So sánh tác dụng trên tuần hoàn và các tác dụng không mong của Ondansetron với Dexamethason hoặc Metoclopramid để dự phòng nôn, buồn nôn trong và sau mổ lấy thai

vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2021  
3. Kalayanarooj S, Vaughn DW, Nimmannitya  
treatment, prevention and control. 2nd Edition  
(1997). WHO Geneva, pp. 12-23  
S, et al. (1997) Early clinical and laboratory  
indicators of acute dengue illness. J Infect Dis.  
176(2): 313-21.  
7. Nimmannitya S. (1997) Dengue hemorrhagic  
fever: diagnosis anh management, in Dengue and  
Dengue hemorragic fever, edited by Gubler D.J  
and Kuno G, Cab International, UK, pp. 133-145.  
8. Phuong CX, Nhan NT, Kneen R, et al. (2004).  
Clinical diagnosis and assessment of severity of  
confirmed dengue infections in Vietnamese  
children: is the world health organization classification  
system helpful? Am J Trop Med Hyg.70(2): 172-9.  
9. Gubler DJ. (1998) Dengue and dengue  
hemorrhagic fever. Clin Microbiol Rev.;11(3):480-  
96. Review  
4. Kalayanarooj  
S,  
Nimmannitya  
S,  
Suntayakorn S, et al. (1999) Can Doctors Make  
an Accurate Diagnosis of Dengue Infections at an  
Early Stage? Dengue Bulletin Volume 23.  
5. Dinh The T, Le Thi Thu T, Nguyen Minh D, et  
al. (2012) Clinical features of dengue in a large  
vietnamese cohort: intrinsically lower platelet  
counts and greater risk for bleeding in adults than  
children. PLoS Negl Trop Dis. 6(6):e1679.  
6. WHO. Dengue haemorrhagic fever. Diagnosis,  
SO SÁNH TÁC DỤNG TRÊN TUẦN HOÀN VÀ CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG  
CỦA ONDANSETRON VỚI DEXAMETHASON HOẶC METOCLOPRAMID  
ĐỂ DỰ PHÒNG NÔN, BUỒN NÔN TRONG VÀ SAU MỔ LẤY THAI  
Nguyễn Đức Lam1, Vũ Văn Hiệp2  
Từ khóa: Gây tê tủy sống, Ondansetron,  
TÓM TẮT16  
Dexamethason, Metoclopramid, mổ lấy thai.  
Mục tiêu: So sánh tác dụng trên tuần hoàn và các  
tác dụng không mong muốn của Ondansetron với  
SUMMARY  
THE COMPARISON OF THE CIRCULATION  
Dexamethason hoặc Metoclopramid để dự phòng nôn,  
buồn nôn trong và sau mổ lấy thai. Đối tượng,  
EFFECTS AND SIDE EFFECTS OF  
ONDANSETRON WITH DEXAMETHASONE  
OR METOCLOPRAMIDE TO PREVENT  
VOMITING, NAUSEA DURING AND AFTER  
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến  
hành trên 90 sản phụ ASA I-II (20 - 41 tuổi), có chỉ  
định mổ lấy thai, vô cảm bằng gây tê tủy sống, tại  
khoa Gây mê hồi sức, Bệnh viện phụ sản Hà Nội từ  
tháng 1 đến tháng 7 năm 2020. Các sản phụ được  
phân loại ngẫu nhiên thành ba nhóm bằng nhau:  
Nhóm O được tiêm tĩnh mạch 8 mg Ondansetron,  
nhóm D được tiêm tĩnh mạch 8mg Dexamethason,  
nhóm M được tiêm tĩnh mạch 10 mg Metoclopramid.  
Các tác dụng không mong muốn được đánh giá liên  
tục trong và 24 giờ đầu sau mổ. Kết quả: Tỷ lệ tụt  
huyết áp của các bệnh nhân ở nhóm Ondansetron là  
36,7%; của nhóm Dexamethasone là 56,7% và của  
nhóm Metoclopramide là 53,3%, khác biệt có ý nghĩa  
thống kê (p < 0,05). Tỷ ngứa của ba nhóm lần lượt là:  
36,7% so với 56,7% và 43,3%, khác biệt không có ý  
nghĩa thống kê (p > 0,05). Không gặp trường hợp nào  
bị đau thượng vị, rối loạn nhịp tim hoặc bị hội chứng  
ngoại tháp… Kết luận: Tỷ lệ tụt huyết áp của các  
bệnh nhân ở nhóm Ondansetron thấp hơn có ý nghĩa  
thống kê so với nhóm Dexamethason hoặc nhóm  
Metoclopramid với p<0,05. Tỷ lệ các tác dụng không  
mong muốn khác như: ngứa, đau thượng vị… không  
có sự khác biệt giữa ba nhóm. Không gặp trường hợp  
nào bị rối loạn nhịp tim hoặc bị hội chứng ngoại tháp.  
CESAREAN SECTION  
Objective: To compare the effects on circulation  
and side effects of Ondansetron with Dexamethasone  
or Metoclopramide to prevent vomiting, nausea during  
and after cesarean section. Methods: This study was  
conducted on 90 ASA I-II women (20 - 41 years old)  
indicated cesarean section with spinal anesthesia, at  
the Department of Anesthesiology, Hanoi Obstetrics  
and Gynecology Hospital from January to July 2020.  
The patients were randomly divided into three similar  
groups: Group O was administered intravenously 8 mg  
of Ondansetron, group D with 8mg of Dexamethasone  
and group M with 10mg of Metoclopramide. The side  
effects were recorded continuously during surgery and  
the first 24 hours after surgery. Results: The rate of  
hypotension in the Ondansetron group was 36.7%; in  
the Dexamethasone group was 56.7% and in the  
Metoclopramide group was 53.3%, the difference was  
statistically significant (p <0.05). The pruritus rates of  
the three groups were 36.7% ,56.7% and 43.3%,  
respectively, the difference was not statistically  
significant (p> 0.05). No cases of epigastric pain,  
arrhythmia or extrapyramidal syndrome ...  
1Trường Đại hc Y HN  
Conclusion: The rate of hypotension in the  
Ondansetron group was statistically significantly lower  
than in the Dexamethasone group or the  
Metoclopramide group with p <0.05. The rates of  
other side effects such as: pruritus, epigastric pain...  
did not differ between the three groups. There was no  
case of arrhythmia or extrapyramidal syndrome.  
2Bnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Lam  
Ngày nhận bài: 21.12.2020  
Ngày phản biện khoa học: 29.01.2021  
Ngày duyệt bài: 2.2.2021  
64  
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 499 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2021  
Keywords: Spinal anesthesia, Ondansetrone,  
c, Các bước tiến hành. Sau khi chọn mẫu,  
những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào  
nghiên cứu được rút thăm ngẫu nhiên, chia  
thành 3 nhóm:  
- Nhóm O (n=30) được tiêm tĩnh mạch 8mg  
Ondansetron, nhómD (n=30) được tiêm tĩnh  
mạch 8mg Dexamethasone, nhóm M(n=30)  
được tiêm tĩnh mạch 10mg Metoclopramide thực  
hiện trước khi GTTS 5 - 10 phút.  
Các bệnh nhân được gây tê tủy sống ở L3-4,  
tư thế nằm nghiêng trái, sử dụng thuốc tê  
bupivacain 0,5%, tỷ trọng cao phối hợp với 30µg  
Fentanyl. Liều thuốc tê bupivacain được tính  
theo chiều cao của bệnh nhân: Cao < 150cm:  
7mg, t150 160cm: 8mg, Cao > 160cm: 9mg.  
2.2. Các thông số theo dõi. Các thời điểm  
Dexamethasone, Metoclopramide, cesarean section.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Nôn, buồn nôn trong và sau mổ là tác dụng  
không mong muốn của các phương pháp vô  
cảm, đặc biệt, tỷ lệ nôn, buồn nôn khá cao sau  
gây tê tủy sống để mổ lấy thai, nó không chỉ gây  
khó chịu cho bệnh nhân, gây khó khăn cho phẫu  
thuật viên trong mổ mà còn gây tăng đau đớn  
sau mổ, mất nước điện giải, nặng hơn có thể  
gây bục vết mổ… Vì vậy, dự phòng nôn, buồn  
nôn trong và sau mổ lấy thai là cần thiết giúp  
tăng sự hài lòng của bệnh nhân và góp phần vào  
thành công của phẫu thuật. Ondansetron,  
Dexamethason, Metoclopramid là các thuốc dự  
phòng nôn đã được sử dụng từ lâu và đã được  
nghiên cứu trên thế giới, tuy nhiên, chưa có theo dõi: Trong mổ theo dõi tần số tim, huyết áp  
nhiều nghiên cứu ở Việt Nam về các thuốc này, trung bình, độ bão hòa oxy trong máu động  
đặc biệt, nghiên cứu về các tác dụng không  
mong muốn. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên  
cứu này, nhằm mục tiêu: So sánh các tác dụng  
không mong muốn của Ondansetron với  
Dexamethason hoặc Metoclopramid để dự phòng  
nôn, buồn nôn trong và sau mổ lấy thai.  
mạch SP02: 2 phút/lần trong mổ cho đến khi mổ  
xong. Sau mổ theo dõi các chỉ số trên 1 giờ/lần  
trong 6 giờ đầu, 4-6 giờ/lần trong các giờ tiếp  
theo mổ (T0: trước khi gây tê tủy sống, T1-T20:  
sau gây tê tủy sống 1 phút – 20 phút). Tất cả  
các tác dụng không mong muốn của ba loại  
thuốc dự phòng nôn sử dụng sẽ được theo dõi  
liên tục trong 24 giờ đầu sau.  
2.3. Mt stiêu chun áp dng trong  
nghiên cu  
- Tiêu chuẩn đánh giá mức độ nôn và buồn  
nôn dựa theo thang điểm của Klockgether-  
Radke: Chia 4 mức độ  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
1. Đối tượng nghiên cứu. Bao gồm 90  
bệnh nhân có chỉ định mổ lấy thai, vô cảm bằng  
gây tê tủy sống tại Khoa Gây mê hồi sức Bệnh  
viện phụ sản Hà Nội từ tháng 11 năm 2019 đến  
tháng 7 năm 2020.  
- Tiêu chun la chn: Bệnh nhân đồng ý  
tham gia nghiên cu, không có chng chỉ định  
GTTS, ASA I- II, không sdng thuc chng  
nôn khác trưc và trong phu thut.  
- Tiêu chun loi tr: Bnh nhân tchi tham  
gia nghiên cu, có chng chỉ định vi  
Ondansetron, Dexamethason hoc Metoclopramid.  
2. Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm  
lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh.  
- Bảng điểm yếu tố nguy cơ nôn và buồn nôn  
theo thang điểm Apfel:  
2.4. Các chtiêu nghiên cu.  
- Đặc đim chung ca bnh nhân:  
+ Tuổi, chiều cao, cân nặng, ASA, BMI  
+ Thời gian mổ, liều lượng ephedrinđã dùng  
trong mổ.  
+ Mức độ phong bế cảm giác tối đa, Mức độ  
mất máu trong mổ.  
+ Apgar của trẻ sơ sinh, Nhịp tim và huyết áp  
trung bình trong mổ.  
- Một số tác dụng không mong muốn của  
ba nhóm. Đau đầu, ngứa, dị ứng, đau thượng vị…  
2.5. Xử lý số liệu: Số liệu xử lý trên phần  
mềm SPSS 16.0. Giá trị p<0,05 được coi là sự  
khác biệt có ý nghĩa thống kê.  
2.1. Phương pháp tiến hành  
a, Chuẩn bị bệnh nhân: Giải thích rõ những  
ưu điểm và các tác dụng không mong muốn có  
thể gặp của ba loại thuốc dự phòng nôn được sử  
dụng trong nghiên cứu, lựa chọn các bệnh nhân  
đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu.  
b, Chuẩn bị các phương tiện nghiên cứu.  
Thuốc dự phòng nôn: Ondansetron 8mg/4ml  
hãng Hameln Pharm GmbH của Đức.  
Dexamethason 4mg/ml và Metoclopramid (biệt  
dược: Vincomid) của Công ty cổ phần Dược  
phẩm Vĩnh Phúc (Việt Nam). Ngoài ra, chuẩn bị  
đầy đủ các thuốc sử dụng trong gây mê hồi sức  
để mổ lấy thai.  
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cu.  
Nghiên cứu đã được phê duyt bi Hội đồng đạo  
đức, Bnh vin Phsn Hà Ni và tuân ththeo  
các nguyên tc về đạo đức trong nghiên cu y  
sinh hc.  
65  
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2021  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu và gây mê hồi sức  
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu và gây mê hồi sức  
Nhóm  
Nhóm O  
n = 30  
Nhóm D  
n =30  
Nhóm M  
n = 30  
P
Chỉ số  
Tuổi (năm)  
min max  
Chiều cao (cm)  
min max  
Cân nặng (kg)  
min max  
30,1 ± 5,3  
(20 41)  
156,3 ± 5,4  
(147168)  
66,3 ± 9,6  
(50 92)  
29(96,7)  
28,4 ± 4,2  
(21 36)  
157,6 ± 5,1  
(148 170)  
67,4 ± 8,4  
(51 83)  
30(100)  
28,3 ± 4,2  
(20 38)  
155,7 ± 5,5  
(147 173)  
64,2 ± 10,4  
(45 100)  
29(96,7)  
>0,05  
>0,05  
>0,05  
>0,05  
ASA %: I  
II  
1(3,3)  
0
1(3,3)  
Mc phong bế cm giác tối đa  
T4  
25(83,3)  
5(16,7)  
8(26,7%)  
6,0± 5,6  
(0 20)  
19(63,3)  
11(36,7)  
17(56,7%)  
11,0± 5,5  
(0 20)  
24(80)  
6(20)  
16(53,3%)  
9,7± 6,7  
(0 20)  
>0,05  
T6  
TlBN có tt huyết áp ≥20%  
>0,05  
P*<0,05  
Lượng ephedrin sdng(mg)  
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm về đặc điểm chung của bệnh  
nhân nghiên cứu và một số đặc điểm về gây mê hồi sức (p>0,05) trừ lượng ephedrin sử dụng trong  
mổ của nhóm Ondansetron thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với hai nhóm còn lại (p < 0,05).  
2. Thay đi vtun hoàn  
*Thay đổi vtn số tim trước và trong m.  
Biểu đồ 3.1. Thay đổi về tần số tim trước và trong mổ.  
Nhận xét: Tần số tim trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu tại các thời điểm đánh giá  
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa ba nhóm (p>0,05).  
*Thay đổi vhuyết áp trung bình (HATB)  
Bng 3.2. Thay đổi vhuyết áp trung bình (HATB)  
Nhóm  
O
D
M
p
Thời đim  
T0  
± SD  
± SD  
± SD  
90,17 ± 5,1  
75,73 ± 5,4  
76,33 ± 14,5  
80,57± 12,67  
78,9 ± 9,09  
79,67 ± 8,1  
80,47 ± 8,8  
84,17 ± 5,1  
85,23 ± 6,1  
90,63 ± 9,7  
73,53± 7,5  
74 ± 14,6  
77,73 ± 12,2  
80,17 ± 12  
79,17 ± 10,5  
81,9 ± 9,3  
83,6 ± 3,1  
84,23 ± 5,0  
87,37 ± 5,2  
72,1 ± 13,5  
73,9 ± 13,9  
78,57 ± 13,5  
82,2 ± 12,2  
78,7 ± 10,9  
80,83 ± 11,6  
82,6 ± 5,1  
83,43 ± 6,5  
>0,05  
>0,05  
>0,05  
>0,05  
>0,05  
>0,05  
>0,05  
>0,05  
>0,05  
T1  
T2  
T4  
T6  
T10  
T20  
Kết thúc mổ  
Sau m1giờ  
66  
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 499 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2021  
Sau m6 giờ  
Sau m24giờ  
86,9 ± 4,4  
88,1 ± 4,0  
85,7 ± 4,5  
86,4 ± 4,9  
84,43 ± 3,7  
86,2± 4,7  
>0,05  
>0,05  
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm về huyết áp động mạch trung  
bình tại tất cả các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05).  
Bng 3.3. Các tác dng không mong mun  
Nhóm  
O
n(%)  
D
n(%)  
M
n(%)  
p
Thông số  
Ngứa  
Đau thượng vị  
Rối loạn nhịp tim  
11(36,7)  
17(56,7)  
13(43,3)  
>0,05  
>0,05  
>0,05  
>0,05  
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Hội chứng ngoại tháp  
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các tác dụng không mong muốn của ba  
nhóm (p > 0,05).  
Tụt huyết áp trong mổ lấy thai là một biến  
chứng thường xuyên của gây tê tủy sống và có  
IV. BÀN LUẬN  
Các bệnh nhân ở ba nhóm nghiên cứu của chúng  
liên quan đến các biến cố bất lợi cho mẹ như  
tôi đều không có sự khác biệt về đặc đểm chung  
buồn nôn và nôn và gây hại cho thai nhi. Ngay  
và các đặc điểm về gây mê hồi sức (bảng 3.1).  
cả những đợt hạ huyết áp thấp trong thời gian  
1. Thay đổi về tuần hoàn. Nhịp tim trung  
bình ở thời điểm trước mổ của các bệnh nhân  
ngắn của người mẹ cũng có thể dẫn đến nhiễm  
toan thai nhi, chỉ số Apgar thấp hơn và bệnh  
nghiên cứu của chúng tôi tăng nhẹ. Điều này là  
thiếu máu não cục bộ do thiếu oxy. Mặc dù  
do liên quan đến những thay đổi sinh lý khi  
nhiều nghiên cứu đang được tiến hành, cho đến  
mang thai làm tăng tần số tim người mẹ đồng  
nay vẫn chưa có biện pháp nào để điều trị đầy  
thời bệnh nhân thấy lo lắng cùng với cảm giác  
đủ hạ huyết áp do gây tê tủy sống, các giải pháp  
đau do các cơn co tử cung góp phần làm tăng  
như điều trị bằng chất vận mạch khác nhau,  
nhịp tim. Sau khi lấy thai ra thường ở phút thứ 6  
dược lý thay thế như thuốc kháng thụ thể 5-HT3  
đến phút thứ 10 nhịp tim người mẹ thường cũng  
tăng do tác dụng phụ của oxytocin. Sau đó nhịp  
có thể xem xét cải thiện hơn sự ổn định huyết  
động. Ondansetron là một chất đối kháng thụ  
tim xu hướng giảm dần và trở về ổn định ở thời  
thể 5-HT3 có tính chọn lọc cao. Nó có thể ngăn  
điểm cuối cuộc mổ. Chúng tôi tiếp tục theo dõi  
nhịp tim sau mổ vì phong bế giao cảm hồi phục  
chậm hơn phong bế cảm giác sau GTTS. Không  
có bệnh nhân nào trong nghiên cứu có rối loạn  
nhịp cần phải can thiệp điều trị. Không có sự  
khác biệt về thay đổi tần số tim của 3 nhóm  
nghiên cứu.  
Nhịp tim chậm thường thấy sau gây tê tủy  
sống để mổ lấy thai và đi kèm với nôn, buồn  
nôn. Đã có nhiều cáo báo về rối loạn nhịp tim  
sau gây tê tủy sống. Shen và CS nhận thấy tỷ lệ  
nhịp tim chậm nghiêm trọng (Nhịp tim < 50  
lần/phút) là 6,7% [7]. Nhịp tim chậm  
50lần/phút trong phẫu thuật có thể là dấu hiệu  
cảnh báo sắp sảy ra trụy tim mạch.Nhịp tim  
chậm có liên quan đến phong bế giao cảm cao  
trên mức T5 khi gây tê tủy sống, và phản ứng  
sinh lý đối với tình trạng giảm tuần hoàn tĩnh  
mạch trở về dẫn đến tăng trương lực phó giao  
cảm hoặc kích hoạt các thụ thể trong tâm thất  
trái(Phản xạ Bezold-Jarisch). Có một số bằng  
chứng cho thấy sự hoạt hóa các sợi hướng tâm  
có thể giúp duy trì thời gian đổ đầy tâm trương  
trong thời gian giảm tương đối tuần hoàn tĩnh  
mạch trở về.  
chặn sự kết hợp của 5-HT với thụ thể 5-HT3 có  
trong các đầu dây thần kinh phế vị của tâm thất  
trái và làm giảm phản xạ Bezold-Jarisch, ức chế  
sự giãn mạch ngoại biên, tăng khối lượng tuần  
hoàn tĩnh mạch trở về do đó làm giảm tỷ lệ hạ  
huyết áp [3].  
Kết quả này cũng phù hợp vi nhiu nghiên  
cu chng minh rng thuốc đối kháng 5HT3 có  
tác dụng ngăn ngừa hhuyết áp như: Hessen và  
CS trong nghiên cu phòng nga hhuyết áp do  
gây tê ty sng trong mly thai bng thuốc đối  
kháng thth5HT3 [4].  
Owczuk và CS quan sát thy tiêm tĩnh mạch 8  
mg ondansetron 5 phút trưc khi gây tê ty  
sng có thhn chế vic gim huyết áp tâm thu  
mà không ảnh hưởng đến huyết áp tâm trương  
hoc nhp tim [5].  
Sahoo và CS đã báo cáo rằng tiêm tĩnh mạch  
tiêm 8 mg ondansetron 5 phút trước gây tê tủy  
sống có thể làm giảm đáng kể tỷ lệ hạ huyết áp,  
buồn nôn và nôn sau mổ lấy thai dưới gây tê tủy  
sống và giảm việc sử dụng thuốc co mạch [6].  
2. Các tác dụng không mong muốn khác  
*Rối loạn nhịp tim, hội chứng ngoại  
<
67  
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2021  
tháp. Metoclopramide là một loại thuốc ức chế khai thác kỹ tiền sử của các bệnh nhân tham gia  
dopaminergic được phân loại là thuốc chống nghiên cứu và đã loại trừ các bệnh nhân bị viêm  
nôn, liều 10mg được chứng minh là an toàn cho loét dạ dày, tá tràng.  
mẹ và trẻ sơ sinh. Tuy nhiên có báo cáo cho  
V. KẾT LUẬN  
rằng nó có tác dụng phụ như: hội chứng ngoại  
Khi dự phòng nôn, buồn nôn trong và sau mổ  
tháp, rối loạn nhịp tim dẫn đến sự thận trọng khi  
lấy thai bằng tiêm tĩnh mạch trước khi gây tê tủy  
kê đơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi không  
sống:  
Ondansetron,  
Dexamethason  
hoặc  
gặp trường hợp nào bị rối loạn nhịp tim hoặc có  
hội chứng ngoại tháp sau sử dụng  
metoclopramid, tuy nhiên, cần phải lưu ý khi sử  
dụng thuốc này đối với các bệnh nhân có rối  
loạn nhịp tim hoặc mắc hội chứng ngoại tháp.  
*Ngứa: Ngứa sau gây tê tủy sống để mổ lấy  
thai thường liên quan đến sử dụng các thuốc họ  
opioid. Tỷ lệ này tăng cao trên sản phụ có thể  
do tương tác của estrogen với các thụ thể  
opioid. Ngứa thường khu trú ở giữa khuôn mặt,  
mũi và ngực, bên trong dây thần kinh sinh ba.  
Cơ chế sinh lý bệnh của ngứa chưa thực sự rõ  
ràng có thể là sự hoạt hóa các thụ thể: µ -  
opioid trong tủy sống và não, thụ thể  
dopaminergic D2, prostaglandin,thụ thể glycine  
và Gamma-Amino butyric Acid (GABA), 5-  
HT3(Thụ thể có nhiều trong sừng lưng của tủy  
sống. Sự tương tác giữa opioid và thụ thể 5-HT3  
đóng vai trò trong việc tạo ra triệu chứng ngứa  
trung ương do opioid gây ra). Dựa trên những cơ  
chế gây ngứa mà có rất nhiều thuốc được dùng  
để điều trị ngứa: Kháng thụ thể 5HT-  
3(ondansetron 4 hoặc 8mg, granisetron 3mg),  
kháng thụ thể opioid (naloxon truyền 0,25-  
1mg/kg/h mà không làm giảm hiệu quả giảm  
đau), thuốc kháng recepter Dopamin D2  
(metoclopramide, droperodol), propofol. Trong  
khi đó các loại thuốc corticoid, thuốc kháng  
histamin hầu như không có tác dụng điều trị  
ngứa trung ương. Tỷ lệ các BN trong nghiên cứu  
của chúng tôi bị ngứa với nhóm O là 36,7%;  
nhóm D là 56,7% và nhóm M là 43,3%, tỷ lệ  
thấp hơn ở nhóm O và M, tuy nhiên không có sự  
khác nhau về tỷ lệ ngứa giữa 3 nhóm nghiên cứu  
với p > 0,05. Các bệnh nhân đều ngứa ở mức độ  
nhẹ không kéo dài nên không cần can thiệp điều  
trị gì. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu  
của Anahita Hirmanpour và CS khi đánh giá  
ondansetron và metoclopramide có thể ngăn  
ngừa ngứa do sulfentanil tủy sống gây ra với tỷ  
lệ ngứa của ondansetron là 39,5% và  
metoclopamide là 42,5% [2].  
Metoclopramid, chúng tôi rút ra kết luận sau: Tỷ  
lệ tụt huyết áp của các bệnh nhân ở nhóm  
Ondansetron (36,7%) thấp hơn có ý nghĩa thống  
kê so với nhóm Dexamethasone (56,7%) hoặc  
nhóm Metoclopramide (53,3%) với p<0,05. Tỷ  
lệ các tác dụng không mong muốn khác như:  
ngứa, đau thượng vị không có sự khác biệt giữa  
ba nhóm. Không gặp trường hợp nào bị rối loạn  
nhịp tim hoặc bị hội chứng ngoại tháp.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Nguyễn Đình Đức và CS. Nghiên cu tác dng  
dphòng bun nôn và nôn ca dexamethason sau  
gây yê ty sng mly thai. Tp chí Y - Dược hc  
quân s. 2014;s5.  
2. Anahita  
Hirmanpour1  
MSM,  
Hamideh  
Azim  
Honarmand1,Seyede  
Hashemi  
Yazdi1,Arash  
Metoclopramide  
Pourreza1.  
Can  
Ondansetron  
Prevent  
and  
Intrathecal  
Sufentanil-Induced Pruritus. RESEARCH ARTICLE.  
2018;4(1):409-416.  
3. S.Farmawy MMR. Effects of intravenous  
ondansetron and granisetron on hemodynamic  
changes and motor and sensory blockade induced  
by spinal anesthesia in parturients undergoing  
cesarean  
Anaesthesia.29(4):369-374.  
4. Heesen M, Klimek M, Hoeks SE, Rossaint R.  
Prevention of Spinal Anesthesia-Induced  
Hypotension During Cesarean Delivery by 5-  
Hydroxytryptamine-3 Receptor Antagonists:  
section.  
Egyptian  
Journal  
of  
A
Systematic Review and Meta-analysis and Meta-  
regression. Anesthesia and analgesia. Oct  
2016;123(4):977-988.  
5. Owczuk R, Wenski W, Polak-Krzeminska A,  
et al. Ondansetron given intravenously attenuates  
arterial blood pressure drop due to spinal  
anesthesia:  
a
double-blind, placebo-controlled  
study. Regional anesthesia and pain medicine. Jul-  
Aug 2008;33(4):332-339.  
6. Sahoo T, SenDasgupta C, Goswami A, Hazra  
A. Reduction in Spinal-induced Hypotension With  
Ondansetron in Parturients Undergoing Cesarean  
Section:  
A Double-blind Randomized, Placebo-  
controlled Study. Obstetric Anesthesia Digest.  
2013;33(1):31-32.  
7. C L Shen 1 YYH, Y C Hung, P L Chen.  
Arrhythmias during spinal anesthesia for Cesarean  
section. Canadian Journal of Anaesthesia. 2000  
May 2000;47(5):393-397.  
*Đau thượng vị. Kết quả nghiên cứu của  
chúng tôi không có bệnh nhân nào bị đau  
thượng vị. Kết quả này cũng phù hợp với  
Nguyễn Đình Đức [1]. Có thể do chúng tôi đã  
68  
pdf 5 trang yennguyen 14/04/2022 3120
Bạn đang xem tài liệu "So sánh tác dụng trên tuần hoàn và các tác dụng không mong của Ondansetron với Dexamethason hoặc Metoclopramid để dự phòng nôn, buồn nôn trong và sau mổ lấy thai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_tac_dung_tren_tuan_hoan_va_cac_tac_dung_khong_mong_c.pdf