Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh

vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
nht 01 tiu mc có số điểm < 4,0 (đạt 3,77  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
điểm). Điểm CLDV TB chung trong nghiên cu  
ca chúng tôi cao hơn so vi nhng nghiên cu  
khác như trong nghiên cu ca Al-Damen (2017)  
ti Jordan là 3,06 ± 0,82.[9] Nghiên cu ca  
Kitapei ti Thổ Nhĩ Kỳ có điểm CLDV hu hình  
cao nhất tương tự như nghiên cứu chúng tôi.  
Các nghiên cu khác tiến hành trong nước ca  
Lê ThKim Ngân và Lê ThThu Trang, Nguyn  
Đăng Minh tiến hành trên các bnh vin cấp độ  
khác nhau đều cho thy CLDV yếu thu hình là  
thp nht.  
Trong s10 tiu mục khách hàng đánh giá  
cao hơn điểm trung bình chung (4,24 điểm) thì  
có 06 yếu tthuc vnhân viên y tế, kết quả  
này cho thy bnh viện đã rất quan tâm đến vic  
nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên y tế,  
thc hin tt chủ trương của ngành Y tế trong  
việc đổi mới phong cách, thái độ phc vca  
nhân viên y tế hướng đến sự hài lòng người bnh.  
1. J. Joseph Cronin JaSAT. Measuring Service  
Quality: A Reexamination and Extension. Journal  
of Marketing. 1992;56:55-68.  
2. P Tan Le, G Fitzgerald (2014) ‘Applying the  
SERVPERF Scale to Evaluate Quality of Care in Two  
Public Hospitals at Khanh Hoa Province, Vietnam’.  
Asia Pacific Journal of Health Management 9(2).  
3. Advances in the Medical Treatment of Diabetic  
Retinopathy | Diabetes Care [Internet]. [cited  
diabetesjournals.org/content/32/8/1556.short  
4. Multicenter  
trial  
of  
cryotherapy  
for  
retinopathy of prematurity. Preliminary results.  
Cryotherapy for Retinopathy of Prematurity  
Cooperative Group. Arch Ophthalmol. 1988  
Apr;106(4):4719.  
5. Watkins PJ. Retinopathy. BMJ. 2003 Apr 26;  
326(7395):9246.  
6. Mason JO, Nixon PA, White MF. Intravitreal  
Injection of Bevacizumab (Avastin) as Adjunctive  
Treatment of Proliferative Diabetic Retinopathy.  
American Journal of Ophthalmology. 2006 Oct  
1;142(4):6858.  
7. Arab M Ghazi Tabatabaei S Rashidian A Rahimi  
Forushani A Zarei E (2012) ‘The Effect of Service  
Quality on Patient loyalty a Study of Private Hospitals  
in Tehran, Iran-annotated-annotated’. Iranian Journal  
of Public Health, 41 (9) 71-77.  
V. KẾT LUẬN  
Kết quả nghiên cứu cho thấy người bệnh  
đánh giá tốt chất lượng dịch vụ tiêm nội nhãn do  
Bệnh viện Mắt Trung Ương cung cấp. Trong các  
yếu tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ, yếu tố  
thuộc về NVYT được đánh giá cao từ người  
bệnh. Bệnh viên cần tiếp tục duy trì các biện  
pháp tăng cường chất lượng dịch vụ trong thời  
gian tới  
8. The CATT  
research group (2011)  
‘Ranibizumab and bevacizumab for Neovascular  
Aged-Related Macular Degeneration’ The New  
England Journal of Medicine; 364:1897-1908.  
9. Rula Al-Damen (2017) "Health Care Service  
Quality and Its Impact on Patient Satisfaction -  
Case of Al-Bashir Hospital”". International Journal  
of Business and Management, 12 (9).  
PHÂN TÍCH HÀNH VI MUA THỰC PHẨM CHỨC NĂNG  
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
Nguyễn Thị Thu Sương2, Nguyễn Thị Thu Phương1, Trần Thoại Khanh1,  
Trương Văn Đạt1, Đặng Thị Kiều Nga1, Nguyễn Thị Hải Yến1  
dùng đối với TPCN bao gồm: (1) Thái độ, (2) Kiến  
thức, (3) Niềm tin, (4) Giá cả. Kết quả nghiên cứu  
TÓM TẮT47  
Mc tiêu: Phân tích tình hình sdng FF tmô  
hình hành vi mua của người tiêu dùng ti Thành phố  
Hồ Chí Minh năm 2019. Phương pháp nghiên cứu:  
Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng phương pháp  
định tính và định lượng thông qua việc khảo sát người  
tiêu dùng tại các nhà thuốc trên địa bàn TPHCM có  
kinh doanh đa dạng TPCN năm 2018. Kết qu: Các  
yếu tố có tác động đến sự chấp nhận của người tiêu  
cũng cho thấy “niềm tin” ảnh hưởng mạnh nhất đến  
mức độ chấp nhận của người tiêu dùng. Khi người tiêu  
dùng tin tưởng vào những lợi ích đối với sức khỏe mà  
TPCN có thể mang lại thì người tiêu dùng có khuynh  
hướng chấp nhận TPCN cao hơn. Kết lun: Lưu ý  
hành vi mua của người tiêu dùng trong quá trình phát  
triển và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp đến với  
người tiêu dùng cũng như trong các hoạt động tiếp thị  
của mình đảm bảo vì lợi ích sức khoẻ người tiêu dùng  
và phát triển thị trường TPCN.  
1Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh  
2Sở Khoa học Công nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hải Yến  
Email: haiyen@ump.edu.vn  
Ngày nhận bài: 8.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 27.4.2021  
Ngày duyệt bài: 7.5.2021  
Tkhóa: hành vi mua, thực phẩm chức năng,  
phân tích nhân tố, phân tích hồi quy tuyến tính,  
Thành phố Hồ Chí Minh  
SUMMARY  
ANALYSIS OF CONSUMER'S BUYING  
196  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
Quy trình thực hiện nghiên cứu được trình  
bày cụ thể ở Hình 1.  
BEHAVIOR OF FUNCTIONAL FOOD  
IN HO CHI MINH CITY  
Objectives: Develop questionnaire  
a
to  
investigate the situation of using FF from the buying  
behavior model of consumers in Ho Chi Minh City in  
2019. Method: This cross-sectional study used  
qualitative and quantitative methods through  
consumer interview at pharmacies in Ho Chi Minh City  
with a diversified FF business in 2019. Result: The  
results show that 4 factors affecting consumer’s  
acceptance of functional foods include: (1) Attitude,  
(2) Knowledge, (3) Belief in functional foods, (4)  
Perceived price. “Belief in functional foods” is shown  
to have the strongest impact on consumers’  
acceptance. When consumers believe in the health  
benefits that supplements can bring, consumers are  
more likely to accept functional foods. Conclusion:  
Pay attention to the buying behavior of consumers in  
the process of developing and promoting their  
products to consumers as well as raising discussions  
and recommendations on the management of  
marketing activities to increase the level of accepting  
functional foods for consumer health.  
Key words: customer behavior, functional foods,  
Exploratory Factor Analysis, linear regression analysis,  
Ho Chi Minh city  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Kể từ khi xuất hiện, thực phẩm chức năng  
(TPCN) ngày càng phát triển với đầy đủ các  
chủng loại, số lượng cũng như đi sâu về cơ chế,  
tác dụng đối với sức khỏe. Ở Việt Nam, đến năm  
2015 đã có 1780 cơ sở kinh doanh TPCN với 3380  
sản phẩm các loại, tỷ lệ người sử dụng TPCN đã  
tăng lên 40% ở người trưởng thành1. Thành phố  
Hồ Chí Minh (TPHCM) là một thành phố đông dân  
nhất cả nước, là thị trường tiềm năng để kinh  
doanh và phân phối các loại thực phẩm chức  
năng. Để có chiến lược phát triển và tiếp thị sản  
phẩm hiệu quả, tối đa hoá lợi nhuận, doanh  
nghiệp cần chú trọng việc nghiên cứu hành vi  
khách hàng, trong đó nỗ lực để hiểu được tiến  
trình ra quyết định của người mua hàng, trên  
phương diện cá nhân lẫn tập thể. Nghiên cứu đặc  
điểm của cá nhân mua hàng, như nhân khẩu học  
hay tính cách và sự biến đổi trong hành vi mua  
hàng cốt lõi để hiểu được mong muốn của mọi  
người2. Xuất phát từ những thực tế trên, nghiên  
cứu được thực hiện nhằm mục đích đưa ra câu  
trả lời về hành vi mua của NTD đối với các sản  
phẩm TPCN tại TPHCM, làm căn cứ khoa học để  
có thể phát triển chiến lược phù hợp.  
Hình 1. Quy trình nghiên cứu của đề tài  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
2.2.1. Xây dựng bộ câu hỏi hành vi mua  
của người tiêu dung. Nghiên cứu thu thập các  
thành phần của hành vi mua từ (1) mô hình  
hành vi mua của NTD của Philip Kotler; (2)  
nghiên cứu được thực hiện trước đó về TPCN24  
.
Từ đây, nghiên cứu tiến hành dịch thuật, tổng  
hợp và phỏng vấn với chuyên gia y tế, nhân viên  
tư vấn TPCN (n1 = 7) nhằm điều chỉnh nội dung  
cho phù hợp với tâm lý và hành vi của NTD.  
Nghiên cứu thu được thang đo bao gồm 28 câu  
hỏi (biến), tương ứng với 6 thành phần bao  
gồm: (1) thái độ của NTD (TD); (2) kiến thức về  
TPCN (KT); (3) niềm tin kiểm soát (NTKS); (4)  
niềm tin đối với TPCN (NT) (5) ảnh hưởng xã hội  
(AH); (6) cảm nhận về giá cả (GC).  
Tiếp theo, để đánh giá độ tin cậy của bộ câu  
hỏi, nghiên cứu tiến hành khảo sát với công thức  
cơ mẫu của K. A. Bollen5:  
nphiếu khảo sát = nbiến * 5 + 50  
Với thang đo có 28 biến (câu hỏi), cỡ mẫu tối  
thiểu phải là 28 * 5 + 50 = 190.  
Sau khi thu thập dữ liệu, nghiên cứu tiến  
hành loại bỏ các phiếu không hợp lệ do kết quả  
trả lời theo một trật tự nhất định hoặc không trả  
lời đủ các thông tin nghiên cứu. Nghiên cứu  
đánh giá độ tin cậy của thang đo sử dụng chỉ số  
Cronbach’s Alpha, với điều kiện: (1) những biến  
quan sát có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu mô  
tả cắt ngang.  
Thời gian thực hiện nghiên cứu là từ tháng  
12/2018 đến tháng 05/2019.  
197  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
hơn 0,3 sẽ bị loại và (2) giá trị Cronbach’s Alpha dụng TPCN; (5) Cảm nhận về giá cả (GC): cảm  
từ 0,6 trở lên là đạt yêu cầu trong sử dụng. Để nhận của NTD về giá của TPCN, đánh giá của  
thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu, tiến hành phân NTD về mức giá của TPCN so với hiệu quả mang  
tích nhân tố khám phá (EFA) thể hiện qua các lại; (6) Mức độ chấp nhận TPCN của NTD: phản  
chỉ số: (i) hệ số tải nhân tố (Factor loading) ánh 02 trường hợp khác nhau NTD thực sự sử  
>0.3; (ii) hệ số Kaiser – Meyer – Olkin (0.5 ≤ dụng hay sử dụng thử (trải nghiệm) đồng thời có  
KMO ≤ 1); (iii) Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thái độ tích cực với loại TPCN đó 4.  
thống kê (Sig. <0.05) và (iv) phần trăm phương  
sai toàn bộ (Percentage of variance > 50%).  
Đồng thi, nghiên cứu đặt ra các githuyết về  
quan hgia các thành phn ca hành vi mua  
2.2.2. Phân tích hành vi mua thực phẩm TPCN vi mức độ chp nhn TPCN ca NTD: H1,  
H2, H3, H4, H5, H6 lần lượt là thái độ, kiến thc,  
chức năng của người tiêu dùng TPHCM  
Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu nim tin kim soát, nim tin vi TPCN, ảnh hưởng  
ngẫu nghiên NTA sử dụng TPCN tại TPHCM, do xã hi và cm nhn vgiá có quan hcùng chiu  
dân số TPHCM tính đến ngày 01/04/2019 là vi mc độ chp nhn TPCN ca NTD.  
8.993.082 người (>25.000 người), nên nghiên  
Để kiểm định giả thuyết, nghiên cứu tiến  
cứu sử dụng công thức tính cỡ mẫu tối thiểu cho hành phân tích tương quan và hồi quy để xây  
dân số vô hạn định6:  
dựng phương trình hồi quy đa biến theo dạng  
MĐCN = β0 + β1*TD + β2*KT + β3*NTKS  
+ β4*NT + β5*AH + β6*GC  
Hệ số β là hệ số hồi quy riêng phần (Partial  
regression coefficients)  
Kiểm định độ phù hợp của mô hình: (1) Giả  
thuyết H0: β1 = β2 = … = βi = 0; (2) Kiểm định  
sự phù hợp của mô hình sử dụng giá trị F (kiểm  
định ANOVA) với độ tin cậy Sig. < 0,05.  
n
Trong đó, n: Cỡ mẫu nghiên cứu  
p: tỷ lệ ước tính do theo số liệu Cục An toàn  
thực phẩm đã điều tra (năm 2011) cho thấy hơn  
43% dân số trên địa bàn TP.HCM đã từng sử  
dụng ít nhất một loại TPCN1  
Z2(1-α⁄2): giá trị z tương ứng với khoảng tin  
cậy mong muốn. Do đó nghiên cứu lựa chọn độ  
tin cậy 99% (α = 0,01) nên Z2(1-α⁄2) = 2,58.  
d: độ chính xác tuyệt đối mong muốn, nghiên  
cứu lựa chọn 0,05 (5%)  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1. Bộ câu hỏi mô hình hành vi mua của  
người tiêu dung. Dữ liệu được thu thập thông  
qua hình thức phỏng vấn trực tiếp bằng bảng  
câu hỏi và hình thức trả lời qua email (trong đó  
hình thức trả lời qua email chiếm 63,15% tương  
ứng với 120 phiếu). Sau khi kiểm tra mức độ tin  
cậy bằng Cronbach’s Alpha thì có 5 biến bị loại  
(NTKS4, NT5, AH4, GC2, GC4), 23 biến quan sát  
còn lại đều có hệ số tương quan biến – tổng >  
0,3 và hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha > 0,6 đạt  
yêu cầu nên tiếp tục được phân tích nhân tố  
khám phá (EFA). Qua 6 lần phân tích EFA, giá trị  
hệ số tải nhân tố đã đạt đến mức tối đa theo  
từng biến và không gia tăng nữa, hơn nữa tổng  
phương sai trích luôn lớn hơn 60% ở cả 6 lần  
phân tích EFA. Các thành phần mới được kiểm  
định độ tin cậy lần nữa bằng Cronbach’s Alpha,  
tất cả các biến đều có tương quan biến – tổng > 0,3.  
Như vậy, kết quả phân tích EFA cho thấy  
thang đo hành vi sử dụng TPCN từ 6 thành phần  
ban đầu được sắp xếp thành 5 thành phần gồm:  
(1) Thái độ của NTD, (2) Kiến thức về TPCN, (3)  
Niềm tin kiểm soát, (4) Niềm tin đối với TPCN,  
(5) Cảm nhận về giá. Danh sách các thành phần  
mới và kết quả Cronbach’s Alpha của các thành  
phần mới của thang đo được thể hiện qua Bảng 1.  
Vì thế cỡ mẫu dự tính cho nghiên cứu sẽ  
được tính như sau:  
n
(người)  
Nghiên cứu sử dụng mô hình gồm 6 biến với  
28 mục câu hỏi từ cơ sở lý thuyết tương ứng với  
các thành phần hành vi mua TPCN gồm: (1) Thái  
độ của NTD (TD): đánh giá, cảm nhận của NTD  
về việc sử dụng TPCN; (2) Kiến thức về TPCN  
(KT): sự hiểu biến của NTD về lợi ích của TPCN  
đối với sức khoẻ, vai trò của việc bổ sung chất  
dinh dưỡng, tác dụng tích cực cũng như những  
tác dụng không mong muốn khi sử dụng TPCN;  
(3) Niềm tin kiểm soát (NTKS): việc sử dụng  
TPCN của NTD ảnh hưởng bởi các yéu tố như  
thu nhập, tình trạng sức khoẻ hiện tại, mối quan  
tâm về an toàn thực phẩm, mùi vị thực phẩm;  
(4) Niềm tin đối với TPCN (NT): sự tin tưởng vào  
ảnh hưởng tích cực của TPCN đối với sức khoẻ  
và việc kiểm soát các vấn đề liên quan đến sức  
khoẻ; (5) Ảnh hưởng xã hội (AH): sự ảnh hưởng  
của việc sử dụng TPCN từ người thân, bạn bè,  
thái độ của người thân, bạn bè đối với việc sử  
198  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
Bảng 1. Thành phần mới và kết quả Cronbach’s Alpha của các thành phần mới của thang đo  
Mã  
hoá  
Cronbach’s  
Nội dung  
Alpha  
Thành phần 1- Thái độ của NTD (TD)  
Sử dụng TPCN là tốt  
Sử dụng TPCN dễ chịu, dễ sử dụng  
Sử dụng TPCN là hữu ích  
Việc sử dụng TPCN mang lại sự hài lòng  
Sử dụng TPCN thì tốt cho sức khoẻ  
TD1  
TD2  
TD3  
TD4  
TD5  
0.854  
Thành phn 2 Niềm tin đꢀi vi thc phm chc năng  
Mức độ an toàn của TPCN đã được nghiên cu rt cn thn và toàn din.  
Tôi có thci thin sc khe ca mình bng cách sdng TPCN.  
TPCN giúp tôi tkim soát được sc khe ca mình.  
TPCN dường như có ảnh hưởng tích cực đối vi sc khe ca tôi.  
Bn bè ca tôi thường sdng TPCN trong chế độ dinh dưỡng ca mình.  
Thành phn 3 Kiến thc vTPCN (KT)  
Tôi hiu rõ vcác loi thc phẩm được bsung cht dinh dưỡng.  
Tôi đánh giá cao kiến thc vTPCN ca bn thân.  
Tôi biết TPCN có thcó tác dng ph.  
NT1  
NT2  
NT3  
NT4  
NT5  
0.746  
KT1  
KT2  
KT3  
0.724  
0.631  
0.667  
0.88  
Thành phn 4 Nim tin kim soát khi sdng TPCN (NTKS)  
NTKS1 Mc thu nhp ca tôi có thể ảnh hưởng đến stiêu dùng TPCN ca tôi.  
NTKS2 Điều kin sc khoca tôi có thể ảnh hưởng đến vic tôi tiêu dùng TPCN.  
Mi quan tâm van toàn thc phm có thể ảnh hưởng đến vic sử dụng  
NTKS3  
TPCN của tôi.  
Thành phn 5 Cm nhn vgiá (GC)  
GC1  
GC2  
Tôi thy TPCN quá đắt so vi li ích sc khỏe được ghi nhn.  
Tôi có nhiu la chn tt hơn so vi vic mua TPCN có giá quá cao như  
hin nay.  
Thành phn 6 Mức độ chp nhn TPCN (CN)  
Tôi đã sdng thTPCN, và dự định tiếp tc sdng loi sn phm này.  
Tôi rt thích sdng TPCN trong chế độ dinh dưỡng ca mình.  
Tôi đã (s) gii thiu người khác sdng TPCN.  
CN1  
CN2  
CN3  
CN4  
Tôi hài lòng với kết quả TPCN mà mình (đã) đang sử dụng.  
Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh lại để nghiên cứu quan hệ giữa các thành phần hành vi mua  
của NTD và mức độ chấp nhận TPCN của NTD với 5 thành phần mới và các giả thuyết H’1; H’2; H’3;  
H’4; H’5 có quan hệ cùng chiều với mức độ chấp nhận TPCN của NTD thể hiện qua Hình 2.  
Hình 2. Mô hình nghiên cứu chính thức  
3.2. Tình hình sꢃ dụng thực phẩm chức năng của người tiêu dùng TPHCM  
Nghiên cứu thu được 660 phiếu khảo sát, trong đó loại 26 phiếu không hợp lệ. Trong đó có 506  
trường hợp sử dụng TPCN nên 506 phiếu này được chọn đưa vào phân tích. Đặc điểm nhân khẩu học  
của NTD tại TPHCM được thể hiện qua Bảng 2.  
199  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
Bảng 2. Đặc điểm nhân khẩu học và tình hình sử dụng TPCN của NTD tại TPHCM (n = 560)  
Biến kiꢂm soát  
Sꢀ lượng (%)  
Đặc điꢂm sꢃ dụng  
Theo mục đích sꢃ dụng  
Hỗ trợ điều trị  
Tỷ lệ %  
Giꢁi tính  
Nam  
207 (40,91)  
299 (59,09)  
48,42  
37,55  
35,18  
32,81  
32,21  
30,04  
23,91  
14,62  
12,85  
11,86  
11,46  
Nữ  
Giảm béo  
Tuổi  
Làm đẹp  
Tăng cường miễn dịch  
Phòng bệnh  
Hỗ trợ tiêu hoá  
Chống lão hoá  
Tăng cường sinh lực  
Giảm cholesterol  
Hạ huyết áp  
15 – 30 tuổi  
31 – 45 tuổi  
46 – 60 tuổi  
Trên 60 tuổi  
Trình độ  
321 (63,44)  
107 (21,15)  
62 (12,25)  
16 (3,16)  
Trung học phổ thông  
Cao đẳng trung cấp  
Đại học  
Sau đại học  
Thu nhập bình quân hàng tháng  
69 (13,64)  
123 (24,31)  
263 (51,98)  
51 (10,08)  
Dưỡng não, bổ não  
Theo nguồn thông tin tham khảo  
Nhân viên y tế  
Gia đình, bạn bè, người thân  
Internet  
Sách báo, tạp chí  
Truyền hình  
Theo địa điꢂm mua TPCN  
Nhà thuốc  
59,09  
Dưới 5 triệu  
Từ 5- 10 triệu  
Từ 10-18 triệu  
Từ 18-32 triệu  
Trên 32 triệu  
244 (48,22)  
39,53  
33,00  
21,34  
10,08  
150 (29,64)  
71 (14,03)  
19 (3,75)  
20 (3,95)  
Nghề nghiệp  
77,67  
20,95  
20,36  
14,23  
Sinh viên  
Viên/Công chức nhà nước  
Nhân viên văn phòng  
Kinh doanh  
191 (37,75)  
48 (9,49)  
88 (17,39)  
82 (16,21)  
97 (19,17)  
Cửa hàng bán lẻ, siêu thị  
Online  
Mua trực tiếp  
Nghề nghiệp khác  
Tình trạng hôn nhân  
Độc thân  
Đã kết hôn  
333 (65,81)  
173 (34,19)  
Kết quả khảo sát đặc điểm hành vi mua theo trong mô hình nghiên cứu và mô hình hồi quy đa  
tiến trình ra quyết định mua TPCN của NTD được biến có thể sử dụng để xem xét mối quan hệ  
thể hiện qua Bảng 3.  
tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ  
Bước đầu tiên khi tiến hành phân tích hồi quy thuộc. Tuy nhiên, giá trị tuyệt đối của các hệ số  
tuyến tính bội là xem xét mối tương quan tuyến tương quan giữa các biến độc lập dao động từ  
tính giữa tất cả các biến. Kết quả cho thấy nếu 0.133 đến 0.345. Điều này cho thấy một số biến  
xét theo mối quan hệ độc lập và không bị ảnh độc lập có mối tương quan với nhau, có thể gây  
hưởng bởi các thành phần khác thì khi mỗi thành ra hiện tượng đa cộng tuyến.  
phần biến độc lập trong mô hình nghiên cứu  
Ma trận hệ số tương quan Pearson được  
tăng thì kéo theo thành phần biến phụ thuộc là dùng để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa  
mức độ chấp nhận TPCN của NTD cũng tăng từng biến độc lập với biến phụ thuộc và giữa các  
theo. Do đó, tất cả 5 thành phần đều tồn tại biến độc lập với nhau thể hiện quan Bảng 4.  
Bảng 4. Ma trận tương quan giữa các biến  
Thành phần  
TD  
KT  
NTKS  
NT  
GC  
MĐCN  
r
TD  
1
Sig.  
r
0,169  
0,000  
0,091  
0,000  
0,345  
0,000  
-0,188  
0,000  
KT  
1
Sig.  
r
0,237  
0,000  
0,339  
0,000  
0,01  
0,000  
0,337  
0,000  
NTKS  
NT  
1
Sig.  
r
0,289  
0,000  
0,093  
0,000  
0,148  
0,000  
1
Sig.  
r
-0,133  
0,000  
0,517  
0,000  
GC  
1
Sig.  
r
0,319  
0,000  
0,196  
0,000  
MĐCN  
1
Sig.  
200  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
Các giá trị in đậm là Hệ số tương quan.  
0,3741; tương ứng với 37,41% sự biến thiên của  
Các giá trị dưới là Mức ý nghĩa (2- đuôi) của mức độ chấp nhận TPCN được giải thích bởi 4  
tương quan. Kết quả phân tích hồi quy tuyến thành phần của hành vi mua. Phân tích ANOVA  
nh bội với biến phụ thuộc mức độ chấp nhận cho thấy F có mức ý nghĩa Sig. = 0,000 (<  
TPCN và 5 biến độc lập (thái độ, kiến thức, niềm 0,050) có nghĩa là mô hình hồi quy phù hợp với  
tin kiểm soát, niềm tin, cảm nhận về giá) cho dữ liệu thu thập được và các biến đưa vào đều  
thấy biến niềm tin kiểm soát có Sig. = 0,38 (> có ý nghĩa thống kê. Giá trị hệ số VIF của các  
0,50) nên biến bị loại. Nghiên cứu tiếp tục phân biến đều nhỏ hơn 2, do đó, mô hình hồi quy  
tích hồi quy với 4 biến, gồm: thái độ, kiến thức, không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến7. Mô  
niềm tin, giá cả.  
hình hồi quy đa biến có dạng: MĐCN = 0,60 +  
Kết quả phân tích hồi quy được thể hiện qua 0,16*TD + 0,20*KT + 0,40*NT - 0,14*GC  
Bảng 5. Mô hình có giá trị R2 hiệu chỉnh bằng  
Bảng 5. Kết quả phân tích hồi quy đa biến  
Hệ sꢀ (Coefficients)  
Hệ sꢀ  
Hệ sꢀ  
chuẩn hóa  
Beta  
chưa chuẩn hóa  
Biến  
t
Sig. Tolerance VIF  
B
Độ lệch chuẩn  
(Hằng số)  
0.60  
0.17  
0.25  
0.50  
-0.13  
0.22  
0.04  
0.04  
0.05  
0.03  
2.77  
4.67  
5.81  
10.99 0.00  
-4.53 0.00  
0.01  
0.00  
0.00  
Thái độ của NTD  
Kiến thức về TPCN  
Niềm tin với TPCN  
Cảm nhận về giá  
0.16  
0.20  
0.40  
-0.14  
0.86  
0.85  
0.76  
0.98  
1.16  
1.17  
1.31  
1.02  
hoàn thiệ khung pháp lý cho sản xuất và kinh  
doanh TPCN: ngày càng nhiều hiện tượng tiêu  
cực với mức độ ngày một gia tăng đang diễn ra  
trên thị trường TPCN như thông tin trên bao bì  
không chính xác hoặc bị thổi phồng, sản phẩm  
chưa được kiểm duyệt và công nhận, quản cáo  
sai về nội dung so với tiêu chuẩn công bố, hàng  
giả, hang nhái hoặc hàng không rõ nguồn gốc…  
Điều này dẫn đến sự mất lòng tin của NTD. Vì  
vậy, các doanh nghiệp cần phối hợp với cơ quan  
chức năng để xây dựng các quy định pháp luật,  
các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định quản lý  
liên quan để bảo vệ lợi ích của chính doanh  
nghiệp, tạo lập và củng cố niềm tin cho NTD; (3)  
“Kiến thức về TPCN” cũng tác động không nhỏ  
đến mức độ chấp nhận của NTD. Càng hiểu rõ  
về các thành phần cũng như tác động của chúng  
đến sức khoẻ thì NTD càng có khuynh hướng sử  
dụng TPCN nhiều hơn. Vì vậy, các doanh nghiệp  
cần xây dựng kế hoạch cụ thể đem kiến thức về  
TPCN đến gần hơn với NTD. Cách thức thực hiện  
cũng cần phải linh hoạt, đa dạng, thường xuyên,  
nội dung dễ hiểu, hấp dẫn, phong phú, phối hợp  
nhiều hình thức.  
IV. BÀN LUẬN  
Một điểm mới của nghiên cứu là xây dựng bộ  
câu hỏi điều tra tình hình sử dụng TPCN từ mô  
hình hành vi mua của NTD tại TPHCM. Với nội  
dung này, nghiên cứu đi vào tìm hiểu toàn bộ  
các yếu tố tác động đến hành vi mua của NTD.  
Các yếu tố này bao gồm các yếu tố kích thích từ  
bên ngoài, những suy nghĩ, cảm nhận diễn ra  
trong hộp đen ý thức của NTD và những phản  
ứng đáp lại của NTD. Nghiên cứu cũng tiến hành  
phân tích tình hình sử dụng TPCN tại TPHCM  
thông qua mô hình hồi quy, kết quả cho thấy  
“niềm tin với TPCN” ảnh hưởng mạnh nhất đến  
mức độ chấp nhận của NTD. Đây chính là một  
điểm rất quan trọng mà những doanh nghiệp  
sản xuất và/hoặc kinh doanh trong lĩnh vực  
TPCN cần lưu ý trong quá trình phát triển và  
quảng bá sản phẩm của mình đến với NTD. Các  
giải pháp sau đây được đề xuất để gia tăng mức  
độ chấp nhận TPCN của NTD: (1) Nâng cao ý  
thức của NTD về TPCN: không chỉ các chuyên  
gia như bác sĩ mà cả NTD ngày càng nhận thức  
rõ mỗi quan hệ mật thiết giữa dinh dưỡng và  
tình trạng sức khoẻ8. Vì vậy, các doanh nghiệp  
cần gửi một thông điệp rõ ràng trong kế hoạch  
truyền thông của mình rằng TPCN là loại thực  
phẩm với các dưỡng chất được bổ sung, tăng  
cường nhằm đáp ứng cho các mục đích dinh  
dưỡng nhất định, cung cấp dưỡng chất cần thiết,  
tăng sức đề kháng và giảm bớt nguy cơ bệnh  
tật; (2) Xây dựng niềm tin của NTD bằng cách  
Cỡ mẫu của nghiên cứu ở bước đánh giá  
bảng câu hỏi và thang đo tuy đáp ứng đủ số  
lượng theo tiêu chí kiểm định Cronbatch’s Alpha  
và EFA là 190 người nhưng chưa thể đại diện  
cho toàn bộ dân số do đối tượng chủ yếu là sinh  
viên và nhân viên văn phòng. Ở bước khảo sát  
và phân tích tình hình sử dụng TPCN thông qua  
201  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
bộ câu hỏi xây dựng từ hành vi mua TPCN của quản lý của cơ quan chức năng. Bộ câu hỏi hoàn  
người tiêu dùng tại TPHCM xây dựng được, với  
cỡ mẫu lớn hơn nhiều so với các đề tài trước đây  
là 506 người, dân số mang tính đại diện với đầy  
đủ các nhóm tuổi, nhóm ngành nghề, tuy nhiên,  
việc lựa chọn mẫu còn chưa thực sự chặt chẽ,  
cần thực hiện chọn mẫu cụ thể và rõ ràng hơn.  
So với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu  
Hà, 2015 (287 người chưa từng sử dụng TPCN ở  
Đà Nẵng) và Hoàng Thị Phương Thảo, 2016 (300  
người đã từng mua và/hoặc sử dụng TPCN tại  
TPHCM), cỡ mẫu của nghiên cứu này lớn hơn và  
tập trung hơn vào người tiêu dùng tại TPHCM  
nên đã cung cấp được thông tin cập nhật trong  
dữ liệu nghiên cứu thị trường cho doanh nghiệp  
– đây là nguồn tham khảo chi tiết và cập nhật  
hơn khi các doanh nghiệp muốn tìm hiểu và phát  
thiện đã hỗ trợ cung cấp thông tin đầy đủ, khách  
quan cho các doanh nghiệp trong quá trình  
nghiên cứu thị trường, đồng thời giúp nhà quản  
lý có cái nhìn toàn diện trong công tác quản lý  
về việc sử dụng TPCN của NTD. Cả 4 thành  
phần: (1) Thái độ, (2) Kiến thức, (3) Niềm tin,  
(4) Giá cả đều ảnh hưởng rất lớn đến sự chấp  
nhận TPCN của NTD, không thể xem nặng hay  
xem nhẹ bất kỳ thành phần nào, đây cũng là  
một trong những cơ sở để đưa ra các giải pháp  
đối với các doanh nghiệp trong việc thay đổi  
nh vi sử dụng TPCN của người tiêu dùng.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Trần Đáng (2014), Số liệu thị trường TPCN 2000  
– 2013, Hiệp hội Thực Phẩm Chức Năng.  
2. Kotler P. et al. (2012), Marketing management  
14th Edition, Pearson Prentice Hall, Upper Saddle  
River, NJ, pp. 98-118.  
triển sản phẩm TPCN 3,4  
.
Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở  
bước xây dựng bộ câu hỏi điều tra tình hình sử  
dụng TPCN của NTD tại TPHCM (nhân khẩu học,  
mục đích sử dụng TPCN, nguồn tìm kiếm thông  
tin của NTD, kiến thức, thái độ, niềm tin, cảm  
nhận về giá của NTD về TPCN…). Vì vậy, cần có  
các nghiên cứu phân tích sâu hơn về ảnh hưởng  
của các yếu tố này đến mức độ chấp nhận và sử  
dụng TPCN. Hơn nữa, các nghiên cứu thị trường  
chỉ đúng trong khoảng thời gian tiến hành  
nghiên cứu, doanh nghiệp cần tiến hành thường  
xuyên nếu muốn hiểu rõ thị hiếu NTD từ đó đề  
ra chiến lược kinh doanh phù hợp nhất trong  
từng khoảng thời gian nhất định.  
3. Nguyễn Thị Thu Hà (2015), Nghiên cứu các yếu  
tố ảnh hưởng đến ý định mua thực phẩm chức  
năng của người tiêu dùng tại Đà Nẵng, luận văn thạc  
sĩ, trường đại học Đà nẵng, thành phố Đà Nẵng.  
4. Hoàng Thị Phương Thảo (2016), Mức độ chấp  
nhận thực phẩm chức năng của người tiêu dùng,  
tạp chí đại học mở thành phố Hồ Chí Minh.  
5. K. A. Bollen (1989), Structural equations with  
latent variables, Wiley, New York.  
6. Tổng điều tra dân sꢀ và nhà ở trung ương  
(2019), Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019,  
tphcm-cong-bo-ket-qua-so-bo-tong- dieu-tra-dan-  
so-va-nha-o-nam-2019.html, ngày truy cập 23/04-2020.  
7. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J.,  
&
Anderson, R.E. (2010). Multivariate Data  
Analysis. Seventh Edition. Prentice Hall, Upper  
Saddle River, New Jersey.  
V. KẾT LUẬN  
Trong bối cảnh TPCN ngày càng phát triển thì  
cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp ngày càng  
rộng mở, đồng thời cũng là thách thức trong việc  
8. Menrad, K. (2003) Market and Marketing of  
Functional Food in Europe. Journal of Food  
Engineering, 56, 181-188.  
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM THỰC NGHIỆM  
CỦA VIÊN NANG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ ECZEMA  
Phạm Thái Hà Văn1, Nguyễn Mạnh Tuyển1  
trợ điều trị eczema được bào chế từ cao chiết ethanol  
của bài thuốc hỗ trợ điều trị eczema. Đánh giá tác  
dụng chống viêm cấp theo phương pháp gây tràn dịch  
màng bụng chuột bằng carrageenin; tác dụng chống  
viêm mạn theo phương pháp gây u hạt thực nghiệm.  
Kết quả: Viên nang hỗ trợ điều trị eczema có tác  
dụng chống viêm cấp ở chuột cống trắng trên mô hình  
gây viêm phúc mạc ở liều tương đương lâm sàng  
0,6g/kgTT và 1,8g/kgTT. Trên mô hình gây u hạt thực  
nghiệm, viên nang hỗ trợ điều trị eczema có tác dụng  
chống viêm mạn ở liều tương đương lâm sàng  
0,6g/kgTT và 1,8g/kgTT, tác dụng này tương đương  
TÓM TẮT48  
Mục tiêu: Đánh giá được tác dụng chống viêm  
của viên nang hỗ trợ điều trị eczema trên chuột cống  
trắng. Đꢀi tượng và phương pháp: Viên nang hỗ  
1Trường Đại học Dược Hà Nội  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Tuyển  
Email: tuyennm@hup.edu.vn  
Ngày nhận bài: 4.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 22.4.2021  
Ngày duyệt bài: 4.5.2021  
202  
pdf 7 trang yennguyen 15/04/2022 4660
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích hành vi mua thực phẩm chức năng của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_hanh_vi_mua_thuc_pham_chuc_nang_cua_nguoi_tieu_dun.pdf