Báo cáo Tổng quan quốc gia về Nhân lực y tế Việt Nam

T�aia v  
N  
V�  
T�aia v  
N  
V�  
WHO Library Cataloguing-in-Publication Data  
Human resources for health country profiles: Viet Nam  
1. Health manpower. 2. Health personnel. 3. Health resources. 4. Vietnam.  
I. World Health Organization Regional Office for the Western Pacific  
(NLM Classification: W76 JV6)  
ISBN 978 92 9061 834 8  
© World Health Organization 2018  
All rights reserved. Publications of the World Health Organization are available on the WHO web site (www.  
who.int) or can be purchased from WHO Press, World Health Organization, 20 Avenue Appia, 1211 Geneva 27,  
Switzerland (tel.: +41 22 791 3264; fax: +41 22 791 4857; e-mail: bookorders@who.int).  
Requests for permission to reproduce or translate WHO publications-whether for sale or for non-commercial  
pyright_form/en/index.html). For WHO Western Pacific regional publications, request for permission to repro-  
duce should be addressed to Publications Office, World Health Organization, Regional Office for the Western  
Pacific, P.O. Box 2932, 1000, Manila, Philippines, fax: +632 521 1036, e-mail: publications@wpro.who.int  
The designations employed and the presentation of the material in this publication do not imply the expres-  
sion of any opinion whatsoever on the part of the World Health Organization concerning the legal status of  
any country, territory, city or area or of its authorities, or concerning the delimitation of its frontiers or boun-  
daries. Dotted lines on maps represent approximate border lines for which there may not yet be full agree-  
ment.  
The mention of specific companies or of certain manufacturers' products does not imply that they are en-  
dorsed or recommended by the World Health Organization in preference to others of a similar nature that are  
not mentioned. Errors and omissions excepted, the names of proprietary products are distinguished by initial  
capital letters.  
All reasonable precautions have been taken by the World Health Organization to veriꢀ the information  
contained in this publication. However, the published material is being distributed without warranty of any  
kind, either expressed or implied. The responsibility for the interpretation and use of the material lies with  
the reader. In no event shall the World Health Organization be liable for damages arising from its use.  
Mục lục  
Mục lục  
5
6
Danh mục các bảng  
Danh mục các hình  
Lời cám ơn  
7
8
Danh mục chữ viết tắt  
Tóm tắt báo cáo  
10  
11  
1
Giới thiệu  
14  
14  
22  
22  
23  
26  
1.1 Thông tin về nhân khẩu học, xã hội và chính trị  
1.2 Tình hình kinh tế  
1.3 Tóm tắt các chỉ số y tế  
1.4 Hệ thống y tế  
1.5 Tài chính cho y tế  
2
3
Nguồn cung nhân lực y tế  
2.1 Nguồn cung nhân lực y tế  
2.2 Phân bố nhân lực y tế  
30  
30  
32  
Đào tạo nhân lực y tế  
36  
36  
44  
45  
47  
48  
3.1 Quản lý đào tạo nhân lực y tế  
3.2 Năng lực của các cơ sở đào tạo  
3.3 Tuyển sinh và lựa chọn sinh viên  
3.4 Quản lý và kiểm định cơ sở đào tạo nhân lực y tế  
3.5 Đào tạo tại chức và đào tạo liên tục  
4
Sử dụng nhân lực y tế  
4.1 Tuyển dụng  
4.2 Các chính sách và cơ chế phân công và phân bố nhân lực y tế  
4.3 Thất nghiệp  
4.4 Tuyển dụng nhân lực y tế trong khu vực y tế tư nhân  
4.5 Năng lực làm việc của nhân lực y tế  
50  
50  
51  
53  
53  
53  
5
6
Cung cấp tài chính cho nhân lực y tế  
5.1 Chi phí cho nhân lực y tế  
5.2 Đãi ngộ nhân lực y tế  
55  
55  
55  
56  
5.3 Cung cấp tài chính cho đào tạo nhân lực y tế  
Quản lý nhân lực y tế  
57  
57  
58  
61  
61  
63  
6.1 Kế hoạch và chính sách đối với nhân lực y tế  
6.2 Xây dựng chính sách, kế hoạch và quản lý nguồn nhân lực y tế  
6.3 Quản lý chuyên môn  
6.4 Thông tin nhân lực y tế  
6.5 Yêu cầu về nhân lực y tế  
7
Kết luận  
64  
66  
69  
Tài liệu tham khảo  
Phụ lục  
Tổng quan quốc gia về Nhân lực y tế Việt Nam  
5
Danh mục các bảng  
Bảng 1. Tỷ số giới tính của toàn dân số (số nam/100 nữ)..........................................................................................16  
Bảng 2. Dân số và tỷ lệ tăng dân số theo các cùng kinh tế xã hội 1999 và 2009..............................................18  
Bảng 3. Một số đặc điểm nhân khẩu học........................................................................................................................21  
Bảng 4. Một số chỉ số kinh tế và kinh tế xã hội .............................................................................................................22  
Bảng 5. Một số chỉ số y tế......................................................................................................................................................23  
Bảng 6. Số cơ sở y tế và giường bệnh theo tuyến........................................................................................................25  
Bảng 7. Một số chỉ số tài chính y tế...................................................................................................................................29  
Bảng 8. Bao phủ bảo hiểm y tế...........................................................................................................................................29  
Bảng 9. Số lượng cán bộ y tế trong 5 năm qua.............................................................................................................30  
Bảng 10. Phân bố nhân lực theo trình độ và loại cơ sở y tế........................................................................................31  
Bảng 11. Phân bố một số loại nhân lực y tế theo dân số.............................................................................................32  
Bảng 12. Tỷ lệ lao động nữ ở các tuyến tỉnh, huyện và xã năm 2013......................................................................32  
Bảng 13. Phân bố độ tuổi cán bộ theo các loại cơ sở y tế ...........................................................................................33  
Bảng 14. Phân bố các loại nhân lực y tế tuyến tỉnh, huyện và xã theo vùng năm 2013 ..................................34  
Bảng 15. Số lượng cơ sở đào tạo nhân lực y tế theo vùng..........................................................................................36  
Bảng 16. Nơi đào tạo và sử dụng một số loại nhân lực y tế........................................................................................38  
Bảng 17. Mức thu học phí tối đa đối với các trường đại học công lập....................................................................42  
Bảng 18. Số cơ sở đào tạo đại học theo phân loại sở hữu...........................................................................................44  
Bảng 19. Số sinh viên tốt nghiệp đại học trong những năm gần đây ....................................................................44  
Bảng 20. Nhu cầu nhân lực cho hệ thống khám chữa bệnh tới năm 2020...........................................................63  
Bảng 21. Các chỉ tiêu nhân lực chuyên khoa đến năm 2020......................................................................................63  
Bảng 22. Mô tả nhiệm vụ một số loại nhân lực y tế.......................................................................................................69  
Danh mục các hình  
Hình 1. Thay đổi quy mô dân số từ năm 2000 đến 2012 ..........................................................................................15  
Hình 2. Mật độ dân cư theo các vùng..............................................................................................................................15  
Hình 3. Cơ cấu dân số theo giới từ năm 2005 đến 2013 ...........................................................................................16  
Hình 4. Thay đổi cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn từ năm 2005 đến 2013...................................17  
Hình 5. Tháp dân số 1999 và 2009 ...................................................................................................................................18  
Hình 6. Quan hệ gữa các cơ quan sự nghiệp với hệ thống hành chính..............................................................25  
Hình 7. Chi y tế từ năm 2011 đến năm 2013.................................................................................................................27  
Hình 8. Phân bổ chi y tế năm 2013 ...................................................................................................................................27  
Hình 9. Hệ thống đào tạo nhân lực y tế ..........................................................................................................................37  
6
Tổng quan quốc gia về Nhân lực y tế Việt Nam  
Lời cảm ơn  
Báo cáo tổng quan quốc gia Việt Nam về nhân lực y tế do cán bộ Viện Chiến lược và Chính sách y tế, đứng  
đầu là TS. Trần Thị Mai Oanh, Viện trưởng. Nhóm biên soạn gồm ThS. Trần Đức Thuận, Phó Viện trưởng và  
ThS. Tạ Đăng Hưng, nghiên cứu viên của Viện chịu trách nhiệm tổng hợp tài liệu và biên soạn nội dung.  
Tài liệu này được hoàn thành với sự hỗ trợ hậu cần và kỹ thuật từ Tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình  
Dương và Văn phỏng Đại diện Tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam. Các chuyên gia đóng góp ý kiến cho tài  
liều này gồm Dr. Gulin Gedik từ Văn phòng Tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương, bà Benedicte  
Galichet của Văn phòng Tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam.  
Các chuyên viên của một số đơn vị của Bộ Y tế gồm Vụ Kế hoạch-Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ và Cục Khoa  
học công nghệ và Đào tạo đã góp ý và cung cấp thêm tài liệu cho báo cáo này.  
Một số cán bộ và nghiên cứu viên của Viện Chiến lược và Chính sách y tế đã tham gia xây dựng và hỗ trợ để  
nhóm nghiên cứu xây dựng và hoàn thành báo cáo này.  
Trân trọng cám ơn sự tham gia, hỗ trợ của các tổ chức và cá nhân đã giúp chúng tôi hoàn thành tài liệu này.  
Tổng quan quốc gia về Nhân lực y tế Việt Nam  
7
Danh mục chữ viết tắt  
$US  
Đô la Mỹ  
APEC  
ASEAN  
ASEM  
BGDĐT  
BLĐTBXH  
BNV  
Asia-Pacific Economic Cooperation  
Association of Southeast Asian Nations  
Asia-Europe Meeting  
Bộ Giáo dục và Đào tạo  
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội  
Bộ Nội vụ  
BTC  
Bộ Tài chính  
BYT  
Bộ Y tế  
CBR  
Tỷ suất sinh thô  
CDR  
Tỷ suất chết thô  
CHS  
Commune health station  
Chuyên khoa cấp 1  
CKI  
CKII  
Chuyên khoa cấp 2  
CLCSYT  
DHS  
Chiến lược và Chính sách y tế  
Điều tra nhân khẩu học và sức khoẻ  
Y học thực chứng  
EBM  
GDP  
Tổng thu nhập quốc nội  
Tỷ lệ chế trẻ em  
IMR  
KHCNĐT  
KTV  
Khoa học Công nghệ và Đào tạo  
Kỹ thuật viên  
MMR  
OSCE  
OSPE  
PBL  
Tỷ số tử vong mẹ  
Thi lâm sàng có cấu trúc khách quan  
Thi thực hành có cấu trúc khách quan  
Học tập dựa trên vấn đề  
Sức mua ngang giá  
PPP  
SARS  
TCTK  
TFR  
Hội chứng hô hấp cấp tính nặng  
Tổng cục Thống kê  
Tổng tỷ suất sinh  
U5MR  
UBND  
UNDT  
VND  
Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi  
Uỷ ban Nhân dân  
Uỷ ban Dân tộc  
Đồng Việt Nam  
WTO  
YTCC  
Tổ chức Thương mại thế giới  
Y tế công cộng  
8
Tổng quan quốc gia về Nhân lực y tế Việt Nam  
Tóm tắt báo cáo  
Việt Nam là quốc gia Đông Nam Á dân số khoảng 90 triệu người với cấu trúc dân số trẻ. Việt Nam mới trở  
thành là quốc gia có thu nhập trung bình với GDP khoảng 2000 USD/người/năm. Hệ thống dịch vụ và quản  
lý y tế được tổ chức theo hệ thống hành chính 4 cấp: trung ương, tỉnh, huyện và xã.  
Việt Nam đã đạt được một số mục tiêu thiên niên kỷ như giảm tỷ lệ tử vong mẹ, tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và  
trẻ dưới 1 tuổi, tuổi thọ bình quân cũng khá cao 70 đối với nam và 76 đối với nữ. Mô hình bệnh tật và tử  
vong đang chuyển dịch từ các bệnh truyền nhiễm sang các bệnh không truyền nhiễm. Việt Nam cũng đang  
phối hợp có hiệu quả với cộng đồng quốc tế để khống chế các bệnh dịch mới nổi như: cúm A, SARS, HIV/  
AIDS.  
Nguồn cung ứng nhân lực y tế  
Việt Nam có trên 400.000 nhân viên làm việc trong hệ thống y tế công. Nhân lực chủ yếu gồm bác sĩ, y sĩ,  
điều dưỡng, kỹ thuật viên và lương y chiếm khoảng 80%. Đây là các loại nhân lực cần có chứng chỉ hành  
nghề theo quy định của luật có hiệu lực từ năm 2011.  
Mật độ bác sĩ của Việt Nam là 7,61/1 vạn dân (năm 2013), tỷ lệ điều dưỡng/BS tăng lên đáng kể từ 1,19 (năm  
2008) lên 1,34 (năm 2012).  
Phân bố nguồn nhân lực  
Nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam trong cơ cấu nhân lực chung của hệ thống y tế công. Tuy nhiên, ở khu vực y tế  
từ tuyến tỉnh trở xuống xã, bác sĩ nam nhiều hơn nữ (nam chiếm 72% số bác sĩ, 83% số bác sĩ chuyên khoa).  
Ngược lại, điều dưỡng và hộ sinh nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam (63% và 91% theo thứ tự).  
Nhóm tuổi dưới 35 chiếm 49,1% tổng số nhân lực chung của các cơ sở cung cấp dịch vụ. Nhóm này chiếm  
tỷ lệ cao nhất ở khối các trung tâm y tế (85%) và thấp nhất ở các phòng khám đa khoa (11%).  
Phân bố nhân lực y tế không đều giữa 6 vùng kinh tế xã hội. Đồng bằng sông Hồng có mật độ nhân lực y tế  
cao nhất. Đồng bằng Sông Cửu Long và Tây Nguyên có mật độ nhân lực thấp nhất.  
Đào tạo nhân lực y tế  
Nhân lực y tế được đào tạo với 5 trình độ. Tính từ cao xuống thấp gồm sau đại học có 2 bậc: tiến sĩ hoặc CK  
II với thời gian đào tạo từ 2 đến 4 năm, thạc sĩ hoặc CK I - 2 năm và bác sĩ nội trú-3 năm đào tạo sau khi xong  
bậc đại học; đại học 4-6 năm; cao đẳng 3 năm; và trung cấp 2 năm. Từ bậc cao đẳng đến đại học có hai hình  
thức đào tạo: chính quy tuyển học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông với thời gian chuẩn như trên và liên  
thông tuyển sinh từ trình độ trung cấp và cao đẳng với một số năm kinh nghiệm làm việc.  
Năm 2014, cả nước có 36 trường đại học, 40 trường cao đẳng, và 81 trường trung cấp là các loại cơ sở chính  
đào tạo nhân lực y tế. Ngoài ra còn có các viện nghiên cứu đào tạo tiến sĩ và thạc sĩ.  
Các cơ sở đào tạo nhân lực y tế hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục và Luật Giáo dục đại học. Bộ  
Giáo dục và Đào tạo là cơ quan Chính phủ quản lý nhà nước về hoạt động giáo dục nói chung. Bộ Y tế quản  
lý phần đào tạo CK I, CK II, bác sĩ nội trú và đào tạo liên tục.  
Các thách thức lớn nhất với các cơ sở đào tạo hiện nay là: số sinh viên quá đông trong khi chi phí đào tạo  
được quy định quá thấp so với các nước trong khu vực. Việt Nam thiếu bệnh viện thực hành cho sinh viên.  
Chương trình và phương pháp đào tạo vẫn mang tính truyền thống chưa hiện đại. Giảng viên còn thiếu  
Tổng quan quốc gia về Nhân lực y tế Việt Nam  
9
và hạn chế về năng lực chuyên môn. Hệ thống trường tư đang phát triển mạnh trong những năm gần đây  
song hệ thống kiểm định chất lượng chưa hình thành và cơ chế đảm bảo chất lượng còn yếu.  
Chi phí cho đào tạo nhân lực y tế có từ nhiều nguồn khác nhau: do nhà nước cấp, do sinh viên đóng học  
phí, các nguồn kinh phí hợp tác đào tạo nghiên cứu khoa học, và chi trả từ bên thứ 3 trong các hợp tác đào  
tạo từ các dự án liên quan đến nhân lực y tế. Học phí do sinh viên nộp thường rất thấp so với nhu cầu chất  
lượng đào tạo mong muốn. Tuy nhiên, không có thông tin về chi phí cho đào tạo từng loại nhân lực y tế.  
Cơ chế giải quyết các vấn đề nhân lực y tế chủ yếu là sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước. Bộ Y  
tế đã thành lập Ban điều hành phát triển nguồn nhân lực y tế gồm đại diện các Bộ, ngành và các đơn vị liên  
quan của Bộ Y tế. Ban này tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế các vấn đề về quản lý và phát triển nhân lực y tế.  
Bộ Y tế thường phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo giải quyết những vấn đề liên quan đến chất lượng đào  
tạo trong các trường đại học, cao đẳng và trung cấp y tế. Hội đồng Hiệu trưởng các trường đại học, cao  
đẳng y dược là tổ chức tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế về những chính sách, kế hoạch phát triển đào tạo  
và nghiên cứu khoa học trong các trường y dược.  
Tuyển sinh của các trường đại học, cao đẳng y tế do Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm soát thông qua việc tổ  
chức theo kỳ thi quốc gia hàng năm và quản lý chỉ tiêu tuyển sinh đối với các cơ sở đào tạo.. Ở Việt Nam  
không tổ chức kỳ thi quốc gia để đánh giá sinh viên tốt nghiệp và cũng không thi sát hạch cấp chứng chỉ  
hành nghề. Đào tạo liên tục được triển khai và là yêu cầu bắt buộc đối với nhân lực y tế để duy trì chứng chỉ  
hành nghề.  
Sử dụng nhân lực y tế  
Cơ chế tuyển dụng nhân viên y tế ở khu vực công được thực hiện theo quy định và hướng dẫn của Luật Viên  
chức và các văn bản hướng dẫn dưới luật  
Quá trình tuyển dụng nhân lực y tế bặt đấu từ phê duyệt chỉ tiêu nhân lực do các cơ sở đề xuất và các cơ  
quan chủ quản tổng hợp trình cấp có thẩm quyển phê duyệt là các Bộ đối với các cơ sở y tế thuộc các cơ  
quan trung ương hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh đối với địa phương. Các ứng viên được đánh giá về văn bằng,  
kiến thức chung, kiến thức chuyên môn và năng lực ngoại ngữ và sử dụng máy vi tính với một trong hai  
hình thức là thi tuyển hoặc xét tuyển và chủ yếu do các cơ quan chủ quản thực hiện. Các tỉnh có thể có  
những chính sách riêng đặc thù để khuyến khích những người có trình độ chuyên môn cao làm việc ở  
những khu vực hoặc lĩnh vực kém thu hút.  
Tài chính cho nguồn nhân lực  
Chi phí chung cho hệ thống y tế của Việt Nam năm 2013 là 120.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, không có số liệu về  
chi phí cho nhân lực y tế. Nhân lực y tế được nhà nước tuyển dụng được trả lương như các lĩnh vực khác.  
Ngoài lương, nhân viên y tế có thể được hưởng các khoản phụ cấp phụ thuộc vào khu vực và lĩnh vực họ  
công tác. Có những phụ cấp ưu đãi cho người làm việc ở khu vực có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó  
khăn, ít thu hút hoặc những lĩnh vực nguy hiểm như HIV/AIDS, v.v…  
Như đã trình bảy ở trên, phần lực chi phí cho nhân lực y tế được Chính phủ bao cấp đối với các cơ sở đào tạo  
y tế công lập. Tuy nhiên dữ liệu về tài chính cho nhân lực y tế không được phân loại một cách đầy đủ và chi  
phí đào tạo cho từng loại nhân lực y tế cũng không sẵn có.  
Quản lý nguồn nhân lực  
Các chính sách về nhân lực y tế được soi sáng bởi Nghị quyết 46-NQ/TW năm 2005 của Bộ Chính trị Đảng  
Cộng sản Việt Nam. Các chiến lược chính của chính sách nhân lực y tế là: (1) tăng cường nguồn nhân lực về  
số lượng, chất lượng và cấu trúc; và (2) xây dựng và thực hiện các chính sách đãi ngộ đối với nhân lực y tế.  
10  
Tổng quan quốc gia về Nhân lực y tế Việt Nam  
Chính phủ đã ban hành nhiểu chính sách về nhân lực y tế như: Nghị định số 64/2009/NĐ-CP của Thủ tướng  
Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt  
khó khăn; Nghị định số 56/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với  
công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập; Nghị định số 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử  
tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Quyết  
định số 1544/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệtĐề án đào tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn,  
vùng núi của các tỉnh thuộc miền Bắc và miền Trung, vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Tây Nguyên  
theo chế độ cử tuyển”  
Bộ Y tế đã phê duyệt các kế hoạch về nhân lực y tế nói chung và cho hệ thống khám chữa bệnh nói riêng.  
Nhiều cơ quan Chính phủ tham gia vào xây dựng các chính sách về nhân lực y tế, bao gồm Bộ Y tế, Bộ Tài  
chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, v.v... và các cơ quan địa  
phương.  
Hệ thống thông tin về nhân lực y tế có nhiều hạn chế chưa kịp thời cung cấp đầy đủ và chính xác giúp cho  
công tác lập kế hoạch nhân lực và xây dựng những chính sách phủ hợp. Công nghệ thông tin chưa được  
ứng dụng nhiều trong quản lý nhân lực y tế ngoại trừ hệ thống quản lý cấp chứng chỉ hành nghề đang được  
thử nghiệm.  
Tổng quan quốc gia về Nhân lực y tế Việt Nam  
11  
nằm ở phía Tây, địa hình chủ yếu là đất đỏ bazan.  
Vùng Đông Nam Bộ là khu vực địa hình hỗn hợp  
đồi núi thấp xen lẫn đồng bằng nhỏ hẹp, là khu  
vực bị sa mạc hóa.  
Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long là khu vực  
đồng bằng rộng lớn thuộc khu vực châu thổ  
sông Mekong, khi vào Việt Nam đổ ra nhiều  
nhánh. Vùng này có khí hậu nhiệt đới.  
1. Giới thiệu  
1.1 Thông tin về nhân khẩu học, xã hội và  
chính trị  
Địa lý  
Việt Nam là một quốc gia có hình chữ S trên bản  
đồ nằm ở khu vực Đông Nam Châu Á, trên bán đảo  
Đông Dương. Việt Nam có biên giới với Trung Quốc  
ở phía Bắc, với Lào và Campuchia ở phía Tây, phía  
Đông và phía Nam tiếp giáp với Thái Bình Dương.  
Diện tích của Việt Nam là 331.211,6 km2. Bờ biển Việt  
Nam dài 3260 km không kể các đảo. Ngoài phần đất  
liền, Việt Nam có khá nhiều đảo có cư dân sinh sống.  
Việt Nam chia làm 6 vùng kinh tế - xã hội ứng với các  
khu vực có địa lý tương đồng:  
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, nằm ở khu vực Đồng  
bằng Sông Hồng và Thành phố Hồ Chí Minh là  
thành phố lớn nhất nằm giữa khu vực Đông Nam Bộ  
và Đồng Bằng Sông Cửu Long.  
Nhân khẩu học  
Việt Nam là quốc gia đứng thứ 13 trong các quốc gia  
đông dân nhất thế giới. Dân số Việt Nam trong tổng  
điều tra năm 2009 là 86,3 triệu, dân số ước tính năm  
2014 vào khoảng 90,7 triệu người.  
Vùng Trung du miền núi phía Bắc với địa hình  
chủ yếu là núi thấp, đỉnh cao nhất là Fanxipang  
3.143m.  
Vùng Đồng bằng Sông Hồng có hình tam giác  
với diện tích khoảng 15.000 km2 nằm trên lưu  
vực của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.  
Vùng Bắc trung bộ và Duyên hải miền trung là  
một dải đất hẹp, phía tây là núi, phía đông là đồng  
bằng duyên hải hẹp. Chỗ hẹp nhất chỉ với 50 km.  
Gia tăng dân số  
Việt Nam là một quốc gia có dân số gia tăng tương  
đối ổn định trong thập niên qua. Năm 2000, dân số  
Việt Nam là 78 triệu, sau 14 năm (đến năm 2014) dân  
Vùng Tây nguyên là vùng cao nguyên rộng lớn số cả nước tăng thêm 14 triệu người (Phân bố dân số)  
95  
90  
85  
80  
75  
70  
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
Năm  
Hình 1 . Thay đổi quy mô dân số từ năm 2000 đến 2012  
Nguồn: (TCTK, 2014a)  
12  
Tổng quan quốc gia về Nhân lực y tế Việt Nam  
Phân bố dân số  
Đông Nam Bộ (670 người/ 1km2), Đồng bằng Sông  
Mật độ dân số chung cả nước là 274 người/1 km2 Cửu Long (432 người/1 km2), Tây Nguyên và Trung  
năm 2014. Dân số Việt Nam tập trung cao ở khu vực du, Miền núi phía Bắc có mật độ dân số thấp nhất  
Đồng bằng Sông Hồng (983 người/1 km2), Miền trên cả nước (Hình 2).  
Hình 2 . Mật độ dân cư theo các vùng  
Nguồn: (TCTK, 2014a)  
Bảng 1. Tỷ số giới tính của toàn dân số (số nam/100 nữ)  
Vùng  
2010  
97,8  
97,2  
99,5  
97,9  
102,7  
94,5  
98,8  
2011  
97,8  
97,5  
99,3  
98,0  
103,4  
94,0  
98,8  
2012  
97,8  
96,7  
99,2  
97,9  
104,1  
94,9  
98,6  
2013  
97,7  
97,6  
98,8  
97,6  
103,9  
94,6  
98,3  
Chung cả nước  
Đồng bằng Sông Hồng  
Trung du và Miền núi phía Bắc  
Bắt trung bộ và Duyên hải miền trung  
Tây Nguyên  
Đông Nam bộ  
Đồng bằng Sông Cửu Long  
Nguồn: (TCTK, 2014a)  
Phân bố dân số theo giới tính  
nam (Bảng 1).  
Một trong những vấn đề được Chính phủ quan tâm  
nhiều là sự mất cân bằng giới tính khi sinh. Ở một  
số vùng tỷ số giới tính khi sinh rất cao ở mức 120 trẻ  
trai/100 trẻ gái (TCTK, 2009). Chính phủ đã có chính  
sách nhằm điều chỉnh vấn đề này như nghiêm cấm  
thông báo cho sản phụ biết giới tính thai nhi qua  
bắt mạch, siêu âm; loại bỏ thai nhi vì giới tính (Chính  
phủ, 2003).  
Tỷ số nam và nữ trong dân số Việt Nam thay đổi rất  
ít trong những năm qua, vào năm 1999 là 96,4/100  
(số nam trên 100 nữ) (TCTK, 2009) nhưng vào năm  
2013 tỷ số đó là 97,7 (TCTK, 2014a) (Nguồn: (TCTK,  
2014a)).  
Tỷ số giới tính khác nhau giữa các vùng. Tây Nguyên  
có tỷ lệ nam đông hơn nữ trong khi hầu hết các  
vùng và nhìn chung cả nước, nữ chiếm tỷ lệ cao hơn  
Tổng quan quốc gia về Nhân lực y tế Việt Nam  
13  
2013  
2012  
2011  
2010  
2009  
2008  
2007  
2006  
2005  
Nam  
Nữ  
0%  
20%  
40%  
60%  
80%  
100%  
Tỷ lệ % dân số  
Hình 3. Cơ cấu dân số theo giới từ năm 2005 đến 2013  
Nguồn: (TCTK, 2014a)  
Phân bổ dân cư giữa thành thị và nông thôn  
Đô thị hóa ở Việt Nam diễn ra rất nhanh trong thập kỷ qua. Vào năm 2005 có khoảng 27,1% dân cư Việt Nam  
sống ở thành thị thì năm 2014 tỷ lệ đó là 33,1% . Sự thay đổi về phân bố cơ cấu dân số nông thôn và thành  
thị đã diễn ra cùng sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa mà từ đó mà người dân đã di chuyển ra khu  
công nghiệp tìm việc làm (Tỷ lệ tăng dân số).  
100%  
90%  
80%  
70%  
60%  
Nông thôn  
50%  
40%  
30%  
20%  
10%  
0%  
Thành thị  
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013  
Năm  
Hình 4 . Thay đổi cơ cấu dân số theo thành thị và  
nông thôn từ năm 2005 đến 2013  
Nguồn: (TCTK, 2014a)  
14  
Tổng quan quốc gia về Nhân lực y tế Việt Nam  
Tỷ lệ tăng dân số  
Trung bộ và Duyên hải miền Trung (0,4%/năm); tỷ  
lệ tăng chung cả nước là 1,2%/năm. Sự khác biệt  
gia tăng dân số này chủ yếu do di dân từ các tỉnh  
có điều kiện kinh tế xã hội thấp đến các khu vực có  
điều kiện phát triển kinh tế ở Miền Đông nam bộ  
và Tây Nguyên (TCTK, 2009). Sự khác biệt này phản  
ánh nhu cầu dịch vụ y tế cho nhóm tuổi, đặc biệt là  
nhóm tuổi trẻ, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và các  
bệnh truyền nhiễm ở lứa tuổi này, đặc biệt là HIV/  
Tỷ lệ tăng dân số ở Việt Nam giảm trong vòng 10  
năm qua, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 1999 là  
1,7%, năm 2013 là 1,06 %.  
Có một sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ tăng dân số  
tự nhiên giữa các vùng. Kết quả Tổng điều tra dân  
số và nhà ở năm 1999 và 2009 cho thấy khu vực có  
tỷ lệ tăng dân số cao nhất là Đông Nam bộ (3,2%/  
năm) và Tây Nguyên (2,3%/năm) và thấp nhất là Bắc AIDS.  
Bảng 2. Dân số và tỷ lệ tăng dân số theo các cùng kinh tế xã hội 1999 và 2009  
Dân số (người)  
Tỷ lệ tăng dân số  
bình quân năm  
thời kỳ 1999-2009  
(%)  
Vùng kinh tế-xã hội  
1999  
2009  
Toàn quốc  
76 323 173  
10 033 878  
17 852 989  
18 087 097  
4 059 928  
85 789 573  
11 064 449  
19 577 944  
18 835 485  
5 107 437  
1,2  
1,0  
0,9  
0,4  
2,3  
3,2  
0,6  
Trung du và miền núi phía Bắc  
Đồng bằng sông Hồng  
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung  
Tây Nguyên  
Đông Nam Bộ  
10 158 606  
16 130 675  
14 025 387  
17 178 871  
Đồng bằng sông Cửu Long  
Nguồn: (TCTK, 2009)  
Phân bố theo tuổi  
điều tra dân số năm 2009 cho thấy cấu trúc dân số  
có sự thay đổi đáng kể so với 10 năm trước với tỷ  
trọng của các nhóm tuổi trẻ giảm nhiều (Nguồn:  
Số liệu Tổng điều tra dân số năm 1999 cho thấy Việt  
Nam là nước có dân số trẻ và bắt đầu có tỷ lệ sinh  
thấp dẫn đến tỷ trọng nhóm tuổi 0-5 thấp. Tổng (TCTK, 2011)).  
Hình 5. Tháp dân số 1999 và 2009  
Nguồn: (TCTK, 2011)  
Tổng quan quốc gia về Nhân lực y tế Việt Nam  
15  
Ngôn ngữ  
hoà, chấm dứt sự đô hộ của Pháp và kết thúc sự  
thống trị của Nhật sau Chiến tranh thế giới thứ II.  
Việt Nam có bản Hiến pháp đầu tiên năm 1946, bản  
Hiến pháp này đã qua nhiều lần sửa đổi trong các  
năm 1951, 1959, 1990, 1992 và 2013. Đảng Cộng sản  
Việt Nam là đảng chính trị duy nhất lãnh đạo toàn  
diện đời sống kinh tế, xã hội của Việt Nam. Lãnh đạo  
Đảng được bầu 5 năm một lần thông qua đại hội đại  
biểu.  
Tiếng Việt được sử dụng làm ngôn ngữ chính thức ở  
Việt Nam mà tất cả các nhóm người dân tộc Kinh và  
những người trẻ dân tộc thiểu số có thể đọc và viết.  
Tiếng Việt cũng là ngôn ngữ chính thức được giảng  
dạy tại các trường phổ thông và các cơ sở đào tạo  
đại học, cao đẳng, trung cấp. Số liệu của tổng điều  
tra dân số 2009 cho thấy, có khoảng 65,8 triệu người  
Việt Nam nói tiếng Việt (TCTK, 2009).  
Theo Hiến Pháp, Quốc hội là cơ quan quyền lực cao  
nhất với chức năng lập pháp. Quốc hội Việt Nam  
gồm khoảng 500 thành viên được bầu 5 năm một  
lần. Quốc hội có quyền ban hành và sửa đổi Hiến  
pháp, các luật, phê duyệt ngân sách quốc gia, giám  
sát các hoạt động của Chính phủ và các tổ chức có  
quyền lực khác, và chỉ định thành viên của cơ quan  
tư pháp.  
Hầu hết người dân tộc thiểu số trẻ tuổi được đi học  
nói, đọc, và viết được tiếng Việt. Tuy nhiên, có một  
bộ phận khá đông dân cư dân tộc thiểu số, đặc biệt  
ở nhóm người cao tuổi hoặc học vấn thấp chủ yếu  
sử dụng ngôn ngữ của dân tộc mình trong giao tiếp  
mà ít khả năng sử dụng tiếng Việt. Vấn đề này ảnh  
hưởng đến tiếp cận thông tin và sử dụng dịch vụ y  
tế. Để có nhân viên y tế phục vụ các nhóm dân tộc  
này, Chính phủ đã có chính sách cử tuyển và ưu tiên  
đào tạo nhân viên y tế từ các dân tộc này và phân  
công họ làm việc ngay chính trong cộng đồng dân  
tộc mình (Chính phủ, 2006a)  
Theo Hiến pháp, Chủ tịch nước thống lĩnh lực lượng  
vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc  
phòng và an ninh. Chủ tịch nước giới thiệu Thủ  
tướng Chính phủ để Quốc hội bỏ phiếu thông qua.  
Tiếng Pháp và Tiếng Nga là hai ngôn ngữ từng được  
nhiều học giả, trong đó có các bác sĩ được đào tạo  
từ các nước này sử dụng trước khi Việt Nam mở cửa  
kinh tế và giao lưu với các nền kinh tế phương Tây.  
Thủ tướng Chính phủ là đại diện cho cơ quan hành  
pháp. Giúp việc choThủ tướng Chính phủ có các Phó  
Thủ tướng và tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ  
có các Bộ trưởng được phân công phụ trách những  
lĩnh vực cụ thể. Cơ quan hành pháp có trách nhiệm  
thực thi các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã  
hội, quốc phòng, an ninh và ngoại giao.  
Hiện nay, Tiếng Anh là ngôn ngữ được giảng dạy ở  
nhiều cơ sở giáo dục, trong đó có các trường y. Sinh  
viên có thể sử dụng tiếng Anh để tìm hiểu thông tin,  
đặc biệt từ internet, phục vụ cho học tập, nghiên cứu  
và phát triển nghề nghiệp. Chính phủ đang khuyến  
khích các trường đại học cải tiến chương trình đào  
tạo và giảng dạy bằng tiếng nước ngoài mà chủ yếu  
là tiếng Anh (Thủ tướng Chính phủ, 2008).  
Hệ thống tư pháp của Việt Nam gồm có Tòa án Nhân  
dân tối cao là cơ quan xét xử, Viện Kiểm sát nhân dân  
tối cao đóng vai trò công tố.  
Ở các cấp hành chính địa phương (tỉnh, huyện, xã)  
cũng có bao gồm bộ máy tương ứng với cấp trung  
ương bao gồm: cơ quan lãnh đạo Đảng, Hội đồng  
Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Tòa án Nhân dân và  
Viện Kiểm sát nhân dân.  
Ngoài ra, một số ngôn ngữ khác cũng được sử dụng  
ở Việt Nam như tiếng Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật  
Bản, Nga… chủ yếu trong các quan hệ thương mại  
và trao đổi văn hoá, du lịch mà ít liên quan đến lĩnh  
vực y tế.  
Hệ thống hành chính  
Khái quát về thể chế chính trị  
Việt Nam có 4 cấp hành chính bao gồm: cấp trung  
Năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Cả nước chia  
độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng thành 63 tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương  
16  
Tổng quan quốc gia về Nhân lực y tế Việt Nam  
được gọi chung là cấp tỉnh. Mỗi tỉnh, thành phố trực lập tạm thời như: cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm  
thuộc trung ương được chia thành các huyện, quận, 40-43 SCN chống lại nhà Đông Hán, cuộc khởi nghĩa  
thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp Bà Triệu năm 248 SCN chống lại nhà Đông Ngô,  
huyện). Cấp huyện được chia thành các xã, phường cuộc khởi nghĩa của Triệu Quang Phục chống lại nhà  
và thị trấn (gọi chung là cấp xã). Năm 2013, cả nước Lương, cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan chống lại  
có 708 đơn vị cấp huyện và 11.161 đơn vị hành chính nhà Tùy, cuộc khởi nghĩa của Phùng Hưng chống lại  
cấp xã (TCTK, 2014b). Hệ thống chính trị ở các cấp nhà Đường. 1000 năm Bắc thuộc được kết thúc bởi  
được mô tả ở trên.  
chiến thắng chống quân Nam Hán do Ngô Quyền  
lãnh đạo năm 938 và mở đầu cho thời kỳ độc lập. Từ  
Hệ thống quản lý hành chính các cấp, trừ cấp trung đó qua các triều đại: Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hậu  
ương, bao gồm Hội đồng Nhân dân với chức năng Lê, Mạc, Nguyễn, lãnh thổ Việt Nam dần được mở  
lập pháp địa phương và Uỷ ban Nhân dân giữ chức rộng như ngày nay.  
năng hành pháp, và Toà án Nhân dân có ở cấp tỉnh  
và huyện, Tất cả các cơ quan hành chính hoạt động Năm 1858, liên quân Pháp – Tây Ban Nha nổ súng  
dưới sự lãnh đạo của tổ chức Đảng và theo Hiến tấn công vào Đà Nẵng xâm lược Việt Nam, bắt đầu  
pháp, Pháp luật.  
giai đoạn Việt Nam dần dần trở thành thuộc địa của  
Pháp cùng với Lào và Campuchia trên bán đảo Đông  
Hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam bao gồm Dương. Giai đoạn thuộc địa được kết thúc sau đại  
nhiều loại văn bản quy phạm pháp luật. Liên quan chiến thế giới thứ II, và được đánh dấu bằng bản  
đến hoạt động y tế có một số loại văn bản chỉnh Tuyên ngôn độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc  
sau đây theo thứ tự hiệu lực từ cao xuống thấp gồm tại Hà Nội ngày 2/9/1945 và ngày 2/9 được lấy làm  
Hiến pháp; Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp ngày Quốc khánh của nước Việt Nam. Ngay sau khi  
lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; Việt Nam tuyên bố độc lập, Pháp quay trở lại và Việt  
Nghị định của Chinh phủ, Quyết định của Thủ tướng Nam phải trải qua cuộc kháng chiến 9 năm, kết thúc  
Chính phủ, Thông tư của các bộ, Nghị quyết của Hội năm 1954 khi Hiệp định Geneva được ký kết và đất  
đồng nhân dân tỉnh, Quyết định của Uỷ ban Nhân nước sau đó bị chia cắt và hình thành hai thể chế:  
dân tỉnh, v.v...(Quốc hội, 2015)  
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ở phía Bắc vĩ tuyến 17o  
Bắc và Việt Nam Cộng hoà ở phía nam vĩ tuyến 17o  
Bắc.  
Khái quát lịch sử Việt Nam  
Việt Nam được ghi nhận là nơi có người tiền sử sinh  
sống trong khoảng 25.000 năm qua. Nhiều di chỉ  
khảo cổ ở Việt Nam đã được minh chứng cho sự có  
mặt của người nguyên thủy và người tiền sử như:  
văn hóa Phùng Nguyên, Hòa Bình, Đồng Đậu, Đông  
Sơn, Sa Huỳnh, Ốc Eo.  
Việt nam trải qua 21 năm chia cắt cùng với cuộc  
chiến kéo dài có sự can thiệp từ bên ngoài kết thúc  
vào năm 1975 khi đất nước thống nhất. Năm 1976,  
cuộc Tổng tuyển cử trên cả nước đã bầu ra Quốc hội  
và hình thành hệ thống chính trị thống nhất.  
Nhà nước chính thức đầu tiên của Việt Nam có tên  
là Văn Lang vào khoảng thế kỷ thứ 7 trước công  
nguyên, là bộ tộc người Lạc Việt cư trú ở trung du và  
Đồng bằng Sông Hồng.  
Khi nhà nước Văn Lang sụp đổ được thay thế bằng  
nhà nước Âu Lạc và kết thúc năm 208 TCN. Kể từ đó  
đến 1000 năm sau, Việt Nam là thuộc địa của các  
triều đại phong kiến phương Bắc. Trong giai đoạn  
này cũng đã nổ ra nhiều cuộc đấu tranh giành độc  
Tổng quan quốc gia về Nhân lực y tế Việt Nam  
17  
Bảng 3. Một số đặc điểm nhân khẩu học  
Chỉ số  
Giá trị  
Năm  
Tổng số dân  
Tỷ lệ dân số thành thị (%)  
Mật độ dân số  
Tỷ lệ tăng dân số hàng năm (%)  
Tỷ lệ di dân (phần nghìn)  
Tỷ số giới tính khi sinh  
90.728.900  
33,1  
274 người/km2  
1,08%  
2014  
2014  
2014  
2014  
2012  
2013  
2,1  
113,8  
Phân bố theo nhóm tuổi:  
8,5 %  
15,8 %  
68,5 %  
7,2 %  
2,1  
17,0  
7,1  
94,7%  
2013  
2013  
2013  
2013  
2013  
2013  
2013  
2012  
0-4 tuổi (% tổng dân số)  
5-14  
15-64  
65+  
Tổng tỷ suất sinh (TFR)  
Tỷ suất sinh thô (CBR)  
Tỷ suất chết thô (CDR)  
Tỷ lệ biết chữ người lớn  
Nguồn: (BYT, 2013a) và (TCTK, 2014a)  
1.2 Tình hình kinh tế  
Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm của Việt Nam đạt  
từ 10-15% vào những năm 1990 – 2010. Tuy nhiên,  
những năm gần đây có giảm xuống còn 6% (TCTK,  
2014b).  
Từ năm 1975 đến những năm 1980 Việt Nam đi theo  
con đường xã hội chủ nghĩa với hai hình thức sở hữu  
toàn dân và tập thể. Từ cuối thập niên 1980 và đặc  
biệt những năm 1990 trở đi, Việt Nam đi theo hướng  
đổi mới sang nền kinh tế thị trường định hướng xã  
hội chủ nghĩa gồm nhiều thành phần kinh tế và  
đa hình thức sở hữu. Việt Nam chuyển đổi mạnh  
mẽ từ một nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế  
hoạt động theo cơ chế thị trường. Việt Nam đã đạt  
được mức tăng trưởng kinh tế tương đối cao và  
phát triển nhanh trong những thập niên tiếp sau  
đổi mới. Hiện nay, Việt Nam đang tham gia vào hầu  
hết các tổ chức kinh tế quốc tế như: Hiệp hội các  
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), là thành viên của Tổ  
chức Thương mại thế giới (WTO), tham gia các diễn  
đàn như ASEM, APEC và hợp tác song phương và  
đa phương với nhiều quốc gia và khu vực trên thế  
giới. Việt Nam phát triển từ một nước nông nghiệp  
chuyển dần sang một nước công nghiệp, dịch vụ và  
trở thành nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài tương  
đối lớn ở khu vực Đông Nam Á. Năm 2013, GDP của  
Việt Nam đạt 176 tỷ USD dẫn tới thu nhập bình quân  
đầu người là 1.908 USD (5,293 USD tính theo PPP).  
Nền công nghiệp Việt Nam trước đây chủ yếu gồm  
những nhà máy, xí nghiệp nhỏ và vừa, chủ yếu chế  
biến và khai thác. Ngày nay, Việt Nam là nơi thu hút  
đầu tư của nhiều tập đoàn công nghiệp và thương  
mại lớn trên thế giới.  
Cơ cấu kinh tế của Việt Nam đã có sự chuyển đổi từ  
chỗ nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, nay nhường  
chỗ cho công nghiệp và dịch vụ. Tổng sản lượng  
năm 2013 có cơ cấu nông nghiệp còn 18,38 %, công  
nghiệp 38,31 %, dịch vụ 43,31 % (TCTK, 2014b).  
18  
Tổng quan quốc gia về Nhân lực y tế Việt Nam  
Bảng 4. Một số chỉ số kinh tế và kinh tế xã hội  
Chỉ số  
Giá trị  
176 tỷ  
1.908  
5,42  
Năm  
2013  
2013  
2013  
2013  
2012  
GDP, hiện tại tính bằng $US  
GDP đầu người hiện tại, tính bằng $US  
Tăng trưởng GDP hàng năm (%)  
Tỷ lệ thất nghiệp (%)  
3,21  
Tỷ lệ lao động (%)  
69,5  
Nguồn: Theo (TCTK, 2014a)  
1.3 Tóm tắt các chỉ số y tế  
đẻ sống vào năm 2013 (BYT, 2013b), cải thiện nhiều  
so với 170/100.000 vào năm 1990 (IndexMundi,  
2015) và tử vong trẻ dưới 5 tuổi còn 23.1‰ năm  
2013 (Bảng 5). Việt Nam đã thanh toán bại liệt năm  
1997 (xác nhận năm 2000) và loại trừ uốn ván sơ sinh  
năm 2005 nhờ có tỷ lệ tiêm chủng cao (WHO, 2015).  
Các chỉ số y tê của Việt Nam được cải thiện đáng kể  
trong những thập niên qua. Tuổi thọ bình quân của  
Việt Nam là 69 tuổi vào năm 2000, tăng lên 73 tuổi  
vào năm 2013 (IndexMundi, 2015). Việt Nam cũng  
đã đạt được một số mục tiêu Thiên niên kẻ với một  
số chỉ tiêu như giảm tử vong mẹ còn 65/100.000 trẻ  
Bảng 5. Một số chỉ số y tế  
Chỉ số  
Giá trị  
Năm  
2013  
73,0  
76  
Tuổi thọ trung bình: - Chung  
Nữ  
Nam  
2013  
2013  
2013  
2013  
2013  
2013  
70  
Tỷ lệ chết trẻ dưới 5 tuổi (UMR)  
Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi (IMR)  
Tỷ lệ tử vong mẹ (MMR)  
23,1  
15,3  
65/100.000  
>97,87%  
Tỷ lệ ca sinh được cán bộ y tế có kỹ năng đỡ (% số trẻ sinh)  
Nguồn: (TCTK, 2013) and (BYT, 2013a)  
Tuổi thọ bình quân của người Việt Nam hiện nay là xây dựng trên cả nước cùng với hệ thống y tế cơ sở  
70 với nam và 76 với nữ chung cho cả hai giới là 73 bao phủ hầu hết các xã làm nhiệm vụ chăm sóc sức  
tuổi. Chỉ số này thay đổi đáng kể trong những năm khỏe ban đầu cho nhân dân. Hệ thống đào tạo nhân  
qua, năm 1999 tuổi thọ với nam là 65 và nữ là 70; cho lực y tế cũng bắt đầu hình thành và phát triển mạnh  
đến 2013 tuổi thọ với nam giới đã tăng 5 năm và với mẽ từ những năm 1960.  
nữ đã tăng 6 năm (BYT, 2013a), (BYT, 2013b).  
Hệ thống y tế Việt Nam được tổ chức theo hệ thống  
Mô hình bệnh tật của Việt Nam đang chuyển dịch từ hành chính 4 cấp từ xã đến trung ương.  
các bệnh lây nhiễm sang các bệnh không lây nhiễm  
là chủ yếu. Ví dụ: năm 1996 tỷ lệ mắc bệnh lây là Mỗi đơn vị hành chính cấp xã có một trạm y tế bao  
37,63%, năm 2013 tỷ lệ này là 25,33%. Năm 2013, tỷ gồm từ 5-10 nhân viên tùy theo quy mô dân số.  
lệ mắc bệnh không lây là 63,5%, trong đó nổi bật là Ngoài ra, các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, trường  
tăng huyết áp, tiểu đường và ung thư (BYT, 2013a).  
học, đặc biệt nơi có nhiều công nhân được tổ chức  
các trạm y tế để phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu  
cho dân cư được phân công quản lý.  
1.4 Hệ thống y tế  
Hệ thống y tế Việt Nam được tổ chức và phát triển  
mạnh từ những năm 1960, nhiều bệnh viện đã được  
Tổng quan quốc gia về Nhân lực y tế Việt Nam  
19  
Cơ quan y tế cấp huyện là trung tâm y tế bao gồm:  
khối cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh và khối dự  
phòng. Trong những năm gần đây, cơ cấu tổ chức y  
tế cấp huyện có thay đổi và không đồng nhất ở tất cả  
các địa phương. Nhiều huyện được tổ chức gồm: cơ  
quan quản lý là phòng y tế và các cơ quan sự nghiệp  
là bệnh viện và trung tâm y tế dự phòng. Ngoài ra, ở  
cấp huyện còn có các chi cục như: chi cục dân số, chi  
cục vệ sinh an toàn thực phẩm làm nhiệm vụ quản  
lý theo lĩnh vực liên quan ở cấp huyện tùy thuộc vào  
quy mô dân số và quy định của địa phương.  
nhân lực y tế và cấp phép hoạt động cơ sở y tế.  
Bộ Y tế quản lý nhiều cơ sở y tế bao gồm các bệnh  
viện trung ương, các viện nghiên cứu và viện Pasteur  
và một số trường đại học và cao đẳng y tế. Các bệnh  
viện gồm đa khoa và chuyên khoa nằm rải rác ở các  
vùng nhưng tập trung chủ yếu ở thành phố Hà Nội  
và Hồ Chí Minh. Đây là các bệnh viện tuyến cao nhất  
của các tỉnh trong khu vực đồng thời cũng là các  
bệnh viện thực hành của các trường đại học y đóng  
trên địa bàn. Các viện nghiên cứu bao gồm: Viện  
Chiến lược và Chính sách y tế, Viện Vệ sinh dịch tễ,  
Viện Dinh dưỡng, Viện Y học lao động, Viện Pasteur  
của Nha Trang và Thành phố Hồ Chí Minh,.v.v… Các  
cơ sở này vừa làm nhiệm vụ nghiên cứu và đào tạo  
sau đại học vừa cung cấp các dịch vụ phòng bệnh.  
Các cơ sở đào tạo gồm một số trường đại học và  
trường cao đẳng đào tạo ngành y, điều dưỡng hộ  
sinh, dược và kỹ thuật y học. Phần lớn các cơ sở này  
do Bộ Y tế quản lý. Hầu hết các trường đại học có  
bệnh viện thuộc trường với quy mô khoảng 200  
giường, làm nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học  
và cung cấp dịch vụ y tế. Tuy nhiên, số liệu về các  
bệnh viện thực hành của các trường đại học và cao  
đẳng không được tổng hợp.  
Cơ quan y tế tuyến tỉnh: gồm cơ quan quản lý nhà  
nước là Sở Y tế, các cơ quan cung cấp dịch vụ là các  
bệnh viện đa khoa và bệnh viện chuyên khoa. Các  
bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh thường có quy mô  
khoảng 500 giường. Các bệnh viện chuyên khoa bao  
gồm: bệnh viện phụ sản, bệnh viện sản nhi, bệnh  
viện nhi, bệnh viện y học cổ truyền, bệnh viện lao và  
bệnh phổi.v.v… Các bệnh viện chuyên khoa được  
tổ chức tùy theo quy mô dân số của từng tỉnh. Ngoài  
ra, với những tỉnh có địa bàn rộng có một số bệnh  
viện đa khoa khu vực được phát triển trên cơ sở bệnh  
viện tuyến huyện và là cơ sở y tế tuyến trên của một  
số huyện trong khu vực. Ngoài các bệnh viện, các  
tỉnh thường có các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y  
tế như: trung tâm sức khỏe sinh sản, trung tâm y tế  
dự phòng, trung tâm phòng chống HIV/AIDS, trung  
tâm mắt, trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe,  
chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm, chi cục dân số  
cấp tỉnh. Những cơ sở y tế này thực hiện nhiệm vụ  
cung cấp các dịch vụ y tế theo chuyên môn và không  
có giường bệnh điều trị nội trú. Mỗi tỉnh thường có  
một trường cao đẳng hoặc trung cấp y tế đào tạo  
nhân lực y sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y học, và  
dược chủ yếu phục vụ nhu cầu của tỉnh.  
Tại tuyến trung ương, Bộ Y tế là cơ quan quản lý  
nhà nước giám sát các hoạt động hy tế toàn quốc.  
Các đơn vị của Bộ Y tế liên quan trực tiếp đến chính  
sách nhân lực y tế gồm Vụ Tổ chức cán bộ chịu trách  
nhiệm đề xuất chính sách tuyển dụng, lương và ưu  
đãi đối với nhân lực y tế; Cục Khoa học công nghệ  
và Đào tạo đề xuất và giám sát thực hiện các chính  
sách, quy định về tuyển chọn và các tiêu chuẩn đào  
tạo nhân lực y tế; Cục Quản lý khám bệnh, chữa  
bệnh quản lý việc cấp chứng chỉ hành nghề đối với  
20  
Tổng quan quốc gia về Nhân lực y tế Việt Nam  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 60 trang yennguyen 05/04/2022 3340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Tổng quan quốc gia về Nhân lực y tế Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_tong_quan_quoc_gia_ve_nhan_luc_y_te_viet_nam.pdf