Các yếu tố liên quan đến biến đổi huyết áp trong quá trình lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
Department in Burkina Faso", Stroke Res Treat.
2020, pp. 9745206.
V. KẾT LUẬN
Sau đột quỵ thiếu máu não cấp, tỉ suất tử
vong tích lũy tại thời điểm 1 năm là 19,8%. Các
yếu tố liên quan độc lập với tử vong sau đột quỵ
thiếu máu não cấp bao gồm tuổi lớn, tình trạng
hôn nhân (ly thân, ly hôn, chồng/vợ mất), rung
nhĩ, đường huyết lúc nhập viện, viêm phổi và
lấp mạch từ tim.
4. Z. Liu, W. Lin, Q. Lu, et al.(2020),"Risk factors
affecting the 1-year outcomes of minor ischemic
stroke: results from Xi'an stroke registry study of
China", BMC Neurol. 20(1), pp. 379.
5. K. Nedeltchev, N. Renz, A. Karameshev, et
al.(2010),"Predictors of early mortality after
acute ischaemic stroke", Swiss Med Wkly. 140(17-
18), pp. 254-9.
6. G. W. Petty, R. D. Brown, Jr., J. P. Whisnant,
et al.(2000),"Ischemic stroke subtypes
: a
TÀI LIỆU THAM KHẢO
population-based study of functional outcome,
survival, and recurrence", Stroke. 31(5), pp. 1062-8.
7. J. Putaala, S. Curtze, S. Hiltunen, et
al.(2009),"Causes of death and predictors of 5-
year mortality in young adults after first-ever
ischemic stroke: the Helsinki Young Stroke
Registry", Stroke. 40(8), pp. 2698-703.
1. K. C. Chang, M. C. Tseng, T. Y. Tan, et
al.(2006),"Predicting 3-month mortality among
patients hospitalized for first-ever acute ischemic
stroke", J Formos Med Assoc. 105(4), pp. 310-7.
2. D. Chaudhary, A. Khan, S. Shahjouei, et
al.(2021),"Trends in ischemic stroke outcomes in
a rural population in the United States", J Neurol
Sci. 422, pp. 117339.
8. G. Saposnik, M. D. Hill, M. O'Donnell, et
al.(2008),"Variables associated with 7-day, 30-
day, and 1-year fatality after ischemic stroke",
Stroke. 39(8), pp. 2318-24.
3. A. A. Dabilgou, A. Dravé, J. M. A. Kyelem, et
al.(2020),"Frequency and Mortality Risk Factors
of Acute Ischemic Stroke in Emergency
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP
TRONG QUÁ TRÌNH LỌC MÁU Ở BỆNH NHÂN BỆNH
THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ
Nguyễn Văn Tuấn, Hoàng Thị Hoài
nồng độ ure, creatinin máu cao và nồng độ albumin
TÓM TẮT42
máu thấp.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu một số yếu tố
liên quan đến biến đổi huyết áp trong quá trình lọc
máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy
thận nhân tạo chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu:
nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 119
bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh
viện đa khoa 115 Nghệ An. Kết quả: Qua nghiên cứu
714 ca lọc ở 119 bệnh nhân cho thấy: (1) 20,2% ca
lọc máu có tăng huyết áp và 15,8% ca lọc có hạ huyết
áp; (2) Nhóm bệnh nhân trên 50 tuổi, tỷ lệ hạ huyết
áp là 57,5% và tỷ lệ tăng huyết áp là 57,3% cao hơn
nhóm bệnh nhân < 50tuổi; nhóm bệnh nhân tăng trên
3 kg giữa 2 lần lọc máu có tỷ lệ hạ huyết áp cao nhất
là 53,9%; nhóm bệnh nhân chạy thận nhân tạo tốc độ
siêu lọc > 750ml/h, có nồng độ ure, creatinin máu
cao, albumin máu thấp có nguy cơ bị hạ huyết áp
trong khi lọc máu cao hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05. Kết luận: Sự biến đổi huyết
áp trong quá trình lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận
mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ có liên
quan đến các yếu tố: tuổi > 50, trọng lượng cơ thể
tăng trên 3 kg giữa 2 lần lọc máu, tốc độ siêu lọc,
Từ khóa: Biến đổi huyết áp; chạy thận nhân tạo
chu kỳ.
SUMMARY
THE FACTORS RELATED TO CHANGERS OF
BLOOD PRESSURE DURING
HEMODIALYSIS IN PATIENTS WITH END-
STAGE RENAL DISEASE
Objectives of the study: To study the factors
related to changes of blood pressure during
hemodialysis in patients with ESRD. Research
methodology: cross-sectional descriptive study.
Results: Survey 714 times of dialysis in 119 patients
shows that: (1) 20,2% of dialysis had hypertension
and 15,8% of dialysis had hypotension; (2) In the
group of patients over 50 years old, the rate of
hypotension was 57,5% and the rate of hypertension
was 57,3%, that is higher than the group of patients
<50 years old; the group of patients who gained more
than 3 kg between 2 dialysis times had the highest
rate of hypotension that was 53,9%; the group of
patients on hemodialysis with ultrafiltration rate > 750
ml / h, the concentration of blood ure and creatinine
are high and the concentration of blood albumin is low
that have a higher risk of hypotension while on
dialysis (p <0.05). Conclusion: The variation of blood
pressure during dialysis in patients with ESRD is
related to: age> 50 years, increased body weight by
*Trường Đại Học Y Khoa Vinh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Tuấn
Email: tuanminh1976@gmail.com
Ngày nhận bài: 9.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 7.5.2021
Ngày duyệt bài: 12.5.2021
181
vietnam medical journal n01 - june - 2021
more than
3 kg between dialysis sessions, the
- Bệnh nhân rối loạn tâm thần và ý thức.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu : Nghiên cứu mô
tả cắt ngang.
ultrafiltration rate, the concentration of blood ure and
creatinine are high and the concentration of blood
albumin is low.
Key words: Changes in blood pressure; Hemodialysis.
2.2. Cỡ mẫu: Chọn toàn bộ 119 bệnh nhân
bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân
tạo chu kỳ tại Khoa thận nhân tạo – Bệnh viện
đa khoa 115 Nghệ An đáp ứng tiêu chuẩn lựa
chọn đối tượng nghiên cứu.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay trên toàn thế giới ước tính có
khoảng 2 triệu người mắc bệnh thận mạn giai
đoạn cuối và số bệnh nhân được chẩn đoán mắc
bệnh này tiếp tục tăng ở mức 5-7% mỗi năm.
Điều trị thay thế thận cho bệnh thận mạn giai
đoạn cuối có 3 phương pháp: Ghép thận, lọc
màng bụng và thận nhân tạo. Trong đó lọc máu
chu kỳ chiếm tỷ lệ 90% tổng số bệnh nhân lọc
máu (bao gồm thận nhân tạo theo chu kỳ và lọc
màng bụng) [4].
2.3. Phương pháp tiến hành.
2.3.1. Chuẩn bị người bệnh. Người bệnh
đến lọc máu được hỏi tiền sử, khám lâm sàng,
đo cân nặng trước và sau khi lọc máu. Trong đó
chú ý theo dõi huyết áp vào các thời điểm: đo
trước khi lọc máu 10 phút, trong khi lọc máu đo
huyết áp định kỳ tại các thời điểm 60, 120, 180
phút, sau lọc 10 phút và bất kỳ thời điểm nào có
Kỹ thuật lọc máu cũng như máy móc thiết bị
đã có nhiều tiến bộ đáng kể giúp cải thiện tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng của biến đổi huyết áp.
sống sót, kéo dài tuổi thọ cũng như chất lượng
2.3.2. Chuẩn bị phương tiện và máy
sống của bệnh nhân. Mặc dù vậy, nhưng tỷ lệ tử móc. Máy thận nhân tạo 4008S Fresenius, hệ
vong của bệnh nhân mắc bệnh thận mạn giai thống nước RO, dịch lọc bicacbonat, huyết áp kế
thủy ngân.
2.3.3. Kỹ thuật tiến hành:
- Kỹ thuật lọc máu: tiến hành lọc máu chu kỳ
theo quy chuẩn của Bộ Y Tế Việt Nam năm 2018.
- Kỹ thuật đo huyết áp:
đoạn cuối vẫn còn cao, vì nhóm bệnh nhân này
có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn so với
dân số nói chung. Khoảng 50% số ca tử vong
của bệnh thận mạn giai đoạn cuối do nguyên
nhân tim mạch [8]. Các biến cố tim mạch hay
xảy ra trong quá trình lọc máu được cho do biến
đổi huyết áp trong cuộc lọc, bao gồm hạ huyết
áp và tăng huyết áp. Biến đổi huyết áp là
nguyên nhân chính gây tử vong ở bệnh nhân
bệnh thận mạn giai đoạn cuối.
Xuất phát từ vấn đề trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Nghiên cứu
một số yếu tố liên quan đến biến đổi huyết áp
trong quá trình lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận
mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ.
+ Chuẩn bị bệnh nhân: để bệnh nhân nằm
trên giường thận nhân tạo, cởi bỏ quần áo chặt,
bộc lộ cánh tay bên không có shunt tay, để tay
thả lỏng, không nói chuyện trong khi đo.
+ Dụng cụ: sử dụng huyết áp kế thủy ngân.
+ Cách đo và ghi nhận giá trị HA: dùng băng
quấn tay đạt tiêu chuẩn. Băng quấn đặt ngang
mức tim, mép dưới băng quấn trên nếp khuỷu
tay 3cm. Đo 2 lần, cách nhau ít nhất 2 phút, lấy
trị số trung bình của 2 lần đo.
3. Các tiêu chuẩn đánh giá
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
1.1. Đối tượng. Bệnh nhân bệnh thận mạn
giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ tại
Khoa thận nhân tạo – Bệnh viện đa khoa 115
Nghệ An.
3.1. Tiêu chuẩn đánh giá giai đoạn bệnh
thận mạn. Chẩn đoán giai đoạn bệnh thận mạn
dựa trên mức lọc cầu thận theo KDIGO năm 2012.
3.2. Tiêu chuẩn đánh giá biến đổi huyết
áp trong cuộc lọc máu:
- Theo K/DOQI, hạ huyết áp là giảm huyết áp
tâm thu ≥ 20 mmHg hoặc giảm huyết áp động
mạch trung bình 10mmHg so với trước cuộc lọc
kèm với các biểu hiện lâm sàng: hoa mắt, chóng
mặt, buồn nôn, nôn, mệt, ngất xỉu…
1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn.
- Tuổi và giới: Bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên,
thuộc cả 2 giới nam và nữ. Bệnh nhân được
chẩn đoán bệnh thận mạn giai đoạn cuối – theo
phân loại của KDIGO 2012, chạy thận nhân tạo
chu kỳ 3 lần/1 tuần.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
1.3. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân đang có bệnh lí cấp tính: nhiễm
khuẩn, nhồi máu cơ tim cấp, đột quỵ não.
- Bệnh nhân suy tim nặng, rối loạn nhịp tim nặng
- Tăng huyết áp trong ca lọc máu:
+ Huyết áp trung bình tăng ≥15 mmHg trong
ca lọc máu hoặc ngay sau khi kết thúc lọc máu so
với huyết áp ngay trước khi bắt đầu lọc hoặc
+ Huyết áp tâm thu tăng ≥ 10mmHg trong ca
lọc so với huyết áp ngay trước khi bắt đầu lọc.
3.3. Phương pháp xử lý số liệu. Các số
182
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
4.2. Các yếu tố liên quan đến sự biến đổi
liệu thu được nhập vào phần mềm Ecxel xử lý
theo phương pháp thống kê y học sử dụng phần
mềm SPSS 20.0.
- Sử dụng ANOVA test để so sánh trung bình
các quan sát nếu biến có phân bố chuẩn.
- Sử dụng test χ2 để so sánh sự khác biệt về
tỷ lệ phần trăm.
huyết áp trong ca lọc máu.
Bảng 2. Tỷ lệ biến đổi huyết áp trong ca
lọc máu
Tình trạng biến đổi Số ca lọc
Tỷ lệ
%
20,2
15,8
64,0
100
HA
Tăng HA
Hạ HA
máu
144
113
IV. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu.
Không biến đổi HA
Tổng
457
714
Nhận xét: Qua 714 lần lọc máu của 119
bệnh nhân cho thấy có 20,2% ca lọc có tăng
huyết áp và 15,8% ca lọc có hạ huyết áp.
Chỉ số
Nhóm tuổi
< 50
± SD
n
%
79
47
119
60,5
39,5
100
46,75 ±
15,06
> 50
Tổng
Thời gian lọc máu
chu kỳ (năm)
< 1 năm
21
17,6
3,96 ±
2,99
1 – 3 năm
3- 5 năm
> 5 năm
40 33,6
33
25
27,7
21,1
Tổng
119 100
Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm bệnh
nhân nghiên cứu là 46,75 ± 15,06 tuổi, tuổi thấp
nhất là 19 tuổi và tuổi cao nhất là 75 tuổi, nhóm
tuổi dưới 50 là độ tuổi chủ yếu ở bệnh nhân lọc
máu chiếm 60,5%. Thời gian lọc máu 1- 3 năm
chiếm tỷ lệ cao nhất là 33,6% và có thời gian lọc
máu trung bình là 3,96 ± 2,99 năm.
Biểu đồ 1. Mối liên quan giữa biến đổi HA
và nhóm tuổi.
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân > 50 tuổi
chiếm tỷ lệ cao hơn ở các ca có biến đổi huyết
áp trong quá trình lọc máu so với nhóm bệnh
nhân < 50 tuổi (p < 0,05).
Bảng 3. Mối liên quan giữa sự biến đổi huyết áp
với mức tăng cân giữa 2 kỳ lọc của bệnh nhân TNTCK.
Hạ HA
Tỷ lệ (%)
Tăng HA
Tăng cân giữa
p
p
2 kỳ LM
Số lần
2
16
34
61
Số lần
3
42
65
34
Tỷ lệ (%)
2,1
1
2
3
4
< 1kg
1,8
1,0 – 2,0 kg
2,1– 3,0 kg
> 3,0 kg
14,2
30,1
53,9
100
29,2
45,1
23,6
100
p2-4< 0,05
p3-4< 0,05
p>
0,05
Tổng
113
144
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân hạ huyết áp có mức tăng cân trên 3kg chiếm tỷ lệ cao nhất là
53,9%, nhóm tăng cân từ 1-2kg chiếm 30,1%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm.
Đối với nhóm bệnh nhân THA về mức tăng cân giữa 2 kỳ lọc thì nhóm tăng 2-3 kg chiếm tỷ lệ cao
nhất là 45,1% và nhóm tăng trên 3kg chiếm 23,6% và chúng tôi không tìm thấy mối liên quan nào
giữa mức tăng cân giữa 2 kỳ lọc với bệnh nhân THA.
Bảng 4. Mối liên quan giữa biến đổi HA và tốc độ siêu lọc.
Ca lọc không biến Ca lọc Hạ HA
Ca lọc tang
HA (n,%)
Tốc độ siêu lọc
p
p
đổi HA (n,%)
(n,%)
Tốc độ siêu
lọc ≤ 750 ml/h
Tốc độ siêu
292 (69,19%)
44 (10,43%
86 (20,38%)
p<
0,005
p >
0,05
165 (56,51%)
69 (23,63%
58 (19,86%)
lọc > 750 ml/h
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có tốc độ siêu lọc > 750ml/h thường có nguy cơ hạ huyết áp hơn.
183
vietnam medical journal n01 - june - 2021
Bảng 5. So sánh hemogloboin và hematocrit trước lọc ở nhóm bệnh nhân có biến đổi
HA và không biến đổi HA.
Chỉ số
Hb ( ± SD)
Hct ( ± SD)
Không biến đổi HA(1)
94,15 ± 16,8
Hạ HA (2)
80,31±19,81 p1,2< 0,05
0,24 ± 0,06 p1,2< 0,005
p
Tăng HA(3)
99,68±14,46 p1,3> 0,05
0,32 ± 0,04 p1,3> 0,05
p
0,29 ± 0,05
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có hạ huyết áp trong quá trình lọc máu có nồng độ Hemoglobin và
HCT thấp hơn nhóm không có biến đổi huyết áp trong quá trình lọc máu (p < 0,05).
Bảng 6. So sánh chỉ số albumin, creatinin, ure trước lọc máu của bệnh nhân biến đổi
huyết áp và không biến đổi huyết áp.
Không biến
đổi HA (1)
Hạ HA
(2)
Tăng HA
Chỉ số
p
p
(3)
Albumin máu (g/l)
36,40 ±
1,33
22,01±
6,19
790,30 ±
223,79
34,78± 2,62
21,67 ± 5,82
32,51± 3,08
p1,2< 0,05
p1,2< 0,05
p1,2<0,05
p1,3 0,05
p1,3>0,05
p1,3>0,05
(
± SD)
Ure máu (mmol/l)
26,51 ± 3,03
(
± SD)
Creatinin máu
(µmol/l) ( ± SD)
778,21±
216,94
967,09 ±
185,13
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có hạ huyết áp trong cuộc lọc có nồng độ albumin máu thấp hơn và
nồng độ ure, creatinin máu cao hơn nhóm không có biến đổi huyết áp (p < 0,05).
Bảng 7. So sánh một số chỉ số điện giải trước lọc máu của bệnh nhân biến đổi HA và
không biến đổi HA.
Điện giả đồ
máu (mmol/l)
Na+ ( ± SD)
Ca+ ( ± SD)
K+ ( ± SD)
Không biến
Tăng HA
p
Hạ HA
p
đổi HA
133,63 ±2,84 133,71±2,26
p1,3< 0,05
p1,3> 0,05
p1,3> 0,05
133,84 ±3,03
1,16 ± 0,10
4,29 ± 0,86
p1,3< 0,05
p1,3> 0,05
p1,3> 0,05
1,12 ± 0,11
4,14 ± 1,59
1,16 ± 0,12
4,80 ± 0,63
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nồng độ Na+, Ca+, K+ giữa nhóm có biến
đổi huyết áp và nhóm không biến đổi huyết áp.
tăng trên 4 kg có tỷ lệ hạ huyết áp cao chiếm
17,2% trên tất cả các ca lọc máu trong nhóm
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh
trên 4kg [1]. Bệnh nhân được tư vấn hạn chế ăn
nhân hay gặp biến đổi HA là từ nhóm 50 tuổi trở
muối và qua đó tránh được tăng cân giữa hai lần
lên. Với tỷ lệ hạ huyết áp cao nhất ở nhóm bệnh
chạy thận (<1kg/ngày). Hạn chế ăn muối có
nhân lớn hơn 50 tuổi là 57,5% và tỷ lệ THA
chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm bệnh nhân lớn hơn
50 tuổi là 57,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về tần suất biến đổi huyết áp giữa nhóm bé
hơn tuổi và lớn hơn 50 tuổi với p<0,005.
Kooman và cộng sự ghi nhận bệnh nhân hạ
huyết áp xảy ra thường xuyên ở 44% số người
hiệu quả hơn nhiều trong việc giảm tăng cân
giữa hai lần chạy thận so với giảm uống nước.
Đối với nhóm bệnh nhân tăng huyết áp về mức
tăng cân giữa 2 kỳ lọc của nghiên cứu chúng tôi
thì nhóm tăng 2-3 kg chiếm tỷ lệ cao nhất là
45,1% và nhóm tăng trên 3kg chiếm 23,6% và
chúng tôi không tìm thấy mối liên quan nào giữa
bệnh tuổi trên 65 và 32% ở nhóm tuổi dưới 45
mức tăng cân giữa 2 kỳ lọc với bệnh nhân tăng
tuổi [6]. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng hạ
huyết áp thường gặp với tỷ lệ cao hơn ở nhóm
huyết áp. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy, nhóm bệnh nhân có tốc độ siêu lọc >
người cao tuổi, bởi người cao tuổi thường bị các
750ml/h thường có nguy cơ hạ huyết áp hơn.
bệnh tim mạch kèm theo, đây là yếu tố nguy cơ
Theo nghiên cứu của Đỗ Văn Tùng cho thấy nếu
dẫn đến hạ huyết áp trong lọc máu. Bên cạnh đó
như đặt tốc độ siêu lọc cao 1250 ml/h thì thường
người cao tuổi sự đàn hồi của thành mạch kém
có tình trạng hạ huyết áp ngay từ giờ đầu hoặc
và nhiều bệnh lý kèm theo nên cũng dễ bị tăng
giờ thứ 2 [3].
huyết áp trong ca lọc máu.
Trong nghiên cứu của chúng tôi đối với nhóm
bệnh nhân hạ huyết áp có mức tăng cân trên 3
kg chiếm tỷ lệ cao nhất là 53,9%, nhóm tăng
cân từ 1-2 kg chiếm 30,1%, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Thống kê của tác
Thiếu máu là hội chứng thường gặp ở những
bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Chúng
tôi đã tiến hành so sánh lượng hemoglobin trung
bình và hematocrit trung bình của giữa 3 nhóm
trên thì chỉ số ở nhóm hạ huyết áp thấp hơn hẳn
so với nhóm không biến đổi HA, sự khác biệt có
giả Cù Tuyết Anh cho thấy nhóm bệnh nhân
184
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu của Đỗ Văn Tùng thẩm thấu sẽ làm cho dịch từ ngoài tế bào
cũng thống kê được 67 lần lọc máu có hạ huyết chuyển vào trong tế bào dẫn tới giảm thể tích
áp, hàm lượng hemoglobin và hematocrit trung huyết tương hạ huyết áp [1]. Đối với nhóm bệnh
bình trước lọc lần lượt là 79,8 ± 22,1 g/l, 0,25 ± nhân tăng huyết áp kết quả nghiên cứu của
0,06 l/l thấp hơn nhóm không biến đổi HA (93,2 chúng tôi cho thấy không có mối liên quan cả
± 18,4 g/l; 0,29 ± 0,05 l/l), sự khác biệt có ý ure và creatinin trước lọc so với nhóm bệnh nhân
nghĩa thống kê[3]. Theo Bregman và cộng sự không biến đổi huyết áp. Sự khác biệt về điện
thiếu máu là một trong những yếu tố nguy cơ giải của các nhóm biến đổi huyết áp với nhóm
của hạ huyết áp trong cuộc lọc. Kết quả nghiên không biến đổi huyết áp hầu như không có ý
cứu của một số tác giả nghiên cứu cho thấy nghĩa thống kê. Chỉ thấy kali máu trước lọc của
truyền máu có tác dụng giảm tần suất tụt huyết nhóm bệnh nhân tăng huyết áp (4,80 ± 0,63
áp trong lọc máu và theo tác giả Palmer khuyên mmol/l) cao hơn rõ với nhóm bệnh nhân không
nên điều trị thiếu máu dùng erythropoietin để có biến đổi huyết áp (4,14 ± 1,59 mmol/l), sự
duy trì hematocrit > 0,3 l/l như một biện pháp khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05.
phòng ngừa hạ huyết áp.
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
Sự biến đổi huyết áp trong quá trình lọc máu
nhóm hạ huyết áp hàm lượng albumin trung
ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy
bình là 32,51 ± 3,08 g/l thấp hơn so với nhóm
thận nhân tạo chu kỳ có liên quan đến các yếu
không biến đổi huyết áp, sự khác biệt có ý nghĩa
tố: tuổi > 50, trọng lượng cơ thể tăng trên 3 kg
thống kê p< 0,05. Nghiên cứu của tác giả
giữa 2 lần lọc máu, tốc độ siêu lọc, nồng độ ure,
Nguyễn Thị Thu Hải cũng cho thấy nhóm hạ
creatinin máu cao và nồng độ albumin máu thấp.
huyết áp có hàm lượng albumin trung bình là
36,1 ± 7,3g/l thấp hơn nhóm không biến đổi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
huyết áp là 38,8 ± 7,1g/l, và sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Qua các nghiên cứu về mức độ
albumin trong cuộc lọc máu thì theo tác giả Knoll
thì nguy cơ hạ huyết áp cao ở những bệnh nhân
có áp lực keo thấp chính vì vậy sử dụng albumin
trong điều trị hạ huyết áp đã được chứng minh
là có hiệu quả [7]. Đối với nhóm bệnh nhân tăng
huyết áp, kết quả nghiên cứu cho thấy hàm
lượng albumin là 36,40 ± 1,33g/l cao hơn nhóm
không biến đổi huyết áp là 34,78 ± 2,62g/l và sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê p< 0,05.
Nhưng kết quả lại ngược với các nghiên cứu về
albumin máu của Inrig [5] ở bệnh nhân THA có
nồng độ albumin máu thấp hơn và tác giả
Nguyễn Văn Ngọc [2] lại cho thấy nồng độ
Albumin trung bình trong máu cao hơn có liên
quan đến THA. Như vậy sự liên quan giữa
albumin và THA chưa thật sự chắc chắn. Nên
cần phải có nhiều nghiên cứu hơn nữa để khẳng
định lại vấn đề này.
Kết quả ở bảng 6 cho thấy đối với nhóm bệnh
nhân hạ huyết áp, nồng độ ure trung bình 26,51
± 3,03 mmol/l và creatinin 967,09 ± 185,13
µmol/l đều cao hơn so với nhóm không biến đổi
HA (21,67 ± 5,82 mmol/l và 778,21 ± 216,94
µmol/l), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<
0,005. Điều này được Bregman giải thích rằng
nồng độ ure có vai trò quan trọng trong chênh
lệch lực thẩm thấu trong và ngoài tế bào. Khi
ure bị lấy ra khỏi dịch ngoại bào nhanh quá
trong quá trình lọc máu, sự chênh lệch áp lực
1. Cù Tuyết Anh (2004 ), “Nhận xét tỉ lệ biến chứng
và các yếu tố nguy cơ của tụt huyết áp trong lọc
máu chu kỳ ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn
cuối”, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II,
Trường Đại Học Y Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Ngọc (2015), Khảo sát tình trạng
tăng huyết áp trong ca lọc máu ở bệnh nhân thận
nhân tạo chu kỳ tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức,
Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội.
3. Đỗ Văn Tùng (2010), Nghiên cứu biến chứng tụt
huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân suy
thận mạn giai đoạn cuối tại bệnh viện trung ương
đa khoa Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ y học,
trường đại học y khoa Thái Nguyên.
4. Bernadette Thomas, Sarah Wulf, Boris Bikbov
et at (2015), Maintenance Dialysis throughout
the World in Years 1990 and 2010, J Am Soc
Nephrol; 26(11): 2621–2633.
5. Inrig J.K, U. D. Patel, R. D. Toto, et al (2009),
Association of blood pressure increases during
hemodialysis with 2-year mortality in incident
hemodialysis patients: a secondary analysis of the
Dialysis Morbidity and Mortality Wave 2 Study, Am
J Kidney Dis, 54(5), 881-890.
6. Kooman JK. et al. (2007), “ EBPG guideline on
haemodynamic
instability”,NephrologyDialysis
Transplantation, vol. 22, pp. 22-44.
7. Knoll G. et al. (2004),
“
A Randomized,
Controlled Trial of Albumin versus Saline for the
treatment of Intradialytic Hypotension”, Journal of
American Society Nephrology, vol. 15, pp. 487- 492.
8. Rosario Cianci, Silvia Lai, Laura Fuiano et al,
(2009), Hypertension in Hemodialysis. An
Overview on Physiopathology and Therapeutic
Approach in Adults and Children, The Open
Urology & Nephrology Journal; 2, 11-19.
185
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố liên quan đến biến đổi huyết áp trong quá trình lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- cac_yeu_to_lien_quan_den_bien_doi_huyet_ap_trong_qua_trinh_l.pdf