Nghiên cứu bào chế viên nang chứa Esomeprazol 20mg dạng hạt bao tan trong ruột

vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
bệnh tăng huyết áp ca bệnh nhân tăng huyết áp  
dược sĩ có thể tư vấn bằng điện thoại qua Ứng  
dụng hỗ trợ nên NB không cần phải chờ đợi lâu  
ở bệnh viện để được tư vấn mà có thể hỏi các  
thông tin về thuốc khi ở nhà. Nhiềunghiên cứu  
trên thế giới đã chứng minh sự can thiệp của  
nhân viên y tế tác động tích cực lên sự tuân thủ  
sử dụng thuốc của NB. Nghiên cứu ở Canada  
năm 2014 về tác động của dược sĩ trong việc  
quản lý NBTHA, nhóm can thiệp có tỷ lệ tuân thủ  
tăng cao hơn so với nhóm chứng (15% vs 2,2%)  
(7). Một nghiên cứu ở Nepal phỏng vấn 332  
NBTHA cho thấy nhóm có sự tư vấn của dược sĩ  
có tỷ lệ tuân thủ cao hơn nhóm chứng (86,15%  
vs 13,86%) (8). Chương trình CTHDSDT cũng  
ghi nhận tác động tích cực của Dược sĩ trong  
việc giúp tăng tỷ lệ NB tuân thủ sử dụng thuốc.  
điều trni trú ti bnh viện quân y 103 năm  
2017. Tạp chí Y Dược hc quân s, số 1, năm  
2018, trang 29-35.  
3. Ashp (1997). Medication Therapy and Patient  
Care: Organization and Delivery of Services-  
Guidelines ASHP Guidelines on Pharmacist-  
Conducted Patient Education and Counseling.  
American Journal of Health-System Pharmacy, vol.  
54, No. 4. pp. 340342.  
4. Emilio Márquez-Contreras (2006). Efficacy of  
a Home Blood Pressure Monitoring Programme on  
Therapeutic Compliance in Hypertension: The  
EAPACUM-HTA Study. Journal of hypertension, Vol  
24, pp 169-175.  
5. Jean-Pierre Fina Lubaki (2009). Reasons for  
noncompliance among patients with hypertension  
at Vanga Hospital, Bandundu Province, Democratic  
Republic of Congo: A qualitative study. African Journal of  
Primary Health Care & Family Medicine, Vol 1, pp 1-5  
6. Morisky D.E., et al. (2008). Predictive validity of  
a medication adherence measure in an outpatient  
setting. The Journal of Clinical Hypertension, 10  
(5), pp. 348-354.  
V. KẾT LUẬN  
Chương trình can thiệp hướng dẫn sử dụng  
thuốc cho NBTHA tại Bệnh viện đa khoa Thống  
Nhất tỉnh Đồng Nai bước đầu đạt được một số  
hiệu quả nhất định, tạo tiền đề cho việc tiếp tục  
triển khai và áp dụng chương trình này tại Bệnh viện.  
7. Pharmacists Association and GreenShield  
Canada  
Pharmacist  
(2014).  
Impact  
of  
Community  
Hypertension  
Interventions  
in  
Management on Patient Outcomes: A Randomized  
Controlled Trial Final Project Report. British Journal  
of Clinical Pharmacology, 78 (6), pp 1238-1247.  
8. Sumitra Shrestha (2019). Impact of Pharmacist  
Counselling on Medication Adherence among  
Elderly Patients on Antihypertensive Therapy in a  
Tertiary Care Hospital of Nepal.Europasian Journal  
of medical Sciences, Vol 1, Jul-Dec 2019.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Thái Khoa Bo Châu (2016). Nghiên cu tình  
hình sdng thuốc trong điều trị tăng huyết áp ti  
Bnh viện trường đại học Y Dược Huế. Tp chí Y  
Dược Huế s32, trang 76-84.  
2. Nguyn ThThy (2018). Kho sát kiến thc về  
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NANG CHỨA ESOMEPRAZOL 20MG  
DẠNG HẠT BAO TAN TRONG RUỘT  
Nguyễn Thị Linh Tuyền*, Phan Lê Hoài Ân*  
trong 30 phút không nhỏ hơn 80%. Kết qu: lp  
TÓM TẮT11  
bao mang hot cht có tlcn: nhước là 3:1, khi  
lượng PEG 6000 là 2,1g, khối lượng talc là 2,1g, hàm  
lượng cht khô là 8%. lp bao cách ly có tlcn:  
nước là 3:1, khối lượng PEG 6000 là 1,2g, hàm lượng  
cht khô là 6%. lp bao tan trong rut có khi  
lượng TiO2 là 1g, độ tăng trọng ca lp bao tan trong  
rut là 30%. Kết lun: đã bào chếviên nang cha  
esomeprazol dng ht bao tan trong ruột đạt tiêu  
chun ca USP43.  
Mc tiêu: Bào chế viên nang cha esomeprazol  
dng ht bao tan trong rut. Đối tượng và phương  
pháp: Đối tượng nghiên cu là esomeprazol vi  
polymer Eudragit® L30D-55. Kho sát lp bao mang  
hot cht (tlcn: nước, khối lượng PEG 6000, khi  
lượng talc, hàm lượng cht khô), kho sát lp bao  
cách ly (tlcn: nước, khối lượng PEG 6000, hàm  
lượng cht khô), kho sát lp bao tan trong rut (khi  
lượng TiO2, độ tăng trọng lp bao tan trong ruột) đến  
quá trình to ht nhằm xác định độ hoà tan ca ht  
trong môi trường acid HCl 0,1N trong 2 gilà không  
quá 10% và trong môi trường đệm phosphat pH 6,8  
Tkhoá: Esomeprazol, Eudragit® L30D-55, ht.  
SUMMARY  
FORMULATION OF ESOMEPRAZOLE 20MG  
DELAYED RELEASE PELLETS CONTAINED  
*Đại học Y Dưc Cần Thơ  
CAPSULES  
Chu trách nhim chính: Nguyn ThLinh Tuyn  
Ngày nhn bài: 1/3/2021  
Ngày phn bin khoa hc: 28/3/2021  
Ngày duyt bài: 25/4/2021  
Objectives: Preparation of capsules containing  
esomeprazole delayed release pellet. Materials and  
methods: The materials were esomeprazole with  
polymer Eudragit®L30D-55. Survey the active coating  
layer (alcohol: water ratio, PEG 6000 weight, talc  
42  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
weight, dry matter content), survey the insulation  
nht cho các nhà bào chế. Chínhvìlý do trên  
“Nghiên cứu bào chế viên nang cha  
esomeprazol 20mg dng ht bao tan trong ruột”  
được đề xuất để khc phc những nhược điểm  
trên và làm cho chế phẩm có độ ổn định cao[3].  
Vì vy nghiên cứu được tiến hành vi mc tiêu  
bào chế viên nang cha esomeprazol dng ht  
bao tan trong ruột đạt tiêu chun kim nghim  
theo USP43.  
layer (alcohol: water ratio, PEG 6000 weight, dry  
matter content), survey the soluble layer in the  
intestine (TiO2 weight, the weight gain of the  
intestinal layer) to the pellet process to determine the  
solubility in hydrochloric acid 0,1N in 2 hours was  
more than 10% and in phosphate buffer medium pH  
6.8 for 30 minutes not less than 80%. Results: In the  
active coating layer, the alcohol: water ratio was 3:1,  
the weight of PEG 6000 was 2,1g, the weight of talc  
was 2,1g and the dry matter content was 8%. In the  
insulating layer, the alcohol: water ratio was 3:1, the  
weight of PEG 6000 was 1,2g and the dry matter  
content was 6%.In the intestinal soluble coating with  
TiO2 weight of 1g, the weight gain of the intestinal  
soluble coating was 30%. Conclusion: Has prepared  
capsules containing esomeprazole delayed release  
pellets form to meet the standards of USP43.  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1. Đối tượng nghiên cứu  
Nguyên liệu. Nguyên liệu chính sử dụng  
trong nghiên cứu là esomeprazol đạt tiêu chuẩn  
USP43 và Eudragit®L30D-55 đạt tiêu chuẩn của  
nhà sản xuất.  
Keywords: Esomeprazole, Eudragit® L30D-55, pellets.  
Thiết bị nghiên cứu. Máy sấy tầng sôi (Mini  
Glatt), máy đo tốc độ chảy (Erweka GTL), máy  
đo độ hòa tan (Pharmatest), máy đo tỷ trọng  
biểu kiến (Pharmatest).  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Esomeprazol là thuốc ức chế bơm proton  
được sử dụng rộng rãi nhất trong các phác đồ  
điều trị viêm loét dạ dày tá tràng mang lại hiệu  
quả cao.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
Quy trình bào chế. Quy trình bào chế viên  
nang esomeprazol 20 mg dạng hạt bao tan trong  
ruột trải qua các quá trình được tóm tắt ở sơ đồ  
Hình 1.  
Esomeprazol là chất kém tan trong nước và  
kém ổn định dưới tác động ca ánh sáng, nhit  
độ, độ ẩm, đặc bit là trong môi trường acid  
ddày[1], đây chính là vấn đề gây trngi ln  
Hạt nhân  
Bao lớp mang hoạt chất  
Hạt mang hoạt chất  
Bao lớp cách ly  
Hạt bao lớp cách ly  
Bao lớp tan trong ruột  
Hạt bao lớp tan trong ruột  
Kiểm nghiệm bán thành phẩm  
Kiểm nghiệm thành phẩm  
Đóng nang  
Viên nang chứa hạt  
Hình 1. Quy trình bào chế viên nang chứa esomeprazol 20mg dạng hạt bao tan trong ruột  
Sau mỗi giai đoạn bao khảo sát lớp mang  
hoạt chất, lớp cách ly và lớp bao tan trong ruột,  
tiến hành tính hiệu suất bao và kiểm tra độ hoà  
tan của hạt trong môi trường đệm phosphat pH  
6,8 như sau:  
Trong đó: H: hiệu suất bao hạt (%)  
m: khối lượng hạt tăng lên sau bao (g)  
M: khối lượng chất khô trong dịch bao (g)  
Xác định độ hoà tan trong môi trường  
acid HCl 0,1N  
Thiết bị: cánh khuấy. Tốc độ quay: 100  
vòng/phút. Môi trường hoà tan: 300ml dung dịch  
HCl 0,1N. Thời gian hoà tan: 2 giờ. Nhiệt độ môi  
Xác định hiệu suất bao bằng công thức:  
43  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
trường hoà tan: 37 ± 0,5oC.  
Thành phần công thức dịch bao mang hoạt  
Mẫu chuẩn: Dung dịch esomeprazol pha trong chất được trình bày ở bảng 1  
đệm phosphat pH 6,8 với nồng độ 20μg/ml.  
Bng 1. Thành phần lớp bao mang hoạt chất  
Mu th: Cân chính xác lượng ht có cha  
khong 20 mg esomeprazol cho vào môi trường  
hoà tan. Sau 2 gi, lc toàn bdch hoà tan qua  
rây 125μm, giữ lại lượng ht trên rây. Lấy lượng  
hạt trên đem đi định lượng esomeprazol còn li.  
Từ đó tính được lượng dược chất đã hoà tan  
trong aicd sau 2 giờ. Cho lượng ht sau khi thử  
hoà tan trong môi trường aicd vào bình định  
mc 10ml, thêm khong 7ml MeOH, lc siêu âm  
khong 15 phút. Thêm MeOH vừa đủ đến vch,  
lắc đều. Hút chính xác 1ml dung dch này cho  
vào bình định mc 100ml, thêm dung dịch đệm  
phosphat pH 6,8 vừa đủ đến vch, lắc đều. Lc  
ly dch lc, b20ml dch lọc đầu. Đo độ hp thu  
ca dch lc tại bước sóng 301nm.  
Khối  
lượng (g)  
Thành phần  
Vai trò  
Esomeprazol  
magnesi  
HPMC E6  
PEG 6000  
MgO  
Talc  
Tween 80  
3,5  
Hoạt chất  
3,5  
Khảo sát  
3,85  
Khảo sát  
0,18  
dược dính  
Chất hoá dẻo  
Ổn định hoạt chất  
Chống dính  
Ổn định dịch bao  
Dung môi  
Hỗnhpcồn:nước Khảo sát  
Pha chế dịch bao: hoà tan HPMC E6, PEG  
6000 và tween 80 vào hỗn hợp cồn: nước được  
(1). Cho từ từ bột talc, MgO, esomeprazol vào  
(1), khuấy đều trên máy khuấy từ với tốc độ 300  
vòng/phút đến khi đồng nhất, lọc qua rây 125μm  
thu được dch bao mang hot cht. Dch bao  
được khuấy đều liên tc trong sut quá trình bao  
để đảm bo các cht rắn được phân bố đồng  
nht trong hn dch.  
Mu trng: Dung dịch đệm phosphat pH 6,8.  
Phần trăm esomeprazol gii phóng thi  
điểm 2 giờ được tính theo công thc:  
Mi mbao sdng 30g hạt trơ kích thước  
600-710μm. Tiến hành bao lp mang hot cht  
lên hạt trơ bằng phương pháp bồi dn bng hn  
dch trên máy sy tng sôi Mini Glatt vi các  
thông sbao bng 2.  
Bng 2. Thông số quá trình bao lớp mang  
hoạt chất  
Trong đó: %GPHC: giải phóng hoạt chất (%)  
X: hàm lượng esomeprazol trong hạt  
m: khối lượng hạt đem cân  
Cc: nồng độ dung dịch chuẩn (μg/ml)  
Dt: mật đquang dung dch thử  
Dc: mật đquang dung dch chun  
Xác định độ hoà tan trong môi trường  
đệm phosphat pH 6,8  
Thông số  
Tốc độ thi khí  
Nhiệt đthi khí  
Nhiệt đmẻ  
Giá trị  
30-35 m3/h  
50oC  
Thiết bị: cánh khuấy.Tốc độ quay: 100  
vòng/phút. Môi trường hoà tan: 1000ml dung dịch  
đệm phosphat pH 6,8. Thời gian hoà tan: 30  
phút. Nhiệt độ môi trường hoà tan: 37 ± 0,5oC.  
Mẫu chuẩn: dung dịch esomeprazol pha  
trong đệm phosphat pH 6,8 với nồng độ 20 μg/ml.  
Mu th: cân chính xác lượng ht có cha  
khong 20 mg esomeprazol cho vào môi trường  
đệm phosphat pH 6,8. Sau thi gian 30 phút, rút  
42oC  
Đường kính ng dn  
Đường kính vòi phun  
Áp sut vòi phun  
Tn sut xlc  
Tốc độ phun dch  
1,5mm  
0,7mm  
1,1bar  
1 phút/ln  
1,3 ml/phút  
Sau khi hết dch tiếp tc sy ht 45oC trong  
15 phút. Ht sau khi sấy được ly ra bo qun ở  
lthutinh màu nâu, kín.  
dch lọc đem đo quang ở bước sóng λmax  
.
Mu trng: dung dịch đệm phosphat pH 6,8.  
Phần trăm esomeprazolgii phóng thi  
điểm 2 giờ được tính theo công thc:  
Kho sát thành phn công thc dch bao  
mang hot cht gm:  
X1: tlcồn : nước (1:1, 2:1, 3:1, 4:1); X1T:  
tỷ lệ cồn : nưctối ưu  
X2: khối lượng PEG 6000 (0,7g;1,4g; 2,1g;  
2,8g; 3,5g); X2T: khối lượng PEG 6000 tối ưu  
X3: khối lượng talc (0,35g; 0,70g; 1,40g;  
2,10g; 2,80g); X3T: khối lượng talc tối ưu  
X4: hàm lượng chất khô (6%, 8%, 10%)  
Thành phần công thức dịch bao lớp mang  
hoạt chất được trình bày ở bảng 3.  
Trong đó: %GPHC: giải phóng hoạt chất (%)  
X: hàm lượng esomeprazol trong hạt  
m: khối lượng hạt đem cân  
Cc: nồng độ dung dịch chuẩn (μg/ml)  
Dt: mật đquang dung dch thử  
Dc: mật đquang dung dch chun  
Khảo sát lớp bao mang hoạt chất  
44  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
Bng 3. Thành phần công thức dịch bao lớp mang hoạt chất  
CT  
X1  
1:1  
2:1  
3:1  
4:1  
X1T  
X1T  
X1T  
X2  
X3  
X4  
8
CT  
CT8  
X1  
X1T  
X1T  
X1T  
X1T  
X1T  
X1T  
X1T  
X2  
3,50  
X2T  
X2T  
X2T  
X2T  
X2T  
X2T  
X3  
1,40  
0,35  
0,70  
2,10  
2,80  
X3T  
X4  
8
8
8
8
8
10  
6
CT1  
CT2  
CT3  
CT4  
CT5  
CT6  
CT7  
2,10  
2,10  
2,10  
2,10  
0,70  
1,40  
2,80  
1,40  
1,40  
1,40  
1,40  
1,40  
1,40  
1,40  
8
8
8
8
8
8
CT9  
CT10  
CT11  
CT12  
CT13  
CT14  
X3T  
Yêu cầu: Hiệu suất bao là cao nhất và độ được (2). Cho từ từ bột TiO2, MgO, talc vào (2)  
hoà tan trong môi trường đệm phosphat pH 6,8 khuấy đều trên máy khuấy từ với tốc độ 200  
ở 30 phút không nhỏ hơn 80%.  
vòng/phút đến khi đồng nhất, lọc qua rây 125μm  
Khảo sát lớp bao cách ly. Thành phần thu được dch bao cách ly. Dịch bao được khuy  
công thức dịch bao cách ly được trình bày trong đều liên tc trong sut quá trình bao để đảm  
bảng 4.  
Bng 4. Thành phần dịch bao cách ly  
bo các cht rắn được phân bố đồng nht trong  
hn dch.  
Tiến hành bao lp bao cách ly lên ht mang  
hot cht bằng phương pháp bồi dn hn dch  
trên máy sy tng sôi Mini Glatt vi các thông số  
bao như ở bng 2. Sau khi hết dch tiếp tc sy  
ht 45oC trong 15 phút. Ht sau khi sấy được  
ly ra bo qun lthutinh nâu, kín. Kho sát  
thành phn công thc dch bao cách ly gm:  
Y1: tlcn: nước (1:1, 2:1, 3:1); Y1T: tỷ lệ  
cồn : nưc tối ưu  
Khi  
lượng (g)  
3,00  
Kho sát  
0,32  
Thành phn  
Vai trò  
HPMC E6  
PEG 6000  
MgO  
Polymer  
Cht hoá do  
Cht kim  
Talc  
TiO2  
0,37  
0,25  
Chng dính  
To độ đục  
Tween 80  
Hn hp EtOH:  
H2O  
0,06  
n định dch bao  
Kho sát  
Dung môi  
Y2: khối lượng PEG 6000 (0,3g; 0,6g; 0,9g;  
1,2g); Y2T: khối lượng PEG 6000 tối ưu  
Y3: hàm lượng chất khô (5%, 6%, 7%)  
Pha chế dịch bao: hoà tan HPMC E6,  
PEG6000 và tween 80 trong hỗn hợp cn: nước  
Bng 5. Thành phần các công thức dịch bao cách ly  
CT  
Y1  
1:1  
2:1  
3:1  
Y1T  
Y2  
0,9  
0,9  
0,9  
0,3  
Y3  
6
CT  
Y1  
Y1T  
Y1T  
Y1T  
Y1T  
Y2  
0,6  
1,2  
Y2T  
Y2T  
Y3  
6
6
7
5
CT15  
CT16  
CT17  
CT18  
CT19  
CT20  
CT21  
CT22  
6
6
6
Yêu cầu: Hiệu suất bao là cao nhất và độ hoà tan trong môi trường đệm phosphat pH 6,8 ở 30  
phút không nhỏ hơn 80%.  
Khảo sát lớp bao tan trong ruột  
TiO2 vào (3) và khuấy đều bằng máy khuấy từ  
Thành phần công thức dịch bao tan trong với tốc độ 200 vòng/phút đến khi đồng nhất, lọc  
ruột được trình bày trong bảng 6.  
Bng 6. Thành phần dịch bao tan trong ruột  
Khi  
qua rây 125μm được dch bao tan trong rut.  
Dịch bao được khuấy đều liên tc trong sut quá  
trình bao để đảm bo các cht rắn được phân bố  
đồng nht trong hn dch.  
Tiến hành bao lp bao tan trong rut lên ht  
bao lót cht bằng phương pháp bồi dn hn dch  
trên máy sy tng sôi Mini Glatt vi các thông số  
bao như ở bng 2. Sau khi hết dch tiếp tc sy  
ht 45oC trong 15 phút. Ht sau khi sấy được  
ly ra bo qun lthutinh nâu, kín.  
Thành phn  
Vai trò  
lượng(g)  
Hn dch Eudragit®  
L30D-55  
Polymer tan trong  
rut  
Cht hoá do  
Kho sát Cht tạo độ đục  
80  
PEG 6000  
TiO2  
2,4  
Tween 80  
0,4  
vđ  
Ổn đnh dch bao  
Nước  
Dung môi  
Kho sát các yếu tố ảnh hưởng đến độ hoà  
tan ca ht trong môi truòng HCl 0,1N và môi  
trường đm phosphat pH6,8 gm:  
Z1: khối lượng TiO2 (0g, 1g, 2g, 3g). Z1T: khi  
lượng TiO2 tối ưu (g)  
Pha chế dịch bao: Hoà tan hoàn toàn PEG  
6000 trong nước. Cho dung dịch này từ từ vào  
cốc chứa hỗn dịch Eudragit® L30D-55 và khuấy  
đều bằng máy khuấy từ với tốc độ 200  
vòng/phút trong 5 phút được (3). Cho từ từ bột  
45  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
Z2: độ tăng trọng ca lp bao tan trong rut  
(20%, 25%, 30%, 35%, 40%)  
Ht sau khi bao lp bao tan trong rut sẽ  
được tiến hành kim nghim bán thành phm  
Bng 7. Thành phần các công thức dịch bao vi các chỉ tiêu như sau: tỷ trng biu kiến, độ  
tan trong ruột  
mài mòn, độ ẩm, tốc độ chy.  
Ht sẽ được đóng nang vào cỡ nang s1 và  
kim nghim viên nang cha esomeprazol 20 mg  
dng ht bao tan trong rut theo tiêu chun ca  
USP43[4].  
CT  
Z1  
0
1
2
3
Z2  
25  
25  
25  
25  
CT  
Z1  
Z1T  
Z1T  
Z1T  
Z1T  
Z2  
20  
30  
35  
40  
CT23  
CT24  
CT25  
CT26  
CT27  
CT28  
CT29  
CT30  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Khảo sát lớp bao mang hoạt chất. Kết  
quả khảo sát thành phần lớp bao mang hoạt  
chất được trình bày ở bảng 8.  
Yêu cu: Độ hoà tan ca ht trong môi  
trường HCl 0,1N trong 2 githp nht và trong  
môi trường đệm phosphat pH 6,8 trong 30 phút  
không nhỏ hơn 80%.  
Bng 8. Kết quả khảo sát thành phần lớp bao mang hoạt chất  
CT  
X1  
X2  
X3  
X4  
8
a
b
CT  
X1  
X2  
X3  
X4  
8
a
-
b
CT1 1:1  
CT2 2:1  
CT3 3:1  
CT4 4:1  
CT5 3:1  
CT6 3:1  
CT7 3:1  
2,10  
2,10  
2,10  
2,10  
0,70  
1,40  
2,80  
1,40  
1,40  
1,40  
1,40  
1,40  
1,40  
1,40  
-
-
CT8  
CT9  
3:1  
3:1  
3:1  
3:1  
3:1  
3:1  
3:1  
3,50 1,40  
2,10 0,35  
2,10 0,70  
2,10 2,10  
2,10 2,80  
2,10 2,10  
2,10 2,10  
-
8
71 94,7  
85 94,2  
79 93,8  
65 91,1  
71 92,8  
84 93,8  
8
-
-
8
CT10  
CT11  
CT12  
CT13  
CT14  
8
71  
86  
80  
68  
83  
92,1  
94,8  
95,3  
93,9  
95,0  
8
8
8
8
8
10  
6
8
Với -: không ghi nhận được kết quả; X1: tỷ lệ (94,2% > 80%), nên chọn khối lượng PEG 6000  
cồn: nước; X2: khối lượng PEG 6000 (g); X3: khối bằng 2,10g để bào chế. Ở CT3, CT9, CT10,  
lượng talc (g); X4: hàm lượng chất khô (%); a: CT11, CT12 thì CT11 có hiệu suất bao cao nhất  
hiệu suất bao (%); b: độ hoà tan của hạt trong (86%), độ hoà tan đạt (94,8% > 80%), nên  
đệm phosphat pH 6,8 trong 30 phút (%).  
khối lượng talc được chọn là 2,10g. Ở CT11,  
Nhận xét: Về ảnh hưởng của tỷ lệ cồn: nước CT13, CT14 cho thấy CT11 có hiệu suất bao cao  
ở các CT1, CT2, CT3, CT4 cho thấy CT3 cho hiệu nhất (86%), đồng thời độ hoà tan đạt (94,8% >  
suất bao cao nhất (85%), đồng thời độ hoà tan 80%), nên hàm lượng chất khô được chọn là 8%.  
đạt (94,2% > 80%). Vậy chọn tỷ lệ cồn: nước =  
Khảo sát lớp bao cách ly. Kết quả khảo sát  
3:1. Ở CT3, CT5, CT6, CT7, CT8 cho thấy CT3 thành phần dịch bao cách ly được trình bày  
cho hiệu suất cao nhất (85%), độ hoà tan đạt trong bảng 9  
Bng 9. Kết quả khảo sát thành phần công thức dịch bao cách ly  
CT  
Y1  
Y2  
0,9  
0,9  
0,9  
0,3  
Y3  
6
a
b
CT  
Y1  
Y2  
0,6  
1,2  
1,2  
1,2  
Y3  
6
a
b
CT15  
CT16  
CT17  
CT18  
1:1  
2:1  
3:1  
3:1  
72  
76  
83  
75  
86,2  
85,7  
86,7  
85,2  
CT19  
CT20  
CT21  
CT22  
3:1  
3:1  
3:1  
3:1  
79  
87  
76  
85  
85,8  
87,2  
83,3  
86,8  
6
6
6
6
7
5
Với Y1: tỷ lệ cồn: nước; Y2: khối lượng PEG cao nhất (87%), độ hoà tan đạt (87,2% >  
6000 (g); Y3: hàm lượng chất khô (%); a: hiệu 80%), nên khối lượng PEG 6000 được chọn là  
suất bao (%); b: độ hoà tan của hạt trong đệm 1,2g. Ở CT20, CT21, CT22 cho hiệu suất bao cao  
phosphat pH 6,8 trong 30 phút (%)  
nhất (87%) và độ hoà tan đạt (87,2% > 80%),  
Nhận xét: Từ kết quả CT15, CT16, CT17 cho nên hàm lượng chất khô được chọn là 6%.  
thấy CT17 cho hiệu suất bao cao nhất (83%),  
đồng thời độ hoà tan đạt (86,7% > 80%), vì thế  
tỷ lệ cồn: nước được chọn là 3:1. Ở CT17, CT18,  
CT19, CT20 cho thấy CT20 cho hiệu suất bao  
Khảo sát lớp bao tan trong ruột. Kết quả  
khảo sát thành phần công thức lớp bao tan trong  
ruột trình bày ở bảng 10.  
Bng 10. Kết quả khảo sát thành phần công thức dịch bao tan trong ruột  
CT  
Z1  
0
Z2  
25  
25  
25  
25  
c
b
CT  
Z1  
1
1
Z2  
20  
30  
35  
40  
c
b
CT23  
CT24  
CT25  
CT26  
16  
71,2  
82,3  
74,2  
75,5  
CT27  
CT28  
CT29  
CT30  
19,2  
8,7  
6,7  
5,2  
91,1  
81,8  
79,2  
73,9  
1
11,4  
15,8  
18,2  
2
1
1
3
46  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
Với Z1: khối lượng TiO2 trong công thức (g); E6, PEG 6000, Tween 80 lại có chi phí thấp. Tuy  
nhiên, một số nhược điểm của nước là tạo dịch  
nhớt với HPMC E6, PEG 6000 và tạo bọt bền khi  
có mặt cùng với Tween 80, khả năng hoà tan  
hoạt chất kém, khả năng bay hơi kém. Ethanol  
có ưu điểm là dung môi hoà tan tốt các polymer  
và tạo dịch có độ nhớt thấp, phá bọt và hoà tan  
hoạt chất tốt hơn so với nước nhưng đắt tiền, dễ  
bay hơi, dễ cháy nổ. Chính vì vậy, ethanol được  
sử dụng kết hợp với nước theo các tỷ lệ để làm  
dung môi pha dịch bao mang hoạt chất và dịch  
bao cách ly[2].  
Z2: độ tăng trọng của lớp bao tan trong ruột  
(%);c: độ hoà tan của hạt trong môi trường acid  
HCl 0,1N trong 2 giờ (%); b: độ hoà tan của hạt  
trong đệm phosphat pH 6,8 trong 30 phút (%)  
Nhận xét: Từ kết quả CT23, CT24, CT25,  
CT26 cho thấy CT24 cho độ hoà tan của hạt  
trong môi trường acid HCl 0,1N thấp nhất và độ  
hoà tan của hạt trong môi trường đệm phosphat  
pH 6,8 cao nhất, nên chọn khối lượng TiO2 là 1g.  
Ở CT24, CT27, CT28, CT29, CT30 cho thấy CT28  
cho độ hoà tan của hạt trong môi trường acid  
HCl 0,1N đạt (8,7% < 10%) và độ hoà tan của  
hạt trong môi trường đệm phosphat pH 6,8 đạt  
Hiệu suất bao thay đổi có thể giải thích là do  
tăng tỷ lệ tá dược dính thì số cầu nối giữa các  
(81,8% > 80%). Do đó, chọn độ tăng trọng của chuỗi phân tử polymer để kết nối các tiểu phân  
lớp bao tan trong ruột là 30%. tăng lên, do đó giúp chất rắn bám trên bề mặt  
Thành phần công thức viên nang chứa nhân tốt hơn. Nhưng nếu tiếp tục tăng tỷ lệ tá  
esomeprazol 20mg dạng hạt bao tan trong ruột dược dính đến một mức nào đó số cầu nối đã đủ  
được trình bày ở bảng 11.  
Bng 11. Thành phần công thức viên nang chứa  
esomeprazol 20mg dạng hạt bao tan trong ruột  
lượng chất rắn bám vào bề mặt hạt nên hiệu  
suất không tăng thêm nữa. Ngoài ra, nếu tỷ lệ tá  
dược dính tăng quá cao làm tăng độ nhớt dịch  
bao, giảm tốc độ bay hơi dẫn đến các hạt tiếp  
xúc, dính vào nhau gây hiện tượng dính chùm,  
đóng cục và bám vào thiết bị (CT8). PEG 6000  
đóng vai trò vừa là tá dược dính vừa là chất hoá  
dẻo, là polymer tan rất tốt trong nước giúp giải  
phóng nhanh hoạt chất. Khi tăng tỷ lệ PEG 6000  
thì độ hoà tan tăng, điều này phù hợp với nghiên  
cứu của Yongmei Xie cho rằng PEG 6000 có khả  
năng tăng cường độ tan của muối  
esomeprazol[5]. Nhưng khi tăng PEG 6000 lên  
nữa thì độ hoà tan lại giảm đi một ít, điều này có  
thể giải thích là do khi đo hoà tan trong môi  
trường đệm pH 6,8 các hạt có tính bám dính cao  
nên sẽ tập trung và kết tụ thành khối nên giữ lại  
hoạt chất bên trong lâu hơn là công thức có  
lượng tá dược dính thấp.  
Khi sử dụng lượng talc quá thấp thì không đủ  
khả năng chống kết dính các hạt trong khi bao,  
gây nên hiện tượng dính chùm và đóng cục. Nếu  
tăng lượng talc các giọt dịch bao bám lên hạt tạo  
bề mặt gồ ghề hơn, tăng diện tích tiếp xúc với  
khối khí nên hạt nhanh khô. Đồng thời talc đóng  
vai trò cầu nối trung gian gắn kết các chuỗi phân  
tử polymer, làm chất rắn bám tốt trên bề mặt  
hạt, nhưng lượng talc tăng đến một mức nào đó  
trong công thức thì tạo đủ số lượng cầu nối nên  
nếu tăng lên thì hiệu suất lại giảm.  
Khi  
Thành phn  
lượng(g)  
Esomeprazol magnesi  
Sugarsphere 600-710μm  
MgO  
3,19  
30  
3,31  
3,00  
1,81  
1,81  
0,15  
2,61  
1,04  
0,28  
0,32  
0,22  
0,05  
12,86  
1,28  
0,54  
0,75  
Lp bao  
mang  
hot cht  
HPMC E6  
PEG 6000  
Talc  
Tween 80  
HPMC E6  
PEG 6000  
MgO  
Lp bao  
cách ly  
Talc  
TiO2  
Tween 80  
Eudragit® L30D-55  
PEG 6000  
TiO2  
Lp bao  
tan trong  
rut  
Tween  
Viên nang chứa esomeprazol 20mg dạng hạt  
bao tan trong ruột đều đạt các chỉ tiêu kiểm  
nghiệm như cảm quan, độ đồng đều khối lượng,  
độ hoà tan, định tính, định lượng theo tiêu  
chuẩn USP43.  
IV. BÀN LUẬN  
Các dung môi thường được sử dụng trong  
quá trình bồi dần bằng hỗn địch thường là  
aceton, methanol, isopropanol hoặc sự kết hợp  
các dung môi. Tuy nhiên, để giảm nguy cơ hạt bị  
dính trong quá trình bồi, sử dụng dung môi có  
chi phí thấp và hạn chế nguy cơ cháy nổ, chúng  
tôi quyết định chọn hỗn hợp ethanol và nước.  
Nước là dung môi hoà tan tốt các tá dược HPMC  
Hàm lượng chất khô là một yếu tố chính ảnh  
hưởng đến quá trình bao. Khi hàm lượng chất  
khô lớn tức dịch bao có độ đậm đặc cao, súng  
phun có thể bị nghẹt không những vậy, lượng  
polymer trong dịch cũng tăng lên làm tăng độ nhớt  
của dịch bao, gây hiện tượng dính hạt khi phun[2].  
47  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
Ngoài thành phần công thức, độ tăng trọng  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
của lớp bao tan trong ruột là một trong những  
yếu tố quan trọng nhất giúp hạt kháng lại môi  
trường acid. Độ tăng trọng lớp bao càng tăng,  
khả năng kháng acid càng tốt nên độ giải phóng  
hoạt chát hoạt chất trong môi trường acid HCl  
0,1N giảm. Tuy nhiên khả năng giải phóng hoạt  
chất trong môi trường đệm pH 6,8 cũng giảm  
theo. Do đó, độ dày lớp bao tan trong ruột 30%  
là đạt yêu cầu.  
1. Chemical Medicines Monographs 3 Expert  
Committee (2016), “Esomeprazole Magnesium  
Delayed-Release Capsules”, pp.1-4.  
2. Shu-Ling Kan et al (2014), “Preparation and in  
vitro/in  
vivo  
evaluation  
of  
esomeprazole  
Informa  
magnesium  
modified  
release”,  
healthcare,pp.1-8.  
3. Singh Deep Hussan et al (2012), “A review on  
recent advances of enteric coating”, IOSR Journal  
of Pharmacy, vol 2, pp.05-11.  
4. USP43-NF38 (2019), The United States  
Pharmacopedial Convention.  
V. KẾT LUẬN  
Đã bào chế được viên nang chứa  
esomeprazol 20mg dạng hạt bao tan trong ruột  
đạt các tiêu chuẩn kiểm nghiệm của USP43.  
5. Yongmei Xie, Ping Xie (2008), ”Preparation of  
esomeprazole zinc solid dispersion and study on its  
pharmacokinetics”, pp.53-57.  
SỐ LƯỢNG ỐNG TỦY CHÂN RĂNG CỦA RĂNG CỐI LỚN THỨ NHẤT  
HÀM DƯỚI TRÊN CONEBEAM CT TRONG ĐIỀU TRỊ NHA KHOA  
Huỳnh Kim Khang1, Phạm Văn Khoa1  
chiếm đa số  
TÓM TẮT12  
Từ khóa: Ống tủy chân răng, răng cối lớn thứ  
nhất hàm dưới, ConeBeam CT.  
Mục tiêu: Đây là nghiên cứu khảo sát trên phim  
ConeBeam CT nhằm xác định số ống tủy của răng cối  
lớn (RCL) thứ nhất hàm dưới ở người Việt Nam. Đối  
tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện  
trên 166 bệnh nhân chụp phim CBCT theo chỉ định  
của bác sĩ tại Trung tâm CT nha khoa Nguyn Trãi,  
Thành PhHChí Minh, trong thời gian nghiên cứu từ  
tháng 10/2015 đến tháng 6/2016. Phim CBCT được  
chụp bằng máy chụp phim Picasso Trio (Ewoo Vatech,  
Korea) với các điều kiện và tư thế chuẩn của bệnh  
nhân cho chụp phim. Hình ảnh CBCT thu thập từ  
trung tâm CT đạt tiêu chuẩn chọn mẫu được quan sát  
trên máy tính màn hình phꢀng 14 inches, độ phân gii  
1366 x 768 pixel với phần mềm EzImplant CD viewer.  
Ghi nhận vị trí răng (răng 36 và răng 46), khảo sát số  
lượng ống tủy của răng cối lớn thứ nhất hàm dưới  
trên hình ảnh CBCT: trong mặt phꢀng ngang (Axial),  
di chuyển các lát cắt trên thiết diện ngang của ống tủy  
từ sàn tủy đến chóp. Quan sát theo thiết diện ngang ở  
những mức sau: miệng ống tủy, phần ba giữa chân  
răng, phần ba chóp chân răng. Quan sát ống tủy của  
từng chân răng của răng cối lớn thứ nhất hàm dưới  
theo ba mặt phꢀng. Xác định số lượng ống tủy. Kết  
quả: Tỉ lệ RCL thứ nhất hàm dưới có hai ống tủy, ba  
ống tủy, bốn ống tủy, lần lượt là 4,5%, 66,8% và  
28,9%. Sự phân bố này khác biệt không có ý nghĩa  
theo giới tính và theo vị trí. Kết luận: Tỉ lệ RCL thứ  
nhất hàm dưới trên CONEBEAM CT có ba ống tủy  
Viết tắt: RCL1: răng cối lớn thứ nhất; CBCT:  
ConeBeam CT  
SUMMARY  
THE NUMBER OF THE ROOT CANALS OF  
THE FIRST LOWER MOLARS ON CONEBEAM  
CT IN DENTAL TREATMENT  
Objectives: The aim of the study is to determine  
the number of the root canals of the first lower molars  
in Vietnamese on ConeBeam CT. Subjects and  
methods: The study was conducted on 166 patients  
who had exposured using CBCT indicated by dentists  
in Nguyen Trai Dental CT Central, HoChiMinh City,  
from October 2015 to June 2016. The CBCT digital  
images were captures using Picasso Trio (Ewoo  
Vatech, Korea) with the standard conditions and  
postures of patients. CBCT digital images were  
displayed on the 14 inches flat monitor, at 1366 x 768  
pixel resolution with EzImplant CD viewer software.  
The positions of the first lower molars were recorded.  
The number of root canals of the first lower molars  
was examined by moving cross-sectional slices from  
the pulpal floor to the apex. The orifices, middle  
thirds, apical thirds of the canals of the first lower  
molar was observed and the root canals of each root  
of the first lower molars were observed in three  
planes Results: The prevalences of two, three, four  
root canals of the first lower molars were 4.5%,  
66.8% and 28.9% respectively. There were not  
significant differences about sex and positions.  
Conclusion:The prevalences of three root canals of  
the first lower molars accounts for the largest portion.  
Key words: Root canals, first lower molar,  
ConeBeam CT.  
1Đại học Y Dược TP.HCM  
Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Kim Khang  
Ngày nhận bài: 8/3/2021  
Ngày phản biện khoa học: 4/4/2021  
Ngày duyệt bài: 2/5/2021  
48  
pdf 7 trang yennguyen 15/04/2022 1640
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu bào chế viên nang chứa Esomeprazol 20mg dạng hạt bao tan trong ruột", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_bao_che_vien_nang_chua_esomeprazol_20mg_dang_hat.pdf