Bài thuyết trình Bước đầu nghiên cứu giá trị của ¹⁸F-FDG PET/CT trong đánh giá đáp ứng sớm sau điều trị Sorafenib ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng I-131

BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108  
HỘI NGHỊ Y HỌC HẠT NHÂN TRONG UNG THƯ 2018  
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU GTRỊ CỦA 18F-FDG PET/CT TRONG ĐÁNH GIÁ  
ĐÁP ỨNG SỚM SAU ĐIỀU TRỊ SORAFENIB Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN  
GIÁP BIỆT HÓA KHÁNG I-131  
Bs Mai Hồng Sơn và cs  
Khoa Y Học Hạt Nhân – Bệnh viện TƯQĐ 108  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Ther Adv Med Oncol (2014), Vol.6 (6) 267 279)  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
15 20% bệnh nhân kháng điều trị I-131.  
5% tiến triển nhanh, thời gian sống thêm toàn bộ: 2,5 3,5 năm  
Điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa kháng I-131:  
Tiếp tục điều trị 131I theo kinh nghiệm  
Phẫu thuật  
Xạ trị chiếu ngoài  
Hoá chất Doxorubicin  
Điều trị đích  
Durante và cs. (2006): J Clin Endocrinol Metab.; 91(8):2892-9.  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Điều trị đích tác động vào các đột  
biến gene trong con đường truyền  
tin của tế bào.  
Làm giảm tăng sinh của tế bào  
Sorafenib, giá thành cao, độc tính  
Cần đánh giá đáp ứng điều trị sớm  
Mingzhao Xing và cs (2013): Molecular pathogenesis and mechanisms of thyroid cancer  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Phương pháp đánh giá đáp ứng điều trị:  
- Dấu ấn sinh học ung thư  
(Thyroglobulin-Tg)  
- RECIST (kích thước tổn thương)  
- PERCIST (chuyển hóa FDG, SULpeak)  
RECIST  
PERCIST  
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI  
Brose, M. S (2014): nghiên cứu DECISION, 417 bệnh nhân ung thư  
tuyến giáp kháng I-131 điều trị sorafenib, đánh giá đáp ứng theo  
RECIST 1.1 sau điều trị 12 tuần, 22% bệnh nhân có đáp ứng  
Marotta, V.J (2013): 20 bệnh nhân ung thư tuyến giáp kháng I-131 điều  
trị sorafenib được đánh giá đáp ứng điều trị theo PERCIST sau 6 tuần,  
71% bệnh nhân có đáp ứng  
ĐỐI TƯỢNG  
Lựa chọn bệnh nhân theo Hội Tuyến Giáp Hoa Kỳ (ATA) 2016  
Tiêu chuẩn lựa chọn  
Bệnh nhân kháng I-131 có một trong các đặc điểm:  
+Bệnh tiến triển, đe dọa tính mạng bệnh nhân nếu không được can thiệp điều  
trị trong vòng 6 tháng (tổn thương phổi, hạch phát triển nhanh, chèn ép gây  
khó thở, tắc nghẽn đường thở)  
+Tổn thương gây ra các triệu chứng lâm sàng (khó thở, đau) nhưng không  
thể điều trị được bằng phương pháp tại chỗ  
+Tổn thương lan tràn, đa ổ tại nhiều cơ quan  
Tiêu chuẩn loại trừ  
+ Bệnh nhân không kháng với điều trị I-131  
+ Bệnh nhân không có chỉ định điều trị đích (thể trạng yếu do có các bệnh lý  
kèm theo)  
Haugen B. R. và các cng s. (2016), "2015 American Thyroid Association Management Guidelines’’  
PHƯƠNG PHÁP  
Các bước tiến hành  
Các bệnh nhân trong đối tượng nghiên cứu được khám lâm sàng, cận  
lâm sàng  
Chụp 18-FDG PET/CT toàn thân có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch  
Bệnh nhân có chỉ định điều trị đích: sử dụng sorafenib 200mg x 3 v/ngày,  
cung cấp bởi hãng BAYER  
Sau khi điều trị sorafenib 6 tuần, chụp 18-FDG PET/CT có tiêm cản  
quang tĩnh mạch, đánh đáp ứng sau điều trị đích bằng phần mềm  
PERCIST 1.0, AW 4.7, GE  
So sánh giữa đánh giá đáp ứng điều trị bằng RECIST, PERCIST và Tg  
PHƯƠNG PHÁP  
Tiêu chuẩn RECIST  
- Đáp ứng hoàn toàn: không còn tổn thương đích sau điều trị, hạch và các tổn  
thương không đích có kích thước trục ngắn < 10 mm.  
- Đáp ứng một phần: giảm ít nhất 30% tổng kích thước của các tổn thương đích  
so với ban đầu  
- Bệnh tiến tiển: tăng > 20% tổng kích thước của các tổn thương đích so với ban  
đầu (sự thay đổi kích thước phải > 5mm) hoặc xuất hiện các tổn thương mới  
- Bệnh ổn định: không bao gồm các tiêu chuẩn trên  
Eisenhauer và cs: Revised RECIST guideline (version 1.1)  
PHƯƠNG PHÁP  
Tiêu chuẩn PERCIST, sử dụng SUL peak  
Đáp ứng hoàn toàn trên PET: không còn tổn thương đích tăng chuyển hóa  
FDG bất thường, khu trú trên xạ hình PET/CT.  
Đáp ứng một phần trên PET: các tổn thương đích giảm về số lượng, kích  
thước chuyển hóa FDG trên xạ hình PET/CT (chuyển hóa giảm ít nhất  
30% so với ban đầu), đồng thời không xuất hiện tổn thương mới tăng  
chuyển hóa FDG.  
Bệnh ổn định: tổn thương không thay đổi rệt về số lượng, kích thước và  
chuyển hóa FDG sau điều trị.  
Bệnh tiến triển: xuất hiện tổn thương mới tăng chuyển hóa FDG bất  
thường, khu trú trên xạ hình PET/CT, hoặc chuyển hóa tăng > 30% so với  
ban đầu tại các tổn thương đích  
R.Walh và cs (2009):Journal of nuclear medicine. 50(Suppl 1), tr. 122-150.  
PHƯƠNG PHÁP  
Tiêu chuẩn đánh giá theo dấu ấn ung thư (Thyroglobulin-Tg)  
Đáp ứng một phần: giảm ít nhất 25% nồng độ Tg huyết thanh sau điều trị  
Biện tiến triển: tăng nồng > 25% của nồng độ Tg huyết thanh sau điều trị  
Bệnh ổn định: giảm < 25% nồng độ Tg huyết thanh sau điều trị  
M.Tuttule và cs. (2009), Treatment response in thyroid cancer  
PHƯƠNG PHÁP  
Dược chất phóng xạ thiết bị:  
- 18-F-2-fluoro-2-deoxy-D-glucose (18- FDG)  
- Trung tâm máy gia tốc 30MeV, Bệnh viện TƯQĐ 108  
- Hệ thống PET/CT Discovery 710, GE  
PHƯƠNG PHÁP  
Quy trình chụp hình  
Hướng dẫn của Hội Y học hạt nhân Châu Âu 2009  
BN nhịn ăn 4 - 6 giờ, uống nước lọc, kiểm tra glucose máu trước tiêm 18F-  
FDG.  
PHƯƠNG PHÁP  
Chụp PET/CT có tiêm thuốc cản quang  
Theo qui trình của trung tâm PET/CT Pittsburgh Hoa Kỳ  
PHƯƠNG PHÁP  
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0.  
Các biến định lượng được biểu diễn dưới dạng số trung bình ± độ lệch  
chuẩn.  
Sử dụng Student t-test so sánh các giá trị trung bình, sử dụng Chi-square  
test so sánh các tỷ lệ  
Khác biệt chỉ có ý nghĩa thống kê khi p <0,05.  
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN  
Đặc điểm chung của các bệnh nhân trong nghiên cứu  
Số lượng bệnh nhân n(%)  
Giới tính nam, nữ n(%)  
7 (100%)  
3 (43%), 4(57%)  
Tuổi trung bình  
68,8 ± 11,1  
Chẩn đoán bệnh học  
UTTG thể nhú 3 (43%), UTTG thể nang 4 (57%)  
Giai đoạn trước điều trị  
I
-
II  
-
III  
-
IV  
7(100%)  
Phân loại kháng I-131  
I
II  
III  
4(57,1%)  
1(14,3%)  
-
IV  
Vị trí di căn/tái phát  
Giường tuyến giáp  
Hạch  
2(28,6%)  
1/7 (14,2%)  
5/7 (71,4%)  
6/7 (85,7%)  
1/7 (14,2%)  
Phổi  
Xương  
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN  
Kết quả đánh giá đáp ứng điều trị  
6
5
4
3
2
1
0
5
4
4
3
2
2
1
Đáp ứng trên CT  
Đáp ứng trên PET/CT  
Đáp ứng Bệnh ổn định  
Đáp ứng Tg  
Tiến triển  
Marotta và cs, Journal of oncology (2013): PET/CT phát hiện  
14/20 (70%) bệnh nhân đáp ứng với điều trị đích  
SULpeak: 8,5  
Trước điu trsorafenib  
SULpeak: 4,4  
Sau điu trsorafenib 6 tun  
Sau điu trsorafenib 6 tun  
Trước điu trsorafenib  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 29 trang yennguyen 05/04/2022 3860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Bước đầu nghiên cứu giá trị của ¹⁸F-FDG PET/CT trong đánh giá đáp ứng sớm sau điều trị Sorafenib ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng I-131", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_thuyet_trinh_buoc_dau_nghien_cuu_gia_tri_cua_f_fdg_petct.pdf