn nhân lực y tế quan
trọng của đất nước (Bộ Y tế Việt Nam 2015. Báo
cáo chung tổng quan ngàn y tế năm 2015. Tăng
cường y tế cơ sở hướng tới bao phủ chăm sóc
sức khỏe toàn dân. Tuy nhiên, do đặc thù đa số
các cơ sở y tế tư nhân cung cấp dịch vụ KCB và
dược ở nước ta có quy mô nhỏ và siêu nhỏ,
phần lớn các cơ sở này chưa thành lập tổ chức
công đoàn cơ sở. Vì vậy, chưa có cơ chế để nắm
bắt thông tin về thực trạng công tác đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động
trong lĩnh vực này.
Từ khóa: cơ sở y tế tư nhân, phòng khám, chưa
thành lập tổ chức công đoàn, mức độ hài lòng, nhu
cầu, người lao động.
SUMMARY
EMPLOYEES' DEMANDS AND LEVELS OF
SATISFACTION AT PRIVATE HEALTH
FACILITIES WITH UNESTABLISHED UNIONS
Objective: Describe the level of satisfaction with
policies and the needs to join trade unions for the
protection of legitimate rights and interests of workers
at private health facilities without established trade
unions. Method: A cross-sectional descriptive study,
quantitative information collection through self-
completed questionnaires from 299 employees and
group discussions with workers in several health
facilities in Hanoi, Ho Chi Minh and Da Nang. Result:
The
average
satisfaction
score
with
the
Theo bộ luật Lao động năm 2019, từ ngày
1/1/2021, người lao động được quyền thành lập,
gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức đại
diện người lao động độc lập với hệ thống công
đoàn cơ sở thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam. Trong thời gian tới, để tiếp tục thu hút, tập
hợp người lao động ở khu vực y tế tư nhân tham
gia tổ chức công đoàn Việt Nam, việc nắm bắt
được được mong muốn và nhu cầu được bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động
trong các quan hệ lao động ở khu vực này là hết
sức cần thiết.
implementation of policies at the unit is >7/10 points.
The demand for protection of 15 rights and interests
by union representatives fluctuates between 7.2-
8.2/10 points. 75% of employees want to join trade
unions. Conclusion: In general, employees are
1Công đoàn Y tế Việt Nam
2Nghiên cứu viên Viện Chiến lược và Chính sách Y tế
3Trường Đại học Công đoàn
4Nghiên cứu khoa học Viện Công nhân và Công đoàn
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thanh Bình1
Ngày nhận bài: 2.3.2021
Trong bối cảnh đó, Công đoàn Ngành Y tế
Việt Nam đã đề xuất và được giao chủ trì triển
khai nghiên cứu Đổi mới phương thức tập hợp
Ngày phản biện khoa học: 23.4.2021
Ngày duyệt bài: 5.5.2021
256
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
người lao động tham gia tổ chức Công đoàn giai dung liên quan đến chính sách cho người lao
đoạn thực hiện các hiệp định thương mại thế hệ động của cơ sở đang công tác và tự đánh giá
mới CPTPP, EVFTA. Trong phạm vi bài báo này, nhu cầu về 15 nội dung liên quan đến quyền, lợi
chúng tôi mô tả mức độ hài lòng về các chế độ ích của bản thân theo thang điểm 1-10 trong đó
chính sách và nhu cầu được bảo vệ các quyền và 10 tương đương với rất hài lòng hoặc có nhu cầu
lợi ích hợp pháp của người lao động tại các cơ sở rất cao, và 1 tương ứng với rất không hài lòng
y tế tư nhân chưa thành lập tổ chức công đoàn, hoặc không có nhu cầu. Ngoài ra, bộ câu hỏi bao
sử dụng một phần số liệu từ nghiên cứu nêu trên.
gồm một số các câu hỏi về thực trạng đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp và nhu cầu thành lập
tổ chức đại diện cho người lao động được thiết
kế dưới dạng câu hỏi với phương án trả lời
“có/không”.
5. Phương pháp xử lý thông tin. Phiếu
khảo sát định lượng được làm sạch, nhập liệu và
phân tích bằng phần mềm SPSS. Mức độ hài
lòng và mức nhu cầu được báo cáo bằng điểm
trung bình trên thang điểm 10. Thực trạng triển
khai và nhu cầu thành lập tổ chức đại diện cho
người lao động được báo cáo bằng tỷ lệ phần
trăm người lao động trả lời có cho từng câu hỏi.
Các nội dung thảo luận nhóm được phân tích
theo nhóm chủ đề.
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
1. Đối tượng và địa bàn nghiên cứu: Đối
tượng nghiên cứu là người lao động đang làm
việc tại các phòng khám đa khoa/chuyên khoa
và doanh nghiệp dược tư nhân ở 3 địa phương
thuộc nhóm tỉnh/thành phố có tốc độ phát triển
y tế tư nhân lớn của cả nước, đại diện 3 miền
Bắc, Trung, Nam, lần lượt gồm TP.Hà Nội, TP Đà
Nẵng và TP.Hồ Chí Minh.
2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:
Cỡ mẫu người lao động cần khảo sát (n) được
tính theo công thức tính cỡ mẫu một tỷ lệ
p(1− p)
n = Z(21− / 2)
.
d2
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung về người trả lời
Đặc điểm của người trả lời (%) N=299
Giới tính
Trong đó: z: Hệ số tin cậy; với độ tin cậy
95% thì giá trị của z = 1,96; p: tỷ lệ người lao
động có nhu cầu tham gia công đoàn/tổ chức
đại diện cho người lao động. Do chưa có nghiên
cứu về nhu cầu tham gia công đoàn của người
lao động tại các cơ sở y tế tư nhân nên giả định
tỷ lệ này lớn hơn 10%, và ở mức 50% (p=0,5)
để có cỡ mẫu lớn nhất; q = 1 - p = 0,5; d: sai
số chấp nhận = 0,07.Với DE = 1.5 và tỷ lệ từ
chối/phiếu không hoàn thành ước tính 7%, áp
dụng công thức trên, số lượng người lao động
cần khảo sát là 315 người, tương ứng 105 người
tại mỗi tỉnh/thành phố. 30 phòng khám tư nhân
và 1 doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn có
quy mô người lao động tương đối đông được
chọn tham gia khảo sát này. Tại mỗi cơ sở, tùy
theo quy mô người lao động, 5-15 người đã
đươc chọn ngẫu nhiên mời tham gia nghiên cúu.
3. Phương pháp thu thập thông tin: Đối
với phiếu hỏi định lượng, người lao động tự đọc
và điền phiếu. Nhóm 299 người lao động đã
hoàn thành phiếu khảo sát.
Nữ
Nam
69,2
30,8
Loại CSYT
Phòng khám
Doanh nghiệp Dược
91,0
9,0
Vị trí làm việc hiện tại
Hành chính
Chuyên môn
Quản lý
29,1
64,2
3,3
Nghề nghiệp
Bác sỹ
Điều dưỡng
Kỹ thuật viên
Dược sỹ
9,7
25,8
22,1
16,7
1,7
Nữ hộ sinh
Nhân viên hành chính
Khác
18,7
5,4
Hình thức lao động*
Toàn thời gian
Bán thời gian
Theo vụ việc
90,3
6,5
3,2
Mỗi nhóm gồm 2-3 nghiên cứu viên đã trực
tiếp tiến hành 5 cuộc thảo luận nhóm với người
lao động tại 5 phòng khám. Nội dung thảo luận
được ghi chép/ đánh máy đầy đủ.
4. Cách thức đo lường mức độ hài lòng
và nhu cầu và thực trạng đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của người lao động.
Người lao động tự chấm điểm mức độ hài lòng
của bản thân về thực trạng triển khai 14 nội
Thâm niên công tác tại đơn vị
< 1 năm
1 - <3 năm
3 - <5 năm
13,4
26,4
22,7
37,5
>= 5 năm
Quy mô lao động
257
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
>=25 người
<25 người
Địa bàn
Hà Nội
Đà Nẵng
22,7
77,3
Tham gia ý kiến vào các hoạt
động của cơ sở
Cơ chế khuyến khích NLĐ tham
gia vào quá trình cải tiến trong
đơn vị
8.07
7.80
33,8
33,4
32,8
TP Hồ Chí Minh
Chính sách đề bạt, thăng chức
7.79
*N=278
của đơn vị;
2. Mức độ hài lòng của người lao động
về các chế độ chính sách và điều kiện làm
việc đối với người lao động. Điểm số trung
bình chung về mức độ hài lòng của người lao
động về các chế độ chính sách cho người lao
động trong cơ sở y tế tư nhân được khảo sát
đạt 7.27/10 điểm. Trong 14 nội dung, 4 nội dung
người lao động chưa hài lòng nhất là chính sách
thi đua khen thưởng, thông tin, phản hồi ý kiến
với người sử dụng lao động tổ chức hoạt động
vui chơi, giải trí động viên tinh thần người lao
động và tiền lương hiện tại (< 7/10 điểm). Chính
sách tiền lương, chất lượng bữa ăn ca và các chế
độ phúc lợi thuộc nhóm nội dung có điểm hài lòng
thấp thứ hai (7-7,05/10 điểm). Người lao động
hài lòng nhất (8.07/10 điểm) do được tham gia
đóng góp ý kiến vào các hoạt động của đơn vị,
tiếp đến là đơn vị có cơ chế khuyến khích tham
gia cải tiến, và chính sách đào tạo phát triển, đề
bạt và thăng chức (7,8/10 điểm) (Bảng 1)
Tổng cộng trung bình
7.27
*Điểm trung bình được tính trên tổng số người
có chấm điểm/trả lời. Tỷ lệ missing ở một số nội
dung <10% trên tổng số 299 người trả lời
Kết quả thảo luận nhóm cho thấy do thiếu
vắng tổ chức đại diện cho người lao động nên
người lao động nếu làm việc tại các đơn vị có
quy mô nhỏ phải trực tiếp thông tin, phản hồi ý
kiến của bản thân đến NSDLĐ. Tại các đơn vị có
quy mô lớn hơn có cơ cấu phòng ban chức năng
thì phòng nhân sự sẽ có vai trò giải đáp mọi thắc
mắc liên quan đến chế độ chính sách của NLĐ.
Điều này có thể đã hạn chế tính kịp thời và hiệu
quả của việc trao đổi thông tin ý kiến giữa NLĐ và
NSDLĐ, dẫn đến việc NLĐ chưa hài lòng nêu trên.
Về việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần,
việc giải đáp thắc mắc và thực hiện chế độ chính
sách nói chung cho người lao động, đa số (hơn
50%) người lao động cho rằng lãnh đạo đơn vị
chưa quan tâm đến các vấn đề này.
Bảng 2: Điểm số trung bình mức độ hài
lòng về các chế độ chính sách của người
lao động tại cơ sở y tế tư nhân chưa thành
lập tổ chức công đoàn*
Hoạt động chăm lo cho NLĐ
80
57.4
56.8
52.4
Điểm hài
60
40
20
0
47.6
43.2
42.6
lòng
Tiêu chí
trung
bình*/10
Tổ chức các hoạt động vui chơi,
giải trí nhân dịp kỷ niệm hoặc các
6.78
Chăm lo đời giải đáp thắc Thực hiện chế
sống mắc độ chính sách
kỳ nghỉ của đơn vị
Chính sách thi đua khen thưởng
Việc thông tin, phản hồi ý kiến
của bản thân với NSDLĐ;
Vấn đề khám sức khỏe định kỳ
Sự ổn định của công việc
Điều kiện làm việc (môi trường,
công cụ làm việc, …)
6.75
6.79
Có Không
Biểu 1: Thực hiện việc chăm lo cho NLĐ
trong đơn vị chưa có CĐCS
Có tình trạng bất bình trong tâm tư của những
nhân viên y tế tại các cơ sở này về công tác chăm
lo sức khỏe, dự phòng phơi nhiễm bệnh.
*Có một nghịch lý là trong khi chúng tôi đi
khám sức khỏe cho cộng đồng thì bản thân
chính chúng tôi lại không được bảo vệ thông qua
khám sức khỏe định kỳ. Doanh nghiệp cho rằng
đơn vị có sẵn nguồn lực nên có thể hỗ trợ nhân
viên y tế bất cứ lúc nào. Điều này ít nhiều gây
cho chúng tôi tâm lý bất an vì công tác phòng
7.34
7.31
7.37
Các chế độ phúc lợi do đơn vị
7.05
cung cấp;
Chính sách tiền lương của đơn vị
(nâng lương, cách tính lương,
thang, bảng lương)
Tiền lương đang nhận được
Chất lượng bữa ăn ca
Chính sách đào tạo và phát triển;
7.00
6.98
7.00
7.83
258
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
bệnh thông qua phát hiện sớm không được Người lao động có nhu cầu cao về tất cả 15 nội
doanh nghiệp quan tâm.
dung liên quan đến bảo vệ quyền, lợi ích, trong
đó nhu cầu cao nhất là được hướng dẫn, tư vấn
Nữ, 51 tuổi, Hà Nội, TLN NLĐ
**Chúng em trong hợp đồng lao động cũng khi giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm
có nói là được khám sức khỏe, nhưng từ lúc em việc (8,22/10 điểm); nhu cầu được bảo đảm các
làm việc ở đây hơn 2 năm mà chưa thấy có đợt điều kiện về bảo hộ lao động và an toàn vệ sinh
khám bệnh nào dành cho nhân viên. Chỉ có ai lao động (8,08/10 điểm). Nhóm vấn đề có nhu
đau bệnh mới được hưởng việc khám nhưng chi cầu cao tiếp theo là được tham gia thanh tra,
trả cũng không rẻ hơn bao nhiêu so với người kiểm tra, giám sát hoạt động của đơn vị về thực
bệnh khác -Nữ, 26 tuổi, TPHCM, TLN NLĐ
hiện thỏa ước lao động tập thể và các vấn đề về
3. Nhu cầu đại diện bảo vệ quyền, lợi tiền lương, được tư vấn pháp luật (7,8
ích của người lao động trong các cơ sở y tế điểm/10)…(Bảng 3)
ngoài công lập chưa có tổ chức công đoàn.
Bảng 3: Mức độ nhu cầu của người lao động về một số nội dung liên quan đến quyền,
lợi ích của người lao động
Điểm mức
độ nhu cầu
Các nội dung
trung
bình/10
Nhu cầu được hướng dẫn, tư vấn khi giao kết, thực hiện Hợp đồng lao động, hợp
8.22
đồng làm việc
Nhu cầu được đảm bảo các điều kiện về bảo hộ lao động và an toàn vệ sinh lao
8.08
động
Nhu cầu được đại diện thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước
7.85
lao động tập thể
Nhu cầu được đại diện tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện thang
lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội
7.84
LĐ
Nhu cầu được đại diện đối thoại với NSDLĐ để giải quyết các vấn đề liên quan
đến quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ
7.81
7.75
7.65
Nhu cầu được tư vấn pháp luật
Nhu cầu được đại diện để tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp lao động
Nhu cầu được đại diện để kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích của tập thể NLĐ hoặc của NLĐ bị xâm phạm
Nhu cầu được đại diện để khởi kiện tại Tòa án khi quyền, lợi ích bị xâm phạm
Nhu cầu được đại diện tham gia tố tụng các vụ án lao động, hành chính, phá sản
để bảo vệ quyền, lợi ích
7.67
7.75
7.62
Nhu cầu được đại diện để tham gia với đơn vị trong việc xây dựng chương trình,
7.69
kế hoạch, chính sách liên quan đến NLĐ
Nhu cầu được tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đơn vị
Nhu cầu được tuyên truyền, vận động, giáo dục
7.60
7.76
7.68
7.78
Nhu cầu được giải quyết tranh chấp LĐ
Nhu cầu được tham gia các hoạt động phong trào
*Điểm trung bình được tính trên tổng số nghe nói đến công đoàn; đa số họ có nhận thức
người có chấm điểm/trả lời. Tỷ lệ missing ở một rõ ràng về vai trò của tổ chức công đoàn: 71,5%
số nội dung <8% trên tổng số 299 người trả lời
đồng thuận chức năng quan trọng nhất của tổ
4. Nhu cầu của người lao động về tham chức công đoàn là bảo vệ quyền và lợi ích hợp
gia công đoàn trong các cơ sở chưa có pháp cho người lao động. Tuy nhiên, chỉ 53,9%
CĐCS
biết theo quy định hiện hành NLĐ được quyền
Mặc dù chưa có tổ chức đại diện về hoạt thành lập tổ chức công đoàn. 75,6% người trả
động công đoàn tại đơn vị, 87,2 người trả lời đã lời mong muốn tham gia công đoàn.
259
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
53,9% số người biết về quyền thành lập tổ chức
IV. BÀN LUẬN
công đoàn. Đây là một khối lượng công việc lớn
về công tác tuyên truyền trong hệ thống công
đoàn cần triển khai trong thời gian tới, không chỉ
tuyên truyền vai trò của tổ chức công đoàn, mà
phải hướng dẫn cụ thể người lao động muốn
tham gia công đoàn tại khu vực ngoài công lập
phải thực hiện những bước như thế nào.
Nghiên cứu này tổng hợp ý kiến của người
lao động từ 30 cơ sở y tế tư nhân, chủ yếu là
phòng khám đa khoa và chuyên khoa tại 3 thành
phố có tốc độ phát triển các cơ sở y tế tư nhân
lớn của cả nước. Đây là nghiên cứu đầu tiên
được xuất bản cung cấp bằng chứng về mức độ
nhu cầu được bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
cũng như nhu cầu tham gia công đoàn của
người lao động tại các cơ sở y tế chưa thành lập
tổ chức công đoàn có quy mô nhỏ vốn là loại
hình cơ sở KCB tư nhân phổ biến nhất ở nước ta.
Nghiên cứu cho thấy nhân viên y tế/người lao
động đã thực sự quan tâm và có nhu cầu cao
trong tất cả 15 nội dung liên quan đến quyền và
lợi ích mà nếu không có tổ chức trung gian đại
diện cho người lao động thì quan hệ lao động
giữa cá nhân người lao động và chủ sử dụng lao
động khó giải quyết được. Nhu cầu cao nhất
hiện nay của người lao động là được hướng dẫn,
tư vấn khi giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc, được tham gia thanh tra, kiểm tra,
giám sát hoạt động của đơn vị về thực hiện thỏa
ước lao động tập thể và các vấn đề về tiền lương
và được tư vấn pháp luật. Đây là những gợi mở
cho công đoàn Việt Nam trong công tác truyền
thông, vận động thành lập công đoàn trong hệ
thống phòng khám tư nhân cũng như nâng cao
chất lượng các nội dung hoạt động trọng điểm
để đáp ứng nhu cầu của người lao động thuộc
khu vực y tế tư nhân trong giai đoạn tới.
Việc hơn 75,6% người lao động có nhu cầu
tham gia tổ chức công đoàn là một tín hiệu rất
đáng mừng nhưng cũng là một thách thức rất
lớn cho công đoàn Việt Nam trong việc thu hút
NLĐ tham gia tổ chức của mình trong thời gian
tới. Nếu các Tổ chức công đoàn Việt Nam cơ sở
hiện nay không thuyết phục, chứng minh được
tính ưu việt của mình trong bảo vệ quyền lợi, lợi
ích của NLĐ khi gia nhập công đoàn Việt Nam thì
NLĐ sẽ tìm đến tổ chức đại diện người lao động
khác đại diện cho quyền, lợi ích của họ.
V. KẾT LUẬN
Nhóm các vấn đề mà người lao động/NVYT
tại các cơ sở y tế tư nhân chưa hoàn toàn hài
lòng về đơn vị mình bao gồm chính sách tiền
lương, chế độ phúc lợi, chăm lo đời sống tinh
thần và khuyến khích động viên khen thưởng
cũng như cơ chế thông tin, phản hồi ý kiến với
người sử dụng lao động. Nhu cầu được đại diện
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người
lao động tại các cơ sở y tế tư nhân quy mô vừa
và nhỏ là 71,5% và 75,6% người lao động được
điều tra có nhu cầu tham gia công đoàn.
Nhu cầu được bảo đảm các điều kiện về bảo
hộ lao động và an toàn vệ sinh lao động ở mức
cao hiện nay của NVYT tại các đơn vị được khảo
sát có thể được giải thích bởi thực tế nguy cơ
phơi nhiễm với các yếu tố nguy với sức khỏe tại
làm việc ngày càng tăng do các dịch bệnh mới
nổi như Covid-19. Kết quả nghiên cứu của đề tài
“Đổi mới phương thức tập hợp người lao động
tham gia tổ chức Công đoàn giai đoạn thực hiện
các hiệp định thương mại thế hệ mới CPTPP,
EVFT cũng cho thấy so với các đơn vị chưa
thành lập công đoàn, người lao động tại các cơ
sở y tế tư nhân đã thành lập công đoàn hài lòng
hơn với các điều kiện về bảo hộ lao động và an
toàn vệ sinh lao động tại đơn vị (Phạm Thị
Thanh Bình và cộng sự 2021). Có thể các tổ
chức công đoàn ở khu vực tư nhân đã phát huy
được vai trò của mình trong công tác chăm lo,
bảo vệ sức khỏe đoàn viên.
KIẾN NGHỊ
Tổng liên đoàn cần có hướng dẫn cụ thể về
thành lập công đoàn ghép đối với các công đoàn
ngoài công lập có số lượng ít ở các phòng khám
chuyên khoa và xây dựng kế hoạch tổng thể
tuyên truyền đối tượng ngoài công tham gia tổ
chức công đoàn từ nhận thức đến các bước triển
khai thành lập các tổ chức công đoàn theo các
hình thức phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Minh Sang, Ramesh Govindaraj, và Caryn
Bredenkamp. Đối tác công tư y tế ở Việt Nam
Vấn đề và lựa chọn. https://openknowledge.
worldbank.org/ bitstream/handle/ 10986/33724/
9781464815850.pdf? sequence= 4& isAllowed=y
2. Bộ Y tế Việt Nam 2015. Báo cáo chung tổng
quan ngàn y tế năm 2015. Tăng cường y tế cơ sở
hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân
3. Phạm Thanh Bình và cộng sự 2021. Báo cáo
kết quả nghiên cứu Đổi mới phương thức tập hợp
người lao động tham gia tổ chức Công đoàn trong
các cơ sở y tế ngoài công lập trong điều kiện Việt
Nam thực hiện CPTPP, EVFTA”
Theo kết quả nghiên cứu, 71,5% người lao
động đồng thuận chức năng quan trọng nhất
của tổ chức công đoàn là bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho người lao động. Tuy nhiên, chỉ
260
Bạn đang xem tài liệu "Mức độ hài lòng và nhu cầu của người lao động tại cơ sở y tế tư nhân chưa thành lập tổ chức công đoàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- muc_do_hai_long_va_nhu_cau_cua_nguoi_lao_dong_tai_co_so_y_te.pdf