Áp dụng hóa bảng phân loại của ST gallen 2013 trong phân nhóm phân tử ung thư vú biểu mô tuyến vú
Áp dụng hóa bảng phânBệlonạhivciủệan STTrugnagllưeơnn2g0H13u..ế.
Nghiên cứu
ÁP DỤNG HÓA BẢNG PHÂN LOẠI CỦA ST GALLEN 2013 TRONG
PHÂN NHÓM PHÂN TỬ UNG THƯ VÚ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ
Nguyễn Văn Chủ1
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.65.16
TÓM TẮT
Phân typ phân tử ung thư vú nhằm xác định chính xác các nhóm bệnh nhân cần được điều trị bổ trợ và
cung cấp các thông tin dự báo tiên lượng bệnh chính xác.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các typ phân tử và nhận xét một số mối liên quan với đặc điểm GPB-LS ung
thư biểu mô tuyến vú.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 521 bệnh nhân ung thư vú sau phẫu thuật cắt tuyến vú được
nhuộm hóa mô miễn dịch với ER, PR, HER2, Ki67 để phân typ phân tử ung thư vú và theo dõi sau điều trị.
Kết quả nghiên cứu: Typ LUMBH- chiếm tỷ lệ cao nhất 26,5%, tiếp đến lòng ống A (22,5%). Typ
LUMA chiếm tỷ lệ cao nhất ở NPI tốt là 35,0%, trái lại ở NPI xấu, typ HER2 chiếm tỷ lệ cao nhất là 36,4%
(p<0,001). Nhóm LUMBH- có tỷ lệ OS trong thời gian theo dõi 5 năm là 94,6% và LUMA là 93,5%; ngược
lại, nhóm HER2 thể hiện ở tỷ lệ OS thấp nhất (72,6%) (p<0,05).
Kết luận: Phân typ phân tử ung thư vú theo bảng phân loại của St Gallen 2013 có thể cung cấp các
thông tin quan trọng cho điều trị và tiên lượng bệnh.
Từ khóa: Ung thư vú, phân typ phân tử, hóa mô miễn dịch.
ABSTRACT
APPLICATION OF ST GALLEN 2013CLASSIFICATION FOR MOLECULAR
STRATIFICATION OF BREAST CANCER
Nguyen Van Chu1
Molecular classification of breast cancer is target to category patient groups who need to treat by the
appropriate adjuvant therapy and provide more exact prognostic information.
Purpose: Determining the proportion of molecular types and commenting on some association with
clinicpathological characteristics of breast cancer.
Methods: 521 operated breast cancer patients were stained by immunohistochemistry with markes
such as: ER, PR, HER2, and Ki67 for classifying into 5 molecular categories and follow up assessment.
Results: Type LUMBH- accounted for the highest proportion of 26.5%, followed by luminal A (22.5%).
Typically, LUMA was the highest rate in good NPI (35.0%), whereas in poor NPI group, HER2 type was the
highest rate (36.4%) (p<0.001). The LUMBH - group has the OS rate during the 5-year follow-up of 94.6%
1. Bệnh viện K, Hà Nội
- Ngày nhận bài (Received): 1/10/2020; Ngày phản biện (Revised): 06/10/ 2020;
- Ngày đăng bài (Accepted): 04 /12 /2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Văn Chủ
- Email: chunv.nch@gmail.com; ĐT: 0916488227
110
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
Bệnh viện Trung ương Huế
and LUMA is 93.5%; In contrast, the HER2 group showed the lowest OS ratio (72.6%) (p<0.05
Conclusion: Molecular classification of breast cancer according to St Gallen 2013 classification can
provide the important information for treatment and prognosis.
Key words: Breast cancer, Imunohistochemistry, molecular classification.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Ung thư vú là một bệnh không đồng nhất. Các
NGHIÊN CỨU
khối u vú với hình ảnh mô bệnh học (MBH) tương
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi gồm mẫu
tự nhau có thể biểu hiện lâm sàng, mức độ ác tính
và đáp ứng với điều trị trái ngược nhau. Lý giải
sự khác nhau này là có thể do các tế bào u của
cùng typ MBH xuất phát từ nguồn gốc khác nhau
(tế bào mầm ung thư). Một số nghiên cứu đã chỉ
ra rằng, khi ung thư vú được phân typ MBH và
đánh giá theo các thông số kinh điển sẽ có một
tỷ lệ nhất định các bệnh nhân được điều trị chưa
chính xác [1]. Các nghiên cứu về sự bộc lộ gen
và mối liên quan của chúng với các đặc điểm đa
dạng về kiểu hình làm thay đổi cách phân loại ở
mức độ phân tử ung thư vú, cũng như ở các bệnh
ung thư khác. Sự phân tích khía cạnh bộc lộ gen
và các đặc trưng hóa mô miễn dịch (HMMD) cho
rằng ung thư vú không phải là một thực thể đơn
thuần mà là một bệnh không đồng nhất, gồm một
số typ sinh học đã được nhận ra. Các typ phân tử
ung thư vú khác nhau rõ rệt về chủng tộc/sắc tộc,
phân bố các yếu tố nguy cơ, tiên lượng, đáp ứng
với liệu pháp điều trị, kết quả lâm sàng, thời gian
sống thêm toàn bộ và thời gian sống thêm không
bệnh [2,3]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng ung
thư vú có thể được phân typ phân tử bằng nhuộm
HMMD, tương tự như phân tích gen [4,5]. Ở Việt
Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh
ung thư vú cả về hình thái MBH lẫn HMMD, tuy
nhiên các nghiên cứu về ứng dụng HMMD để phân
typ phân tử ung thư vú chưa nhiều hoặc sử dụng
các bảng phân loại với các tiêu chuẩn HMMD khác
nhau. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài này, với mục
tiêu: Xác định tỷ lệ các typ phân tử và nhận xét
một số mối liên quan với đặc điểm GPB-LS ung
thư biểu mô tuyến vú.
bệnh phẩm kèm theo hồ sơ bệnh án của 521 bệnh
nhân ung thư vú xâm nhập được điều trị phẫu thuật
cắt vú tại Bệnh viện K từ 01/2012 đến tháng 6/2018.
Tiêu chuẩn lựa chọn
- Có ghi nhận đầy đủ dữ kiện: họ tên, tuổi, ngày
vào viện, chẩn đoán lâm sàng, ...
- Phẫu thuật cắt tuyến vú và chẩn đoán là ung
thư biểu mô tuyến vú xâm nhập.
- Khối u vú nguyên phát và chưa được điều trị
hóa chất trước mổ cắt u.
- Có khối nến đủ tiêu chuẩn để nhuộm HMMD.
Tiêu chuẩn loại trừ: Không đáp ứng được các
tiêu chuẩn chọn trên và:
- Ung thư biểu mô tuyến vú tại chỗ, ung thư vú
ở nam giới.
- Ung thư vú tái phát hoặc ung thư cơ quan khác
di căn tới vú.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kết nghiên cứu
Chúng tôi áp dụng phương pháp nghiên cứu mô
tả cắt ngang.
Nghiên cứu về mô bệnh học
Đánh giá khối u và kích thước u: các bệnh phẩm
ung thư vú được phẫu tích đo đường kính lớn nhất
của u. Mỗi khối u lấy để làm kỹ thuật mô bệnh học
(MBH).
Nghiên cứu hóa mô miễn dịch
Kỹ thuật hóa mô miễn dịch
- Phương pháp nhuộm: nhuộm HMMD bằng
máy theo phương pháp phức hợp Avidin Biotin tiêu
chuẩn với các dấu ấn: ER, PR, Her-2/neu, Ki67.
Đánh giá kết quả HMMD
- ER, PR: dương tính khi có >1% nhân tế bào u
bắt màu.
Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn của Allred và
nhà sản xuất Dako.
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
111
Áp dụng hóa bảng phânBệlonạhivciủệan STTrugnagllưeơnn2g0H13u..ế.
Tính điểm theo phương pháp H-score cải biên =
TL(%) x CĐ (từ 0 đến 300 điểm).
Phương pháp FISH: 96 khối u nhuộm HMMD
có HER2(2+) sẽ được đánh giá sự khuếch đại gen
- HER2 (C-erb-2): Theo tiêu chuẩn của nhà sản HER2 bằng phương pháp FISH, tùy theo kết quả
xuất, được chia từ 0 đến 3+: FISH, các khối ung thư vú có HER2 sẽ được xếp
0: Hoàn toàn không bắt màu. 1+: Không nhìn vào các typ phân tử tương ứng.
thấy hoặc nhuộm màng bào tương dưới 10% tế bào
u. 2+: Màng bào tương bắt màu từ yếu đến trung
bình ở >10% tế bào u.
Quy trình đọc và thẩm định các kết quả
Các kết quả MBH và HMMD: Tác giả đọc tiêu
bản nhuộm H-E, HMMD và ghi các kết quả vào
3+: Màng bào tương bắt màu toàn bộ với cường chương trình quản lý số liệu. Các kết quả được thẩm
độ mạnh được quan sát thấy trên 10% các tế bào u. định bởi các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm tại
Chỉ 3+ mới được coi là dương tính.
Kiểm chứng dương và kiểm chứng âm
- Kiểm chứng dương:
+ ER, PR: Biểu mô tuyến vú lành.
+ HER2: Sử dụng một tiêu bản đã chắc chắn là
dương tính làm chứng dương.
nơi nghiên cứu.
Phân typ phân tử ung thư vú
Ung thư vú được phân typ phân tử dựa theo tiêu
chuẩn được đề cập tại hội nghị St Gallen 2013.
Phân tích số liệu
- Xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0.
- Áp dụng test khi bình phương để so sánh hai
- Kiểm chứng âm: Không phủ kháng thể thứ nhất
vào tiêu bản đối với tất cả các trường hợp nhuộm hoặc nhiều tỉ lệ, tính giá trị p. Các phép so sánh có p
tiêu bản chứng âm.
< 0.05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
III. KẾT QUẢ
Phân loại phân tử và một số đặc điểm GPB-LS ung thư biểu mô tuyến vú
Bảng 3.1: Phân bố các typ phân tử và một số đặc điểm LS
Typ phân tử
N (%)
p
LUMA LUMBH- LUMBH+ HER2+ Dạng đáy
117(22,5) 138 (26,5) 59 (11,3)
99 (19,0) 108 (20,7)
Kích thước u (cm)
≤2
263 (50,6) 62 (53,0) 83 (60,1) 31 (53,4)
238 (53,8) 52 (44,4) 50 (36,2) 26 (44,8)
35 (35,4) 52 (48,1)
58 (58,6) 52 (48,1)
0,034
>2-5
>5
19 (3,7)
3 (2,6)
5 (3,6)
1 (1,7)
6 (6,1)
4 (3,7)
pTNM
I
134 (25,7) 36 (30,8) 48 (34,8) 17 (28,8)
305 (58,5) 73 (62,4) 74 (53,6) 30 (50,8)
12 (12,1) 21 (19,4)
61 (61,6) 67 (62,0)
26 (26,3) 20 (18,5)
0,000
0,000
II
III
82 (15,7)
8 (6,8)
16 (11,6) 12 (20,3)
Nhóm nguy cơ
Thấp
24 (4,6)
11 (9,4)
13 (9,4) 0 (0,0)
0 (0,0)
0 (0,0)
Trung bình
Cao
358 (68,7) 99 (84,6) 112(81,2) 36 (61,0)
139 (26,7) 7 (6,0) 13 (9,4) 23 (39,0)
49 (49,5) 62 (57,4)
50 (50,5) 46 (42,6)
Nhận xét: Typ LUMBH - chiếm tỷ lệ cao nhất 26,5% và thấp nhất là typ LUMBH+ (11,3%). Typ LUMBH-
chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm u ≤2 (60,1%), trái lại ở u 5cm, typ HER2 phổ biến hơn là 6,1% (p<0,05). Đối với
pTNM, typ LUMBH - chiếm tỷ lệ cao nhất ở giai đoạn I (34,8%) và typ HER2 hay gặp ở giai đoạn III (26,3%)
(p<0,001). Tương tự, typ LUMA và LUMBH - phổ biến hơn ở nhóm nguy cơ thấp (9,4%), trong khi đó typ
HER2 và dạng đáy hay gặp ở nhóm nguy cơ cao, lần lượt là 50,5 và 42,6% (p<0,001).
112
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
Bệnh viện Trung ương Huế
Bảng 3.2: Phân bố các typ phân tử và một số đặc điểm GPB
Typ phân tử
N (%)
p
LUMA
LUMBH- LUMBH+
HER2
Dạng đáy
117(22,5) 138 (26,5) 59 (11,3)
99 (19,0) 108 (20,7)
Typ MBH
NST
374 (71,8) 74 (63,2) 96 (69,6) 49 (83,1) 79 (79,8) 76 (70,4)
89 (17,1) 27 (19,6) 27 (19,6) 9 (15,3) 13 (13,1) 15 (13,9)
Tiểu thùy
<0,001
Nhày
Khác
16 (3,1)
42 (8,1)
8 (6,8)
7 (5,1)
8 (5,8)
7 (5,1)
0 (0,0)
1 (1,7)
0 (0,0)
7 (7,1)
0 (0,0)
17 (15,7)
ĐMH
I
56 (10,7) 22 (18,8) 22 (15,9) 4 (6,8)
3 (3,0)
5 (4,6)
<0,001
<0,001
<0,001
II
189 (36,3) 43 (36,8) 64 (46,4) 25 (42,4) 30 (30,3) 27 (25,0)
276 (53,0) 52 (44,4) 52 (37,7) 30 (50,8) 66 (67,7) 76 (70,4)
III
Tình trạng hạch
Không di căn
329 (63,1) 85 (72,6) 99 (71,7) 35 (59,3) 48 (48,5) 62 (57,4)
Di căn 1-3 hạch 121 (23,2) 26 (22,2) 27 (19,6) 16 (27,1) 28 (28,3) 24 (22,2)
Di căn >3 hạch 71 (13,6) 6 (5,1) 12 (8,7) 8 (13,6) 23 (23,2) 22 (20,4)
NPI
Tốt
122 (13,4) 41 (35,0) 39 (28,3) 16 (27,1) 10 (10,1) 16 (14,8)
280 (53,7) 62 (53,0) 78 (56,5) 28 (47,5) 53 (53,5) 59 (54,6)
Trung bình
Xấu
119 (22,8) 14 (12,0) 21(15,2)
15 (25,4) 36 (36,4) 33 (30,6)
Nhận xét: Ở ĐMH I, LUMA chiếm tỷ lệ cao nhất (18,8%), trái lại ở ĐMH III typ dạng đáy chiếm ưu thế
là 70,4%. Ở nhóm di căn 3 hạch, typ HER2 và dạng đáy chiếm tỷ lệ cao hơn (23,2 và 20,4%). Typ LUMA
chiếm tỷ lệ cao nhất ở NPI tốt là 35,0%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Phân loại phân tử và thời gian sống thêm
Biểu đồ 1: Biểu đồ Kaplan-Meier biểu hiện sự
tác động của các typ phân tử với thời gian
sống thêm toàn bộ
Nhận xét: Nhóm LUMBH- đạt tỷ lệ OS trong
thời gian theo dõi 5 năm là 94,6% và LUMA là
93,5%; ngược lại, nhóm HER2 thể hiện ở tỷ lệ OS
thấp nhất (72,6), p<0,05 (p=0,047).
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
113
Áp dụng hóa bảng phânBệlonạhivciủệan STTrugnagllưeơnn2g0H13u..ế.
20,1%). Typ dạng đáy chiếm tỷ lệ cao nhất ở các u
có kích thước từ 2-5cm (57,8%), trong khi đó ở các
u >5cm, HER2 chiếm tỷ lệ cao hơn các typ khác
(21,7%) [8]. Qua đó chúng tôi thấy rằng các typ
lòng ống thường có kích thước u nhỏ hơn các typ
khác và LUMA chiếm tỷ lệ cao hơn typ LUMB.
Giai đoạn của ung thư vú là yếu tố tiên lượng
quan trọng liên quan đến tỷ lệ sống thêm và phương
pháp điều trị. Qua nghiên cứu của chúng tôi (bảng
3.1) cho thấy trong các ung thư vú giai đoạn I, typ
LUMBH- chiếm tỷ lệ cao nhất là 34,8%, sau đó đến
typ LUMA đạt 30,8%, trái lại typ HER2 chiếm tỷ lệ
thấp nhất là 12,1%, rồi đến typ dạng đáy là 19,4%).
Biểu đồ 2: Biểu đồ Kaplan-Meier biểu hiện sự
Ngược lại, ở các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn
III, typ LUMA chiếm tỷ lệ thấp nhất là 6,8%, còn
typ HER2 chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 26,3%, tiếp đến
là typ LUMBH+ (20,3%). Engstrøm và cs cho thấy
ở giai đoạn I, typ LUMA chiếm tỷ lệ cao hơn các
typ khác là 55,0%, trong khi đó ở giai đoạn II, typ
TNB+ chiếm tỷ lệ cao hơn, là 46,9% và typ HER2
chiếm tỷ lệ cao hơn ở giai đoạn III (11,7%). Trái
lại ở giai đoạn IV, typ lòng ống B (tương ứng typ
lòng ống lai HER2) chiếm tỷ lệ 11,4% cao hơn so
với các typ khác [8]. Nhìn chung, các ung thư vú có
thụ thể nội tiết dương tính (LUMA, LUMBH- và
LUMBH+) chủ yếu gặp ở giai đoạn I và II, trong khi
đó các ung thư vú âm tính với thụ thể nội tiết (dạng
đáy, HER2) chiếm tỷ lệ cao ở giai đoạn II và III.
Sự phân nhóm nguy cơ có thể giúp lựa chọn
đúng phác đồ điều trị. Đối với các nhóm phân tầng
nguy cơ trong ung thư vú, nhóm nguy cơ thấp (có
tiên lượng tốt) chỉ gặp 2 typ LUMA và LUMBH-,
đều đạt 9,4%, không gặp trường hợp nào thuộc các
typ phân tử có tiên lượng xấu như typ dạng đáy,
HER2 hay LUMBH+. Trong khi đó ở các ung thư
vú thuộc nhóm nguy cơ cao, typ HER2 chiếm tỷ lệ
cao nhất là 50,5%, tiếp đến là typ dạng đáy, đạt tỷ lệ
42,6%, typ LUMA chỉ chiếm 6,0% và typ LUMBH-
là 9,4%. Nhìn chung, typ lòng ống A và LUMBH-
chủ yếu gặp ở nhóm nguy cơ thấp và trung bình,
trong khi đó typ LUMBH+ gặp phổ biến ở nhóm
tác động của các typ phân tử với thời gian
sống thêm không bệnh
Nhận xét: Tương tự OS, typ LUMBH- có tỷ lệ DFS
là 94,6%, nhóm HER2 thể hiện ở tỷ lệ DFS thấp
nhất là 69,8%, p> 0,05 (p=0,058).
IV. BÀN LUẬN
Phân typ phân tử ung thư vú với các dấu ấn
HMMD thay thế phân tích gen đang được sử dụng
rộng rãi. Hội nghị St. Gallen năm 2013 đã công bố
bảng tiêu chuẩn HMMD để phân typ phân tử ung
thư vú [6]. Bảng 3.1 cho thấy Typ LUMBH - chiếm
tỷ lệ cao nhất 26,5%, tiếp đến LUMA (22,5%),
đứng thứ 3 là typ dạng đáy: 20,7%, typ HER2 là
19,0% và typ LUMBH+ chiếm tỷ lệ thấp nhất là
11,3%. Các kết quả này tương tự các nghiên cứu sử
dụng phân tích gen để dự báo sự đáp ứng bệnh học
hoàn toàn. Do đó, các tác giả tin rằng có thể sử dụng
các tiêu chuẩn HMMD trong thực hành thường quy
để cung cấp các thông tin lâm sàng quan trọng [7].
Các khối u vú có kích thước ≤2cm các ung thư
vú typ lòng ống đều chiếm tỷ lệ >50%, trong khi
đó typ HER2 chỉ chiếm 35,4%. Các ung thư vú
lớn có kích thước >5cm, typ HER2 chiếm tỷ lệ cao
nhất là 6,1%, trong khi đó typ LUMBH+ và LUMA
chiếm tỷ lệ thấp, lần lượt là 1,7% và 2,6%. Năm
2013, Engstrøm và cs nhận thấy rằng typ LUMA
và B chiếm tỷ lệ cao nhất ở các u <2cm (21,7% và
114
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
Bệnh viện Trung ương Huế
nguy cơ trung bình và cao. Tương tự, các u có thụ căn >3 hạch các typ HER2 và dạng đáy chiếm tỷ lệ
thể nội tiết âm tính cũng chiếm tỷ lệ cao ở nhóm phổ biến hơn là 23,2% và 20,4%. Adly và cs (2010)
nguy cơ trung bình và cao, tỷ lệ giảm dần từ typ nhận thấy rằng, tỷ lệ di căn hạch cao nhất ở typ dạng
HER2 và dạng đáy.
đáy (61,5%) so với typ lòng ốngA(46,2%), typ lòng
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm ống B (38,9%) và typ HER2 là 35,7% [10]. Qua so
LUMA và LUMBH - là 2 nhóm phân tử duy nhất sánh các kết quả với các tác giả trong và ngoài nước,
gặp ở typ nhày, chiếm tỷ lệ 6,8 và 5,8%. Trong khi mặc dù có một vài nghiên cứu có kết quả khác nhau,
đó ở các typ MBH khác như dị sản, chế tiết,… là các nhưng nhìn chung đều có điểm thống nhất là các u
typ có tiên lượng xấu thì nhóm dạng đáy chiếm tỷ có thụ thể nội tiết dương tính có tỷ lệ di căn hạch
lệ cao nhất là 15,7% và thấp nhất là typ LUMBH+ thấp nhất, đặc biệt là typ lòng ống A, trái lại các u
(1,7%). Qua kết quả trên chúng tôi nhận thấy các ER(-) có tỷ lệ di căn hạch cao, nhất là ở nhóm >3
typ MBH có tiên lượng xấu như typ thể tủy hoặc typ hạch, như typ HER2.
dị sản đều thuộc dạng đáy hoặc typ HER2. Kết quả
Sự phân nhóm tiên lượng tốt hơn sẽ giúp bệnh
này phù hợp với nhận định của một số tác giả nước nhân được điều trị ở giai đoạn sớm hơn, đồng thời
ngoài. Typ lòng ống và typ dạng đáy hoàn toàn trái tránh cho họ các nguy cơ phải nhận các điều trị bổ
ngược nhau về hình thái. Trong khi đó typ HER2 trợ không cần thiết. Trong nghiên cứu của chúng tôi
và typ dạng đáy có sự chồng chéo nhau về MBH. cho thấy ở nhóm NPI tốt, typ LUMA và LUMBH-
Các typ dị sản, thể tủy, BRCA1(+) chủ yếu thuộc đều chiếm tỷ lệ cao, lần lượt là 35,0% và 2,3%;
typ dạng đáy [9]. Qua kết quả trên chúng tôi nhận trong khi đó ở các ung thư vú có NPI xấu, typ HER2
thấy các typ MBH có tiên lượng xấu như typ thể tủy và dạng đáy đều chiếm tỷ lệ cao hơn là 36,4% và
hoặc typ dị sản đều thuộc dạng đáy hoặc typ HER2. 30,6%. Adly và cs (2010) nhận thấy rằng 2 typ lòng
Kết quả này phù hợp với nhận định của một số tác ống A và B chủ yếu tập trung ở NPI tốt và trung
giả nước ngoài
bình, trong khi đó typ dạng đáy và HER2 chiếm tỷ
Độ mô học (ĐMH) là một trong những yếu tố lệ cao ở nhóm NPI có tiên lượng xấu [10]. Qua đó
tiên lượng quan trọng. Dựa trên ĐMH, các nhà ung cho thấy các typ dạng đáy, HER2 chủ yếu gặp ở
thư học còn đưa ra một phác đồ điều trị bổ trợ chuẩn nhóm ung thư vú có tiên lượng trung bình hoặc xấu.
mực hơn nhằm giảm các biến chứng và nâng cao tỷ
Thời gian sống không bệnh trung bình của bệnh
lệ sống thêm cho người bệnh. Mô ung thư vú có biệt nhân ung thư vú là 84,6 ± 1,5 tháng, trong đó typ
hóa tốt (độ I) thường gặp các typ LUMA (18,8%) và LUMBH - có OS trung bình cao nhất là 88,6 ±1,9,
typ LUMBH - (15,9%) và ít gặp ở typ HER2 (3,0%) tiếp đến là typ LUMA 86,6 ± 2,5, typ HER2 có OS
và typ dạng đáy (4,6%). Trong khi đó ở các ung trung bình thấp nhất là 76,9 ± 4,6. Nhóm LUMBH-
thư vú độ mô học III, typ dạng đáy chiếm tỷ lệ cao đã chứng minh tiên lượng tốt nhất, với tỷ lệ OS
nhất là 70,4% tiếp đến là typ HER2 (67,7%), các typ trong thời gian theo dõi 5 năm là 94,6% và LUMA
LUMA và LUMBH - chiếm tỷ lệ thấp hơn là 44,4% là 93,5%; ngược lại, nhóm HER2 thể hiện ở tỷ lệ OS
và 37,%. Tương tự, năm 2013, Engstrøm và cs chỉ thấp nhất (72,6%) (p=0,047). Thời gian sống thêm 5
ra rằng typ lòng ống A chiếm tỷ lệ cao nhất ở ung năm không bệnh có tỷ lệ cao nhất ở LUMA [1],[11].
thư vú ĐMH I và II (lần lượt là 21,0 và 68,6%), typ Đối với DFS, thời gian sống trung bình của bệnh
HER2 và TNB+ chiếm tỷ lệ cao ở ung thư vú ĐMH nhân ung thư vú đạt 83,8 ± 1,5 tháng thấp hơn OS,
III (83,3 và 82,8%) [8]. Điều này phản ánh mức độ thứ tự các typ phân tử tương tự như OS trung bình,
tiên lượng của các typ phân tử tương ứng với ĐMH trong đó typ LUMBH - chiếm vị trí cao nhất là 88,6
ung thư vú.
± 1,9 tháng, tiếp đến là LUMA đạt 84,3 ± 2,9, thấp
Ở các bệnh nhân ung thư vú chưa di căn hạch, nhất là typ HER2 chỉ đạt 75,6 ± 4,6 tháng. Tương tự
typ LUMA và LUMBH - đều chiếm tỷ lệ cao là OS, typ LUMBH - chứng minh tiên lượng tốt nhất,
72,6% và 71,7%, trong khi đó ở các trường hợp di với tỷ lệ DFS trong theo dõi 5 năm là 94,6% và typ
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
115
Áp dụng hóa bảng phânBệlonạhivciủệan STTrugnagllưeơnn2g0H13u..ế.
LUMA là 88,9%; ngược lại, nhóm HER2 thể hiện vú bằng phương pháp HMMD chúng tôi rút ra các
ở tỷ lệ DFS thấp nhất là 69,8%, p>0,05 (p=0,058). kết luận sau:
Năm 2013, Engstrøm và cs theo dõi thời gian sống
- Typ phân tử: Các typ phân tử phổ biến hơn
thêm trong 5 năm sau chẩn đoán và từ năm thứ 5 trở gồm LUMBH, LUMA, tiếp đến là typ dạng đáy,
đi, các tác giả nhận thấy rằng typ LUMAcó tỷ lệ cao HER2 và typ có tỷ lệ thấp nhất là LBHH+.
nhất (73,0 và 69,0%), typ LUMB (56,0 và 44,0%),
typ lòng ống lai HER2 (25,0 và 10,0%), typ HER2
- Typ phân tử với một số đặc điểm GPB-LS
+ Typ LUMBH và LUMA xu hướng có tỷ lệ
(32,0 và 4,0%), typ TNB+ (23,0 và 5,0%), typ TNB- cao hơn các typ khác ở các đặc điểm GPB-LS tốt
(15,0 và 3,0%). Có sự thay đổi thứ tự về thời gian như kích thước u nhỏ, giai đoạn bệnh sớm, NPI tốt,
sống thêm giữa typ lòng ống lai HER2 và HER2 nhóm nguy cơ thấp, mô u biệt hóa, typ MBH tốt và
trong 5 năm đầu và sau 5 năm [8].
có tỷ lệ OS, DFS cao nhất.
+ Typ HER2 và dạng đáy có biểu hiện ngược lại,
thường kết hợp với các đặc điểm GPB-LS xấu và tỷ
lệ OS, DFS thấp hơn.
V. KẾT LUẬN
Qua phân typ phân tử 521 bệnh nhân ung thư
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Spitale. A, Mazzola P, Soldini D et al
(2009). Breast cancer classification
Therapy of Early Breast Cancer Evidence,
Controversies, Consensus – Opinion of a
German Team of Experts (Zurich 2013). Breast
Care 2013;8:221-229
according to immunohistochemical markers:
clinicopathologic features and short-term
survival analysis in a population-based study 7. Bhargava. R, Esposito N.N and Dabbs D.J (2010).
from the South of Switzerland. Annals of
Oncology, 20, 628-635.
Immunohistology of the Breast. Diagnostic
Immunohistochemistry: Theranostic and genomic
applications, Saunders, USA, 763-819.
2. Perou. C.M, Sørlie T, Eisen M.B et al (2000).
Molecular portraits of human breast tumours. 8. Engstrøm. M. J, Opdahl S, Hagen A.I (2013).
Nature, 406(6797): 747-752.
Molecular subtypes, histopathological grade
and survival in a historic cohort of breast cancer
patients. Breast Cancer Res Treat,140:463-73.
3. Sorlie. T, Tibshirani R, Parker J et al (2003).
Repeated observation of breast tumor subtypes
in independent gene expression data sets. Proc 9. Haupt. B, Ro J.Y and Schwartz M.R
Natl Acad Sci USA, 100(14), 8418-23.
(2010). Basal-like Breast Carcinoma A
Phenotypically Distinct Entity. Arch Pathol
Lab Med,134:130-133.
4. Nielsen. T.O, Hsu F.D, Jensen K et al
(2004). Immunohistochemical and clinical
characterization of the basal-like subtype of 10.Adly. S, Hewedi .IH, Mokhtar N.M (2010).
invasive breast carcinoma. Clin Cancer Res, 10,
5367-74.
Clinicopathologic Significance of Molecular
Classification of Breast Cancer: Relation to
Nottingham Prognosis Index, Journal of the
Egyptian Nat. Cancer Inst., Vol. 22, No. 4.
5. Pang. T., Wang J, Bourne P (2008). Molecular
classifications of breast carcinoma with similar
terminology and different definitions: are they 11.Zaha. D.C, Lazăr E, Lăzureanu C (2010).
the same?. Hum Pathol, 39(4), 506-13.
Clinicopathologic features and five years
survival analysis in molecular subtypes of breast
cancer. Romanian Journal of Morphology and
Embryology, 51(1),85-89.
6. Untch M GB, Harbeck N, Jackisch C, Marschner
N. Möbus V, et al. 13th St. Gallen International
Breast Cancer Conference 2013: Primary
116
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng hóa bảng phân loại của ST gallen 2013 trong phân nhóm phân tử ung thư vú biểu mô tuyến vú", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- ap_dung_hoa_bang_phan_loai_cua_st_gallen_2013_trong_phan_nho.pdf