Thực trạng điều kiện lao động và sức khỏe công nhân ngành may tại Công ty TNHH Haivina Kim Liên, Nghệ An năm 2020
vietnam medical journal n01 - june - 2021
chối chi trả tập trung vào các biến số về kiến bệnh", "sợ đến bệnh viện", "sợ gây mê", "sợ đưa
thức và thai độ của đối tượng. Chẳng hạn như dụng cụ vào cơ thể gây khó chịu" hay "sợ đau").
đối tượng lo lắng mình sẽ mắc UTĐTT và đánh Kiến thức và thái độ của đối tượng đối với
giá bản thân có nguy cơ mắc UTĐTT thấp hơn UTĐTT được chỉ ra là có mối liên quan có ý
mọi người có xác suất từ chối chi trả cao hơn. nghĩa thống kê đối với tỷ lệ từ chối chi trả tiền
Tuy nhiên, kết quả phân tích cũng cho thấy việc túi để thực hiện sàng lọc UTĐTT. Các can thiệp
đối tượng lo lắng mình sẽ mắc UTĐTT có xác nhằm cải thiện kiến thức của đối tượng đích đối
suất từ chối chi trả cao hơn. Đây là một kết quả xét nghiệm FOBT và thay đổi “sự sợ hãi” của đối
tương đối đặc biệt. Tuy nhiên, điều này cũng có tượng với với nội soi đại trực tràng là rất quan
thể lý giải được thông qua việc xem xét các lý do trọng nhằm cải thiện hiệu quả của các can thiệp
trả lời của đối tượng trong nghiên cứu gốc đó là sàng lọc UTĐTT trong tương lai.
việc từ chối thực hiện sàng lọc do "sợ phát hiện
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ra bệnh". Kết quả của mô hình phân tích hồi quy
1. Nguyễn Thanh Hương and L.N. KHuê, Gánh
logistic đa biến kể trên có thể cung cấp một số
nặng bệnh tật và tuổi thọ khỏe mạnh: Khái niệm,
phương pháp và kết quả của Việt Nam giai đoạn
2008-2017. 2019.
bằng chứng khẳng định cho vai trò của các kế
hoạch truyền thông trong tương lai. Để cho
chương trình sàng lọc UTĐTT sử dụng FOBT và
nội soi đại trực tràng thực sự có hiệu quả thì việc
truyền thông nhằm tăng cường kiến thức và thái
độ của đối tượng là vô cùng quan trọng nhằm
tăng cường số lượng đối tượng đích tiếp cận các
kỹ thuật sàng lọc.
2. Nguyễn Thu Hà and Nguyễn Quỳnh Anh, Báo
cáo đề tài cấp cơ sở: Đánh giá mức sẵn sàng chi
trả đối với một số can thiệp phát hiện sớm ung thư
tại Việt Nam - Nghiên cứu trường hợp đối với Ung
thư đại trực tràng. 2020, Trường Đại học Y tế
Công cộng: Hà Nội, Việt Nam.
3. Brouse, C.H., et al., Barriers to colorectal cancer
screening with fecal occult blood testing in a
predominantly minority urban population:
a
V. KẾT LUẬN
qualitative study. American journal of public
health, 2003. 93(8): p. 1268-1271.
Kiến thức của đối tượng ("không nghĩ mình
có bệnh" hay "thiếu hiểu biết thông tin khám
sàng lọc", "không biết về phương pháp này có
thể sàng lọc được" hay "chỉ khi nào có biểu hiện
bệnh thì mới đi khám") là rào cản phổ biến nhất
(43,7%) trong việc chi trả tiền túi để thực hiện
xét nghiệm FOBT. Rào cản phổ biến nhất đối với
chi trả tiền để nội soi đại trực tràng liên quan
đến sự sợ hãi (34,8%) ("sợ hãi khi phát hiện ra
4. Javadzade, S.H., et al., Barriers related to fecal
occult blood test for colorectal cancer screening in
moderate risk individuals. Journal of education and
health promotion, 2014. 3.
5. Jones, R.M., et al., Patient-reported barriers to
colorectal cancer screening:
a mixed-methods
analysis. American journal of preventive medicine,
2010. 38(5): p. 508-516.
THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ SỨC KHỎE CÔNG NHÂN NGÀNH
MAY TẠI CÔNG TY TNHH HAIVINA KIM LIÊN, NGHỆ AN NĂM 2020
Hoàng Thị Giang1, Lê Tuấn Anh2,
Vũ Hải Vinh3, Phạm Minh Khuê1
môi trường lao động và 1000 người lao động thuộc
TÓM TẮT31
công ty nhằm mục đích đánh giá điều kiện lao động
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành tại Công ty
tại và tình trạng sức khỏe bệnh tật của công nhân tại
TNHH Haivina Kim Liên, Nghệ An từ tháng 1 đến
tháng 12 năm 2020 dựa trên công cụ đo đạc đánh giá
cơ sở này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, về điều kiện
lao động, 20/45 mẫu đo nhiệt độ, 21/45 mẫu đo độ
ẩm, 18/45 mẫu đo tốc độ gió, 26/45 mẫu đo chiếu
1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
2Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Nghệ An
3Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Giang
Email: hoangggiang0708@gmail.com
Ngày nhận bài: 9.3.2021
sáng, 6/45 mẫu đo tiếng ồn và 11/45 mẫu đo bụi
bông không đạt tiêu chuẩn cho phép theo các tiêu
chuẩn cho phép tại Việt Nam. Tỉ lệ người lao động có
sức khỏe loại I, loại II chiếm tỉ lệ cao nhất với 86,9%.
Bệnh tật tai – mũi – họng và phế quản – phổi là
những nhóm bệnh tật có tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu
bệnh tật của công nhân may tại đây, tỉ lệ lần lượt là
15,3% và 10,6%. Tuổi nghề cao có ảnh hưởng đến tỉ
lệ mắc các bệnh lí tai – mũi - họng, phế quản – phổi,
Ngày phản biện khoa học: 10.5.2021
Ngày duyệt bài: 18.5.2021
126
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
thần kinh, mắt, da liễu, phụ khoa. Điều kiện làm việc
ra rằng điều kiện lao động không tốt, tư thế gò
bó gặp trên 60% người lao động phải chịu đựng
trong công nghệ may mặc đang là nguy cơ cao
đối với nhiều bệnh ở hệ thống cơ, xương, khớp
của công nhân.
và tình trạng sức khỏe của công nhân còn nhiều bất
cập cần được quan tâm giải quyết.
Từ khoá: công nhân may, điều kiện lao động, cơ
cấu bệnh tật, Nghệ An.
SUMMARY
WORKING CONDITIONS OF HALOTEXCO
GARMENT JOINT STOCK COMPANY,
Ngành dệt may Việt Nam hiện nay đang được
xem là ngành sản xuất có tiềm lực phát triển khá
mạnh. Hàng dệt may của chúng ta đã chiếm lĩnh
nhiều thị trường may mặc trên thế giới do nhiều
ưu thế về nhân lực, có sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế khác nhau và kỹ thuật phù
hợp. Cũng như trên thế giới, công nghệ dệt may
Việt Nam có lịch sử phát triển lâu đời. Dệt may
là mặt hàng mũi nhọn của Việt Nam trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội. Ngành may tuy
liên tục đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới thiết
bị và dây chuyền nhưng cũng chưa đáp ứng
được yêu cầu tiêu dùng và xuất khẩu ngày càng
tăng. Xuất khẩu hàng dệt may tuy đạt kim ngạch
cao, nhưng chủ yếu là làm gia công. Cũng như
nhiều nước đang phát triển, do đặc điểm ngành
nghề, công việc, đặc thù của ngành may ở nước
ta là lao động nữ, chiếm khoảng 80 - 90% lực
lượng sản xuất, thời gian làm việc trung bình
thường trên 8giờ/ngày, nhiều khi công nhân phải
làm việc tăng ca tới 10 - 12 giờ/ngày.
Công ty TNHH Haivina Kim Liên, Nghệ An
thuộc cụm Công nghiệp Nam Giang, xã Nam
Giang, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An thành lập
vào ngày 26 tháng 3 năm 2012, đây là nhà máy
dệt thứ 3 tại thị trường Việt Nam trực thuộc Tập
đoàn Hyunjin, chuyên gia công, sản xuất găng
tay thể thao, quần áo thể thao và phụ trang
trang phục thể thao, với tổng số lao động là sấp
xỉ 3200 người, số lao động trực tiếp sản xuất
trên 3000 người, đóng góp rất lớn vào việc phát
triển kinh tế của địa phương. Nghiên cứu này
được thực hiện nhằm mô tả thực trạng điều kiện
lao động và sức khỏe công nhân ngành may tại
công ty TNHH Haivina Kim Liên năm 2020.
IN NGHE AN IN 2017
The cross-sectional descriptive study conducted at
Haivina Kim Lien Co., Ltd., Nghe An from January to
December 2020, is based on
a measuring and
evaluating the working environment and 1000
employees of the company to evaluate price of
working conditions and health status of workers at this
facility. Research results show that, for working
conditions, 20/45 temperature samples, 21/45
humidity samples, 18/45 wind speed samples, 26/45
lighting measurement samples, 6/45 samples noise
measurement and 11/45 cotton dust samples exceed
the permitted standards according to the permitted
standards in Vietnam. The percentage of workers with
health type I, type II accounted for the highest rate
with 86,9%. Ear - nose - throat and bronchial - lung
diseases were the highest rate in the disease structure
of garment workers here, 15.3% and 10.6%
respectively. The high occupational age affects the
rate of ear
- nose - throat, bronchial - lung,
neurological, eye, dermatological, and gynecological
diseases. Working conditions and health status of
workers still have many shortcomings that need to be
addressed.
Keywords: textile workers, labor conditions,
patterns of diseases, Nghe An.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành công nghiệp dệt may được coi là một
trong những ngành trọng điểm của nhiều nước
trên thế giới. Công nghệ dệt may đang có xu
hướng chuyển dịch sang các nước đang phát
triển, các nước chậm phát triển vì lợi thế về
nguồn nhân lực. Sự chuyển dịch của công nghệ
dệt may sang các nước nghèo, đầu tư cơ sở hạ
tầng, máy lạc hậu sẽ là nguy cơ ô nhiễm môi
trường, điều kiện lao động không đảm bảo tại
các nước nghèo gia tăng. Ngay tại nước Mỹ, một
nước công nghiệp tiến bộ vào loại bậc nhất thế
giới, ô nhiễm bụi môi trường lao động và các
điều kiện khác của môi trường lao động cũng
môi trường lao động của công nhân dệt may tại
các nước châu Á, nhiều tác giả cho rằng vấn đề
ô nhiễm bụi hỗn hợp hữu cơ, vô cơ và vi khí hậu
bất lợi đang là vấn đề có nguy cơ cao đối với sức
nhận môi trường vi khí hậu bất lợi đang là rất
phổ biến góp phần gây hậu quả xấu cho sức
khỏe người lao động. Một số nghiên cứu đã chỉ
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
- Điều kiện lao động của Công ty TNHH
Haivina Kim Liên, Nghệ An, gồm các yếu tố vi khí
hậu, chiếu sáng, tiếng ồn, bụi bông
- Công nhân Công ty TNHH Haivina Kim Liên,
Nghệ An: người lao động trực tiếp tại các phân
xưởng may quần áo, may găng tay và phân
xưởng Insonic, có thời gian làm việc tại công ty
ít nhất 2 năm.
1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 1 năm 2020
đến tháng 10 năm 2020 tại Công ty TNHH
127
vietnam medical journal n01 - june - 2021
Haivina Kim Liên, Nghệ An.
1.2. Thiết kế nghiên cứu. Thiết kế nghiên Instruments (Mỹ). Sản xuất năm: 2009.
cứu mô tả cắt ngang. - Đo ánh sáng bằng máy: Sper Scientific (Đài
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu. Cỡ mẫu đánh giá Loan - Trung Quốc). Sản xuất năm: 2012.
môi trường lao động (MTLĐ): Chọn 45 mẫu đo - Đo tiếng ồn bằng máy: Cirrus Research Plc
tại 3 phân xưởng may quần áo, may găng tay và (Anh). Sản xuất năm: 2012.
-
Đo vi khí hậu bằng máy: Extech
Insonic cho mỗi yếu tố gồm nhiệt độ, độ ẩm, tốc
độ gió, bụi, ánh sáng, tiếng ồn.
- Đo bụi bằng máy: Microdust (Nhật Bản).
Sản xuất năm: 2007.
Cỡ mẫu đánh giá thực trạng sức khỏe người
Thu thập thông tin về sức khoẻ: Phỏng vấn
lao động: được tính theo công thức tính cỡ mẫu trực tiếp đối tượng nghiên cứu các thông tin về
ước lượng tỉ lệ:
.p.q
n = Z1-a/2
cá nhân về một số bệnh tật và điều kiện trong
môi trường làm việc bằng bộ câu hỏi (phiếu điều
tra) thiết kế sẵn. Thu thập thông tin sức khỏe
qua kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện
bệnh nghề nghiệp tháng 5, 6, 7, 8 năm 2020 do
các y bác sỹ nhiều chuyên khoa thuộc trung tâm
kiểm soát bệnh tật tỉnh Nghệ An.
Phân loại sức khỏe người lao động theo “Tiêu
chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám
định kỳ đối với học sinh các trường đại học,
trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề và
lao động các nghề, công việc” do Bộ Y tế ban
hành kèm theo quyết định số 1613/QĐ- BYT
ngày 15/08/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Phân
loại bệnh tật: theo phân loại của tổ chức Y tế thế
giới (ICD-10) để xác định cơ cấu bệnh tật của
người lao động.
2.7. Xử lí và phân tích số liệu: Số liệu được
nhập và phân tích số liệu được tiến hành bằng
phần mềm SPSS.22.0. Các số liệu được trình bày
dưới dạng giá trị trung bình, tỉ lệ. Các test thống
kê sử dụng bao gồm Khi bình phương để so sánh
tỉ lệ, ngưỡng giá trị thống kê khi p> 0,05.
2.8. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu
được triển khai sau khi đã báo cáo và được sự
đồng thuận về nội dung nghiên cứu với Lãnh
đạo doanh nghiệp có liên quan, được các cơ
quan cho phép. Đối tượng nghiên cứu tự nguyện
tham gia sau khi đã được giải thích rõ về mục
đích và ý nghĩa của nghiên cứu. Thông tin thu
thập trung thực, khách quan, được bảo mật và
chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
2
(d)2
Z21-α/2 hệ số tin cậy với α=0,5% độ tin cậy
95% thì Z1-α/2= 1,96
d: khoảng sai lệch cho phép giwuax tỷ lệ thu
được từ mẫu nghiên cứu và tỉ lệ của quần thể,
chọn d = 0,03;
p: Tỷ lệ người lao động mắc các bệnh mũi
họng cấp tính trong công nhân ngành may, chọn
p = 0,3 theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Dũng
(2012) [3].
Thay vào công thức tính cỡ mẫu ta được n=
896. Vậy cỡ mẫu tối thiểu là 896 người, cộng
thêm 10% dự phòng người lao động bỏ cuộc,
chúng tôi làm tròn cỡ mẫu là 1000 người.
2.5. Phương pháp chọn mẫu: Chọn ngẫu
nhiên phân tầng theo phân xưởng những công
nhân có thời gian làm việc từ 02 năm trở lên,
tình nguyện tham gia nghiên cứu. Theo số liệu
của công ty, 03 phân xưởng có khoảng 3000
công nhân làm việc từ 2 năm trở lên, trong đó
phân xưởng may quần áo có 1387 công nhân,
phân xưởng may găng có 1.426 công nhân,
phân xưởng Insonic có 187 công nhân, chúng tôi
tiến hành chọn ngẫu nhiên trong danh sách công
nhân làm việc từ 2 năm trở lên từ 3 phân xưởng
trên vào nghiên cứu, cụ thể bao gồm 462 công
nhân từ phân xưởng may quần áo, 475 công
nhân từ phân xưởng may găng tay và 63 công
nhân từ phân xưởng Insonic.
2.6. Phương pháp thu thập thông tin: Các
yếu tố MTLĐ được đo bằng các phương tiện đo
và đánh giá theo QCVN số 22; Số 24; Số 26 ngày
30/6/2016 của Bộ Y tế và được đo đạc bởi cán bộ
y tế thuộc khoa bệnh nghề nghiệp trung tâm
kiểm soát bệnh tật tỉnh Nghệ An. Trong điều kiện
thời tiết đảm bảo, các mẫu được lấy ngay tại hiện
trường, các vị trí đo đã được lựa chọn theo vị trí
công việc và theo tiêu chuẩn Việt Nam. Mỗi vị trí
lấy mẫu vào các thời điểm khác nhau, đo trực tiếp
và lấy giá trị trung bình các lần đo.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng điều kiện lao động của
công ty Haivina Kim Liên, Nghệ An
Nhiệt độ môi trường lao động không đạt tiêu
chuẩn vệ sinh cho phép chiếm tỷ lệ 44,45%.
Các mẫu đo về độ ẩm môi trường lao động
không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép (TCVSCP)
chiếm tỷ lệ 46,67% và tốc độ gió trong môi
trường lao động không đạt tiêu chuẩn cho phép
chiếm tỷ lệ 40,0% (Bảng 1).
128
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
Bảng 1. Đặc điểm vi khí hậu tại nơi làm việc
Nhiệt độ (oC)
Chỉ tiêu vi khí hậu
Độ ẩm (%)
Tốc độ gió (m/s)
Số mẫu Tỉ lệ mẫu
không không đạt
Số mẫu Tỉ lệ mẫu Số mẫu Tỉ lệ mẫu
Địa điểm
không không đạt không không đạt
đạt
TCCP
55,56
đạt
03
TCCP
33,34
đạt
TCCP
Phân xưởng Insonic (n=09)
Phân xưởng may quần
áo (n=18)
05
03
33,34
10
55,56
11
61,12
06
33,34
Phân xưởng may găng tay
(n=18)
05
20
27,78
44,45
07
21
38,89
46,67
09
18
50,00
40,00
Tổng số (n=45)
TCVSCP theo QCVN
20 – 34oC
40 -80%
0,1 – 1,5m/s
26:2016/BYT
Về các chỉ tiêu ánh sáng, tiếng ồn và nồng độ bụi bông, tỉ lệ không đạt về chiếu sáng chiếm cao
nhất (57,78%), sau đó đến bụi bông (24,44%) và tiếng ồn (13,33%) (Bảng 2).
Bảng 2. Đặc điểm ánh sáng, tiếng ồn, nồng độ bụi bông tại nơi làm việc (n=45)
Chỉ tiêu ánh sáng
Chỉ tiêu tiếng ồn
Bụi bông (mg/m3
)
Tỉ lệ mẫu
Số mẫu Tỉ lệ mẫu Số mẫu Tỉ lệ mẫu
Địa điểm
Số mẫu
không đạt
không đạt
không
không đạt không không đạt
TCCP
đạt
TCCP
đạt
TCCP
Phân xưởng Insonic
(n=09)
Phân xưởng may
quần áo (n=18)
Phân xưởng may
găng tay (n=18)
Tổng số (n=45)
03
12
33,33
02
22,22
02
22,22
66,67
03
16,66
05
27,77
11
26
61,0
01
06
5,55
04
11
22,22
24,44
57,78
13,33
QCVN 22:2016/BYT
- Tổ may ≥500 lux
- Bộ phận còn lại ≥300 lux
QCVN 24:2016/BYT
≤85dBA trung bình 8h
làm việc
QCVN 02:2019/BYT
TCVSCP
≤1 (mg/m3)
3.2. Sức khỏe và bệnh tật của công II (chiếm 86,9%), tỷ lệ công nhân may có sức
nhân công ty TNHH Hainiva Kim Liên, Nghệ khỏe kém (loại IV và V) chiếm 1,3%. Tỉ lệ sức
An. Trong số 1000 công nhân tham gia nghiên khỏe loại I nam 45,45% cao hơn nữ 29,91%,
cứu, tỉ lệ công nhân nữ chiếm 95,6%, tuổi đời không có nam công nhân nào có sức khỏe loại
chủ yếu là từ 30 đến 39 (chiếm 53,9%) và tuổi IV và loại V. Nhóm người lao động trên 5 năm
nghề chủ yếu là từ 2 đến 7 năm (chiếm 68,4%).
tuổi nghề, tỷ lệ sức khỏe loại I giảm, xuất hiện
Kết quả khám và phân loại sức khỏe công sức khỏe loại IV, V (2.14%). Phân xưởng may
nhân may Havina cho thấy tỷ lệ công nhân may quần áo có tỉ lệ sức khỏe loại IV, V cao nhất so với
có sức khỏe tốt. Công nhân có sức khỏe loại I & 2 phân xưởng còn lại, chiếm 2,38% (Bảng 3).
Bảng 3. Phân loại sức khỏe của công nhân theo giới, tuổi nghề và vị trí làm việc
(n=1000)
Loại I SL
(%)
20 (45,45)
286 (29,91)
68 (34)
55 (30,89)
86 (29,05)
97 (29,75)
141 (30,51)
146 (30,73)
19 (30,15)
306 (30,6)
Loại II
Loại III
SL (%)
5 (11,36)
113 (11,82)
18 (9,0)
15 (8,42)
45 (15,20)
40 (12,26)
48 (10,38)
62 (13,05)
8 (12,69)
118 (11,8)
Loại IV, V
SL (%)
0 (0)
13 (1,4)
1 (0,5)
2 (1,12)
3 (1,01)
7 (2,14)
11 (2,38)
2 (0,42)
0
SL (%)
Nam (n=44)
Nữ (n=956)
19 (43,18)
544 (56,90)
113 (56,5)
106 (59,55)
162 (54,72)
182 (55,82)
262 (56,70)
265 (55,78)
36 (57,14)
563 (56,3)
Giới
2 - < 3 năm (n=200)
3 - < 5 năm (n=178)
5 - < 7 năm (n= 296)
> 7 năm (n=326)
May quần áo (n = 462)
May găng tay (n=475)
Insonic (n=63)
Tuổi
nghề
Vị trí
làm việc
Tổng
13 (1,35)
129
vietnam medical journal n01 - june - 2021
Tỉ lệ công nhân mắc các bệnh mũi họng và phế quản phổi chiếm cao nhất trong cơ cấu bệnh tật.
Theo nhóm tuổi nghề, tỉ lệ mắc các bệnh ở mũi họng, phế quản-phổi, bệnh cơ xương khớp, thần
kinh, mắt và bệnh phụ khoa có xu hướng cao nhất ở nhóm công nhân có tuổi nghề > 7 năm, với sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (Bảng 4).
Bảng 4. Cơ cấu bệnh tật của công nhân theo tuổi nghề
2 - 3 năm
n (%)
23 (2,3)
8 (0,8)
10 (1,0)
24 (2,4)
9 (0,9)
3 - 5 năm
n (%)
28 (2,8)
12 (1,2)
7 (0,7)
14 (1,4)
5 (0,5)
5 - 7 năm
n (%)
26 (2,6)
19 (1,9)
5 (0,5)
14 (1,4)
8 (0,8)
> 7 năm
n (%)
Tuổi nghề
Chứng, bệnh
Bệnh ở mũi, họng
Bệnh ở phế quản, phổi
Bệnh cơ - xương - khớp
Bệnh tim mạch
Bệnh ngoài da
Giá trị p
76 (7,6)
77 (7,7)
44 (4,4)
51 (5,1)
21 (2,1)
18 (1,8)
4 (0,4)
55 (5,5)
32 (3,2)
29 (2,9)
p< 0,05
p< 0,05
p< 0,05
p> 0,05
p> 0,05
p> 0,05
p< 0,05
p< 0,05
p< 0,05
p> 0,05
Bệnh tiêu hóa
Bệnh thần kinh
Bệnh về mắt
Bệnh phụ khoa
Bệnh RHM
6 (0,6)
3 (0,3)
23 (2,3)
29 (2,9)
6 (0,6)
6 (0,6)
2 (0,2)
17 (1,7)
14 (1,4)
8 (0,8)
6 (0,6)
6 (0,6)
18 (1,8)
10 (1,0)
9 (0,9)
Tỷ lệ bệnh lý mũi họng của người lao động ở phân xưởng may quần áo và găng tay chiếm tỷ lệ
cao nhất, tỉ lệ lần lượt là 6,5% và 7,6%. Ở phân xưởng Insonic, tỉ lệ bệnh phế quản phổi chiếm cao
nhất với 2,0%. Có sự khác biệt về tỉ lệ bệnh cơ-xương-khớp giữa 3 phân xưởng, tỉ lệ cao nhất ở phân
xưởng may găng tay (4,2%) với p <0,05.
Bảng 5. Cơ cấu bệnh tật của công nhân theo vị trí việc làm
Phân xưởng
may quần áo
n (%)
Phân xưởng
may găng tay
n (%)
Phân xưởng
Insonic
n (%)
Tuổi nghề
Giá trị p
Chứng, bệnh
Bệnh ở mũi, họng
Bệnh ở phế quản, phổi
Bệnh cơ - xương - khớp
Bệnh tim mạch
Bệnh ngoài da
65 (6,5)
39 (3,9)
9 (0,9)
55 (5,5)
13 (1,3)
12 (1,2)
6 (0,6)
61 (6,1)
41 (4,1)
17 (1,7)
76 (7,6)
57 (5,7)
42 (4,2)
43 (4,3)
26 (2,6)
20 (2,0)
8 (0,8)
12 (1,2)
20 (2,0)
16 (1,6)
5 (0,5)
p > 0,05
p > 0,05
p < 0,05
p> 0,05
p> 0,05
p> 0,05
p> 0,05
p >0,05
p> 0,05
p> 0,05
4 (0,4)
Bệnh tiêu hóa
Bệnh thần kinh
Bệnh về mắt
4 (0,4)
1 (0,1)
6 (0,6)
2 (0,2)
46 (4,6)
Bệnh phụ khoa
Bệnh RHM
43 (4,3)
32 (3,2)
3 (0,3)
cường hoạt động để tăng thải nhiệt. Đối với
những công nhân làm việc trong MTLĐ có nồng
độ bụi cao, việc tăng thông khí dẫn đến lượng
bụi hít vào nhiều hơn, dễ dẫn đến các bệnh bụi
phổi và bênh lý đường hô hấp. Nhiệt độ tăng cao
làm tăng bài tiết mồ hôi, ngoài mất nước và điện
giải còn làm cho bụi dễ bám vào da, cản trở quá
trình thải nhiêt và dễ mắc các bệnh ngoài da.
Đây là vấn đề đặc biệt trong công tác bảo vệ sức
khỏe người lao động đã được rất nhiều tác giả
quan tâm do nhiều tác động xấu có thể xẩy ra
do quá trình điều nhiệt của cơ thể phải đáp ứng
vượt giới hạn, gây nên tình trạng mệt mỏi cho
người lao động tại doanh nghiệp. Về chỉ tiêu độ
ẩm, tỉ lệ số mẫu không đạt cao nhất là phân
xưởng may quần áo (61%), sau đó đến phân
xưởng Insonic và phân xưởng may găng tay. Độ
ẩm cao đóng vai trò quan trọng cùng với nhiệt
độ và độ ẩm gây nên các rối loạn mất cân bằng
IV. BÀN LUẬN
4.1. Điều kiện lao động của công nhân
may công ty Haivina Kim Liên, Nghệ An
Các số liệu nghiên cứu thu được về môi
trường lao động của 3 phân xưởng tại công ty
nhìn chung có nhiều bất cập, có thể ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe của công nhân. Kết quả từ
bảng 1 cho thấy tỷ lệ mẫu có các chỉ tiêu vi khí
hậu không đạt đều chiếm đến gần một nửa. Cụ
thể, chỉ tiêu nhiệt độ môi trường lao động không
đạt TCVSCP là 44,45%, trong đó tại phân xưởng
may quần áo và phân xưởng Insonic đều có
55,56% vượt TCVSCP, phân xưởng may găng
tay có 5/18 mẫu (27,78%) vượt TCVSCP. Nhiệt
độ không khí cao là điều kiện làm cho các yếu tố
ô nhiễm khác tác động mạnh hơn. Do vậy, làm
việc trong môi trường nóng sẽ làm cơ thể nhanh
mệt mỏi, hệ hô hấp và tim mạch phải tăng
130
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
nhiệt cho người lao động. Ngoài ra, đây cũng là cũng có tỷ lệ mẫu đo tiếng ồn không đạt tiêu
môi trường giúp nấm mốc phát triển gây ô chuẩn vệ sinh cho phép khoảng 19 - 25%. Tác
nhiễm môi trường, làm cho con người sống làm
việc ở đó dễ mắc các bệnh ngoài da. Thực trạng
này sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe công
nhân vì cả hai trạng thái độ ẩm cao hoặc độ ẩm
thấp đều cản trở quá trình điều nhiệt của cơ thể.
Các tác động này sẽ làm cho da khô, hoặc ẩm,
dễ cảm nhiễm với các tác nhân gây bệnh trên da
găng tay lại có tỉ lệ số mẫu không đạt TCVSCP
cao nhất với 50%. Tốc độ cao gió giúp tăng
cường quá trình thải nhiệt qua con đường đối
lưu, đồng thời giảm lượng bụi tồn lưu trong
không khí. Khi nhắc tới nhiệt độ, không thể
không tính đến các yếu tố độ ẩm tương đối và
tốc độ gió. Cả ba yếu tố này của vi khí hậu có
mối liên hệ qua lại với nhau. Chúng ta đều biết,
gió có vai trò khuyếch tán bụi trong môi trường
và tham gia điều hòa thân nhiệt nên dù cao quá
hay thấp quá đều không tốt. Kết quả nghiên cứu
của một số tác giả trong nước ở một số ngành
nghề trong thời gian gần đây cho thấy tỷ lệ
không đạt TCVSCP nói chung đều khoảng trên
Song song với các yếu tố vi khí hậu, chiếu
sáng cũng là một yếu tố cần phải cải thiện tại
công ty này. Cụ thể, kết quả từ bảng 2 cho thấy
có đến gần 60% số mẫu chưa đạt TCVSCP, khá
tương đồng tại cả ba phân xưởng. Chiếu sáng
không đầy đủ có thể có liên quan, ảnh hưởng
đến các rối loạn bệnh lý ở mắt, gia tăng mệt
mỏi, mất an toàn đối với người lao động tại các
cơ sở may mặc. Tác động của chiếu sáng chưa
tốt cũng cần được quan tâm, nghiên cứu thêm
về ảnh hưởng kết hợp với các yếu tố khác của
môi trường và điều kiện lao động.
Tiếng ồn môi trường lao động dệt may tuy
không quá cao và nguy hiểm như nhiều ngành
công nghiệp đặc thù khác, song cũng được xếp
vào nhóm có cường độ tiếng ồn cao và có thể
gây tác động xấu đến sức khỏe người lao động.
Tác hại của tiếng ồn trong công nghệ dệt may
gây rối loạn sinh lý, gây mệt mỏi và làm gia tăng
tỷ lệ nhiều bệnh đã được các tác giả Nga, Anh,
Pháp nghiên cứu từ thế kỷ 19. Theo nhiều tác
giả, tỷ lệ các rối loạn bệnh lý khác do tiếng ồn
còn nhiều hơn là gây ảnh hưởng đến sức nghe
thấy tiếng ồn môi trường lao động không đạt
TCVSCP cũng còn đáng quan tâm với 22,22%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự
như nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng (2005),
môi trường lao động của công nhân giầy Phú Hà
giả cũng lưu ý về công tác chăm sóc dự phòng
các bệnh nghề nghiệp do tiếng ồn như giảm sức
Bụi môi trường lao động là yếu tố căn nguyên
của nhiều rối loạn bệnh lý nghề nghiệp. Bụi sinh
ra do công nghệ dệt may hiện nay là bụi hỗn
hợp, mang thuộc tính hữu cơ cao. Do đặc thù
của công nghệ may mặc, bụi thường sinh ra
nhiều và dễ phát tán. Khi nghiên cứu về môi
trường lao động cũng như các bệnh liên quan,
nghề nghiệp, yếu tố bụi luôn được nhiều tác giả
coi là một chỉ số quan trọng. Tại công ty Haivina
Kim Liên, tổng số mẫu đo bụi không đạt TCVSCP
khá cao (24,45%). Nếu so sánh với kết quả
nghiên cứu về hàm lượng bụi môi trường lao
động tại một số cơ sở may ở Hà Nội của Nguyễn
thấp hơn nhiều (7,1%). Như vậy các tác hại do
yếu tố nguy cơ này ở công ty Havina là cao hơn
và khó có thể cải thiện hơn. Điều này cho thấy
công tác chăm sóc và đảm bảo sức khỏe người
lao động sẽ còn gặp nhiều khó khăn.
4.2. Sức khỏe và cơ cấu bệnh tật của
công nhân công ty TNHH Haivina Kim Liên
Kết quả từ Bảng 3 cho thấy tình trạng sức
khỏe của công nhân là khá tốt với tỷ lệ công nhân
may có sức khỏe tốt (loại I và II) chiếm đến
86,9%. Tỷ lệ người lao động tại công ty có sức
khỏe loại II cao nhất, chiếm 56,3%, trong đó nữ
giới có sức khỏe loại II (56,9%) cao hơn nam
(43,3%). Tỷ lệ người lao động có sức khỏe loại III
chiếm tỷ lệ thấp, chỉ có 11,8%. Không có người
lao động nam giới nào có sức khỏe loại IV, V, tỷ
lệ loại này ở nữ giới cũng chỉ chiếm 1,3%. Nghiên
trạng môi trường, sức khỏe, bệnh tật ở công nhân
may Thái Nguyên thì tỷ lệ sức khỏe loại I & II
khoảng 80 - 85%. Theo các kết quả nghiên cứu
của đa số các tác giả trong nước, tỷ lệ người lao
động có sức khỏe kém ở nước ta (loại IV và V)
thường dao động xung quanh 1,5 - 2,8%.
Tuy nhiên, kết quả cũng cho thấy phân loại
sức khỏe có xu hướng giảm đi theo tuổi nghề.
Trong đó, tỷ lệ sức khỏe loại I ở nhóm tuổi nghề
2-3 năm là cao nhất (34%), sau đó giảm dần ở
các nhóm tuổi nghề từ 3-5 năm, 5-7 năm. Sức
khỏe loại IV, V chủ yếu gặp ở nhóm tuổi nghề
trên 7 năm (2,14%). Theo vị trí làm việc, tỉ lệ
công nhân có sức khỏe loại IV, V cũng cao hơn ở
phân xưởng may quần áo và găng tay. Điều này
là khá phù hợp khi mà kết quả quan trắc môi
trường đều cho thấy hầu hết các chỉ tiêu ở phân
131
vietnam medical journal n01 - june - 2021
xưởng Insonic đạt TCVSCP đều cao hơn so với cần thiết.
hai phân xưởng còn lại.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Về cơ cấu bệnh tật của công nhân theo
ICD10, nhóm bệnh ở mũi họng chiếm tỷ lệ cao
nhất 15,3%, tiếp theo là nhóm bệnh ở phế quản
phổi 11,6%, nhóm bệnh mắt chiếm 11,3%. Các
nhóm bệnh tim mạch huyết áp (10,3%), bệnh
phụ khoa (8,6%), bệnh cơ xương khớp (6,7%),
bệnh răng hàm mặt (5,2%), bệnh ngoài da
(4,3%), bệnh tiêu hóa (3,6%), bệnh thần kinh
(1,5%). Có thể nói các yếu tố độc hại của môi
trường như độ ẩm, tiếng ồn, thiếu ánh sáng, bụi
ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe dẫn đến các bệnh
lý về tai mũi họng, các bệnh ở phế quản phổi
mắt, cao hơn so với các bệnh lý khác. So sánh
với kết quả nghiên cứu của các tác giả thuộc tập
đoàn dệt may vào các thời điểm tương ứng với
nghiên cứu của chúng tôi, thì kết quả về tỷ lệ
mắc các bệnh mũi họng của chúng tôi thấp hơn
so với họ. Cũng như các bệnh mũi họng, tỷ lệ
mắc bệnh viêm phế quản được chúng tôi ghi
nhận cũng tương đối cao, tới 11,6%. Viêm phế
quản là một trong những bệnh có liên quan
nhiều đến ảnh hưởng của ô nhiễm bụi hữu cơ tại
môi trường lao động và gây tổn hại nhiều đến
chức năng hô hấp. Giai đoạn muộn của viêm phế
quản và bệnh bụi phổi bông thường khó phân
biệt hoặc viêm phế quản là yếu tố dẫn đường
cho bệnh bụi phổi bông đã được một số tác giả
hiện chưa phát hiện trường hợp bị bệnh bụi phổi
bông nghề nghiệp.
Kết quả từ bảng 4 cũng cho thấy tuổi nghề có
phần ảnh hưởng đến tỉ lệ mắc một số chứng
bệnh của công nhân tại công ty Haivina Kim
Liên, bao gồm bệnh mũi họng, phế quản – phổi,
bệnh cơ xương khớp, thần kinh, mắt, da liễu và
phụ khoa, khi tuổi nghề tăng thì tỉ lệ mắc các
bệnh này đều tăng (p<0,05). Trong khi tại bảng
5, chúng tôi lại không ghi nhận sự khác biệt về tỉ
lệ mắc các chứng bệnh theo vị trí làm việc, mặc
dù điều kiện môi trường làm việc là có sự khác
nhau giữa các phân xưởng. Chúng tôi cũng phân
tích sự khác biệt giữa các nhóm công nhân tại
các phân xưởng có các chỉ tiêu môi trường vượt
tiêu chuẩn cho phép với nhóm tại các vị trí
không vượt tiêu chuẩn, tuy nhiên cũng không
ghi nhận sự khác biệt. Điều này một lần nữa cho
thấy môi trường lao động có ảnh hưởng rõ rệt
đến sức khỏe người lao động, ngay cả khi các
yếu tố tác hại nghề nghiệp được kiểm soát. Vì
vậy, việc dự phòng và bảo vệ sức khỏe cho
người lao động cần được thực hiện ngay từ khi
công nhân mới bắt đầu vào làm việc là vô cùng
Thực trạng điều kiện lao động tại công ty
TNHH Haivina Kim Liên, Nghệ An còn nhiều bất
cập. Các chỉ tiêu vi khí hậu, chiếu sáng, tiếng ồn
và bụi bông đều có mẫu chưa đạt tiêu chuẩn cho
phép. Tỉ lệ công nhân có sức khỏe loại I và II
chiếm chủ yếu, tuy nhiên vẫn còn có công nhân
có sức khỏe loại III, IV và V. Bệnh tai mũi họng
và bệnh phế quản phổi là nhóm bệnh tật chiếm
tỉ lệ cao trong cơ cấu bệnh tật của công nhân.
Tuổi nghề là yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng
bệnh tật của công nhân. Công ty cần có chiến
lược can thiệp dự phòng và nâng cao sức khỏe
cho công nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barry S. Levy, David H. Wegman, et al.
(2011), “Occupational and environmental health
recognizing and preventing disease and injury”
(6th ed), New York: Oxford University Press, pp.
416-452.
2. Brooks S. M, Bernstein I. L. (2011), “Irritant-
induced airway disorders”, Immunol. Allergy Clin.
N. Am., vol. 31, pp. 747 - 768.
3. Nguyễn Đình Dũng (2012), "Nghiên cứu điều
kiện lao động và nguy cơ gây căng thẳng nghề
nghiệp tại một số doanh nghiệp may thuộc tập
đoàn dệt may Việt Nam", Báo cáo khoa học toàn
văn, Hội nghị khoa học Quốc tế lần thứ IV về Y
học lao động và vệ sinh môi trường, Tạp chí Y học
thực hành, Số 849 +850, tr. 109-112.
4. Mai Thị Thu Thảo (2014), "Nghiên cứu đánh giá
nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động
tiếp xúc với hơi khí độc trong một số ngành nghề",
Tạp chí Bảo hộ lao động Số 237, tr. 15 - 21.
5. Nguyễn Đức Trọng (2005), "Nghiên cứu ảnh
hưởng của môi trường lao động tới cơ cấu bệnh
tật của nữ công nhân phân xưởng sách-Công ty in
công đoàn", Báo cáo khoa học toàn văn, Hội nghị
Y học lao động toàn quốc lần thứ VI, Nxb Y học,
Hà Nội, tr. 489-493.
6. Nguyễn Đình Dũng (2005), "Tình hình mắc
bệnh bụi phổi bông ở công nhân tiếp xúc với bụi
bông tại một số công ty sản xuất sợi thuộc Tổng
Công ty dệt may Việt Nam", Báo cáo khoa học
toàn văn, Báo cáo Hội nghị Y học lao động toàn
quốc lần thứ VI, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 356-361.
7. Hoàng Thị Thúy Hà (2015), "Thực trạng môi
trường, sức khỏe, bệnh tật ở công nhân may Thái
Nguyên và hiệu quả một số giải pháp can thiệp",
Luận văn tiến sĩ Đại học Y - Dược Thái Nguyên.
8. Nguyễn Đình Dũng (2003), "Đánh giá gánh
nặng lao động ở công nhân là hơi của các công ty
may", Báo cáo khoa học toàn văn - Hội nghị khoa
học y học lao động toàn quốc lần thứ V, Nxb Y
học, Hà Nội, tr. 204-213.
9. Nguyễn Thị Bích Liên, Nguyễn Đình Dũng
(2003), "Nghiên cứu thực trạng gánh nặng lao
động của công nhân là hơi Công ty may Đức Giang
- Gia Lâm - Hà Nội", Tạp chí Y học thực hành, Số
1, tr. 36 - 39.
132
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng điều kiện lao động và sức khỏe công nhân ngành may tại Công ty TNHH Haivina Kim Liên, Nghệ An năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- thuc_trang_dieu_kien_lao_dong_va_suc_khoe_cong_nhan_nganh_ma.pdf