Áp dụng hóa bảng phân loại của ST gallen 2013 trong phân nhóm phân tử ung thư vú biểu mô tuyến vú

Áp dụng hóa bảng phânBlonhivcian STTrugnagllưeơnn2g0H13u..ế.  
Nghiên cứu  
ÁP DỤNG HÓA BẢNG PHÂN LOẠI CỦA ST GALLEN 2013 TRONG  
PHÂN NHÓM PHÂN TỬ UNG THƯ VÚ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ  
Nguyễn Văn Chủ1  
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.65.16  
TÓM TẮT  
Phân typ phân tử ung thư vú nhằm xác định chính xác các nhóm bệnh nhân cần được điều trị bổ trợ và  
cung cấp các thông tin dự báo tiên lượng bệnh chính xác.  
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các typ phân tử và nhận xét một số mối liên quan với đặc điểm GPB-LS ung  
thư biểu mô tuyến vú.  
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 521 bệnh nhân ung thư vú sau phẫu thuật cắt tuyến vú được  
nhuộm hóa mô miễn dịch với ER, PR, HER2, Ki67 để phân typ phân tử ung thư vú và theo dõi sau điều trị.  
Kết quả nghiên cứu: Typ LUMBH- chiếm tỷ lệ cao nhất 26,5%, tiếp đến lòng ống A (22,5%). Typ  
LUMA chiếm tỷ lệ cao nhất ở NPI tốt là 35,0%, trái lại ở NPI xấu, typ HER2 chiếm tỷ lệ cao nhất là 36,4%  
(p<0,001). Nhóm LUMBH- có tỷ lệ OS trong thời gian theo dõi 5 năm là 94,6% và LUMA là 93,5%; ngược  
lại, nhóm HER2 thể hiện ở tỷ lệ OS thấp nhất (72,6%) (p<0,05).  
Kết luận: Phân typ phân tử ung thư vú theo bảng phân loại của St Gallen 2013 có thể cung cấp các  
thông tin quan trọng cho điều trị và tiên lượng bệnh.  
Từ khóa: Ung thư vú, phân typ phân tử, hóa mô miễn dịch.  
ABSTRACT  
APPLICATION OF ST GALLEN 2013CLASSIFICATION FOR MOLECULAR  
STRATIFICATION OF BREAST CANCER  
Nguyen Van Chu1  
Molecular classification of breast cancer is target to category patient groups who need to treat by the  
appropriate adjuvant therapy and provide more exact prognostic information.  
Purpose: Determining the proportion of molecular types and commenting on some association with  
clinicpathological characteristics of breast cancer.  
Methods: 521 operated breast cancer patients were stained by immunohistochemistry with markes  
such as: ER, PR, HER2, and Ki67 for classifying into 5 molecular categories and follow up assessment.  
Results: Type LUMBH- accounted for the highest proportion of 26.5%, followed by luminal A (22.5%).  
Typically, LUMA was the highest rate in good NPI (35.0%), whereas in poor NPI group, HER2 type was the  
highest rate (36.4%) (p<0.001). The LUMBH - group has the OS rate during the 5-year follow-up of 94.6%  
1. Bệnh viện K, Hà Nội  
- Ngày nhận bài (Received): 1/10/2020; Ngày phản biện (Revised): 06/10/ 2020;  
- Ngày đăng bài (Accepted): 04 /12 /2020  
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Văn Chủ  
- Email: chunv.nch@gmail.com; ĐT: 0916488227  
110  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020  
Bệnh viện Trung ương Huế  
and LUMA is 93.5%; In contrast, the HER2 group showed the lowest OS ratio (72.6%) (p<0.05  
Conclusion: Molecular classification of breast cancer according to St Gallen 2013 classification can  
provide the important information for treatment and prognosis.  
Key words: Breast cancer, Imunohistochemistry, molecular classification.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
Ung thư vú là một bệnh không đồng nhất. Các  
NGHIÊN CỨU  
khối u vú với hình ảnh mô bệnh học (MBH) tương  
Đối tượng nghiên cứu  
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi gồm mẫu  
tự nhau có thể biểu hiện lâm sàng, mức độ ác tính  
và đáp ứng với điều trị trái ngược nhau. Lý giải  
sự khác nhau này là có thể do các tế bào u của  
cùng typ MBH xuất phát từ nguồn gốc khác nhau  
(tế bào mầm ung thư). Một số nghiên cứu đã chỉ  
ra rằng, khi ung thư vú được phân typ MBH và  
đánh giá theo các thông số kinh điển sẽ có một  
tỷ lệ nhất định các bệnh nhân được điều trị chưa  
chính xác [1]. Các nghiên cứu về sự bộc lộ gen  
và mối liên quan của chúng với các đặc điểm đa  
dạng về kiểu hình làm thay đổi cách phân loại ở  
mức độ phân tử ung thư vú, cũng như ở các bệnh  
ung thư khác. Sự phân tích khía cạnh bộc lộ gen  
và các đặc trưng hóa mô miễn dịch (HMMD) cho  
rằng ung thư vú không phải là một thực thể đơn  
thuần mà là một bệnh không đồng nhất, gồm một  
số typ sinh học đã được nhận ra. Các typ phân tử  
ung thư vú khác nhau rõ rệt về chủng tộc/sắc tộc,  
phân bố các yếu tố nguy cơ, tiên lượng, đáp ứng  
với liệu pháp điều trị, kết quả lâm sàng, thời gian  
sống thêm toàn bộ và thời gian sống thêm không  
bệnh [2,3]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng ung  
thư vú có thể được phân typ phân tử bằng nhuộm  
HMMD, tương tự như phân tích gen [4,5]. Ở Việt  
Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh  
ung thư vú cả về hình thái MBH lẫn HMMD, tuy  
nhiên các nghiên cứu về ứng dụng HMMD để phân  
typ phân tử ung thư vú chưa nhiều hoặc sử dụng  
các bảng phân loại với các tiêu chuẩn HMMD khác  
nhau. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài này, với mục  
tiêu: Xác định tỷ lệ các typ phân tử và nhận xét  
một số mối liên quan với đặc điểm GPB-LS ung  
thư biểu mô tuyến vú.  
bệnh phẩm kèm theo hồ sơ bệnh án của 521 bệnh  
nhân ung thư vú xâm nhập được điều trị phẫu thuật  
cắt vú tại Bệnh viện K từ 01/2012 đến tháng 6/2018.  
Tiêu chuẩn lựa chọn  
- Có ghi nhận đầy đủ dữ kiện: họ tên, tuổi, ngày  
vào viện, chẩn đoán lâm sàng, ...  
- Phẫu thuật cắt tuyến vú và chẩn đoán là ung  
thư biểu mô tuyến vú xâm nhập.  
- Khối u vú nguyên phát và chưa được điều trị  
hóa chất trước mổ cắt u.  
- Có khối nến đủ tiêu chuẩn để nhuộm HMMD.  
Tiêu chuẩn loại trừ: Không đáp ứng được các  
tiêu chuẩn chọn trên :  
- Ung thư biểu mô tuyến vú tại chỗ, ung thư vú  
ở nam giới.  
- Ung thư vú tái phát hoặc ung thư cơ quan khác  
di căn tới vú.  
Phương pháp nghiên cứu  
Thiết kết nghiên cứu  
Chúng tôi áp dụng phương pháp nghiên cứu mô  
tả cắt ngang.  
Nghiên cứu về mô bệnh học  
Đánh giá khối u và kích thước u: các bệnh phẩm  
ung thư vú được phẫu tích đo đường kính lớn nhất  
của u. Mỗi khối u lấy để làm kỹ thuật mô bệnh học  
(MBH).  
Nghiên cứu hóa mô miễn dịch  
Kỹ thuật hóa mô miễn dịch  
- Phương pháp nhuộm: nhuộm HMMD bằng  
máy theo phương pháp phức hợp Avidin Biotin tiêu  
chuẩn với các dấu ấn: ER, PR, Her-2/neu, Ki67.  
Đánh giá kết quả HMMD  
- ER, PR: dương tính khi có >1% nhân tế bào u  
bắt màu.  
Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn của Allred và  
nhà sản xuất Dako.  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020  
111  
Áp dụng hóa bảng phânBlonhivcian STTrugnagllưeơnn2g0H13u..ế.  
Tính điểm theo phương pháp H-score cải biên =  
TL(%) x CĐ (từ 0 đến 300 điểm).  
Phương pháp FISH: 96 khối u nhuộm HMMD  
có HER2(2+) sẽ được đánh giá sự khuếch đại gen  
- HER2 (C-erb-2): Theo tiêu chuẩn của nhà sản HER2 bằng phương pháp FISH, tùy theo kết quả  
xuất, được chia từ 0 đến 3+: FISH, các khối ung thư vú có HER2 sẽ được xếp  
0: Hoàn toàn không bắt màu. 1+: Không nhìn vào các typ phân tử tương ứng.  
thấy hoặc nhuộm màng bào tương dưới 10% tế bào  
u. 2+: Màng bào tương bắt màu từ yếu đến trung  
bình ở >10% tế bào u.  
Quy trình đọc và thẩm định các kết quả  
Các kết quả MBH và HMMD: Tác giả đọc tiêu  
bản nhuộm H-E, HMMD và ghi các kết quả vào  
3+: Màng bào tương bắt màu toàn bộ với cường chương trình quản lý số liệu. Các kết quả được thẩm  
độ mạnh được quan sát thấy trên 10% các tế bào u. định bởi các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm tại  
Chỉ 3+ mới được coi là dương tính.  
Kiểm chứng dương và kiểm chứng âm  
- Kiểm chứng dương:  
+ ER, PR: Biểu mô tuyến vú lành.  
+ HER2: Sử dụng một tiêu bản đã chắc chắn là  
dương tính làm chứng dương.  
nơi nghiên cứu.  
Phân typ phân tử ung thư vú  
Ung thư vú được phân typ phân tử dựa theo tiêu  
chuẩn được đề cập tại hội nghị St Gallen 2013.  
Phân tích số liệu  
- Xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0.  
- Áp dụng test khi bình phương để so sánh hai  
- Kiểm chứng âm: Không phủ kháng thể thứ nhất  
vào tiêu bản đối với tất cả các trường hợp nhuộm hoặc nhiều tỉ lệ, tính giá trị p. Các phép so sánh có p  
tiêu bản chứng âm.  
< 0.05 được coi là có ý nghĩa thống kê.  
III. KẾT QUẢ  
Phân loại phân tử và một số đặc điểm GPB-LS ung thư biểu mô tuyến vú  
Bảng 3.1: Phân bố các typ phân tử và một số đặc điểm LS  
Typ phân tử  
N (%)  
p
LUMA LUMBH- LUMBH+ HER2+ Dạng đáy  
117(22,5) 138 (26,5) 59 (11,3)  
99 (19,0) 108 (20,7)  
Kích thước u (cm)  
≤2  
263 (50,6) 62 (53,0) 83 (60,1) 31 (53,4)  
238 (53,8) 52 (44,4) 50 (36,2) 26 (44,8)  
35 (35,4) 52 (48,1)  
58 (58,6) 52 (48,1)  
0,034  
>2-5  
>5  
19 (3,7)  
3 (2,6)  
5 (3,6)  
1 (1,7)  
6 (6,1)  
4 (3,7)  
pTNM  
I
134 (25,7) 36 (30,8) 48 (34,8) 17 (28,8)  
305 (58,5) 73 (62,4) 74 (53,6) 30 (50,8)  
12 (12,1) 21 (19,4)  
61 (61,6) 67 (62,0)  
26 (26,3) 20 (18,5)  
0,000  
0,000  
II  
III  
82 (15,7)  
8 (6,8)  
16 (11,6) 12 (20,3)  
Nhóm nguy cơ  
Thấp  
24 (4,6)  
11 (9,4)  
13 (9,4) 0 (0,0)  
0 (0,0)  
0 (0,0)  
Trung bình  
Cao  
358 (68,7) 99 (84,6) 112(81,2) 36 (61,0)  
139 (26,7) 7 (6,0) 13 (9,4) 23 (39,0)  
49 (49,5) 62 (57,4)  
50 (50,5) 46 (42,6)  
Nhận xét: Typ LUMBH - chiếm tỷ lệ cao nhất 26,5% và thấp nhất là typ LUMBH+ (11,3%). Typ LUMBH-  
chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm u ≤2 (60,1%), trái lại ở u 5cm, typ HER2 phổ biến hơn là 6,1% (p<0,05). Đối với  
pTNM, typ LUMBH - chiếm tỷ lệ cao nhất ở giai đoạn I (34,8%) và typ HER2 hay gặp ở giai đoạn III (26,3%)  
(p<0,001). Tương tự, typ LUMA và LUMBH - phổ biến hơn ở nhóm nguy cơ thấp (9,4%), trong khi đó typ  
HER2 và dạng đáy hay gặp ở nhóm nguy cơ cao, lần lượt là 50,5 và 42,6% (p<0,001).  
112  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020  
Bệnh viện Trung ương Huế  
Bảng 3.2: Phân bố các typ phân tử và một số đặc điểm GPB  
Typ phân tử  
N (%)  
p
LUMA  
LUMBH- LUMBH+  
HER2  
Dạng đáy  
117(22,5) 138 (26,5) 59 (11,3)  
99 (19,0) 108 (20,7)  
Typ MBH  
NST  
374 (71,8) 74 (63,2) 96 (69,6) 49 (83,1) 79 (79,8) 76 (70,4)  
89 (17,1) 27 (19,6) 27 (19,6) 9 (15,3) 13 (13,1) 15 (13,9)  
Tiểu thùy  
<0,001  
Nhày  
Khác  
16 (3,1)  
42 (8,1)  
8 (6,8)  
7 (5,1)  
8 (5,8)  
7 (5,1)  
0 (0,0)  
1 (1,7)  
0 (0,0)  
7 (7,1)  
0 (0,0)  
17 (15,7)  
ĐMH  
I
56 (10,7) 22 (18,8) 22 (15,9) 4 (6,8)  
3 (3,0)  
5 (4,6)  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
II  
189 (36,3) 43 (36,8) 64 (46,4) 25 (42,4) 30 (30,3) 27 (25,0)  
276 (53,0) 52 (44,4) 52 (37,7) 30 (50,8) 66 (67,7) 76 (70,4)  
III  
Tình trạng hạch  
Không di căn  
329 (63,1) 85 (72,6) 99 (71,7) 35 (59,3) 48 (48,5) 62 (57,4)  
Di căn 1-3 hạch 121 (23,2) 26 (22,2) 27 (19,6) 16 (27,1) 28 (28,3) 24 (22,2)  
Di căn >3 hạch 71 (13,6) 6 (5,1) 12 (8,7) 8 (13,6) 23 (23,2) 22 (20,4)  
NPI  
Tốt  
122 (13,4) 41 (35,0) 39 (28,3) 16 (27,1) 10 (10,1) 16 (14,8)  
280 (53,7) 62 (53,0) 78 (56,5) 28 (47,5) 53 (53,5) 59 (54,6)  
Trung bình  
Xấu  
119 (22,8) 14 (12,0) 21(15,2)  
15 (25,4) 36 (36,4) 33 (30,6)  
Nhận xét: Ở ĐMH I, LUMA chiếm tỷ lệ cao nhất (18,8%), trái lại ở ĐMH III typ dạng đáy chiếm ưu thế  
là 70,4%. Ở nhóm di căn 3 hạch, typ HER2 và dạng đáy chiếm tỷ lệ cao hơn (23,2 và 20,4%). Typ LUMA  
chiếm tỷ lệ cao nhất ở NPI tốt là 35,0%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.  
Phân loại phân tử và thời gian sống thêm  
Biểu đồ 1: Biểu đồ Kaplan-Meier biểu hiện sự  
tác động của các typ phân tử với thời gian  
sống thêm toàn bộ  
Nhận xét: Nhóm LUMBH- đạt tỷ lệ OS trong  
thời gian theo dõi 5 năm là 94,6% và LUMA là  
93,5%; ngược lại, nhóm HER2 thể hiện ở tỷ lệ OS  
thấp nhất (72,6), p<0,05 (p=0,047).  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020  
113  
Áp dụng hóa bảng phânBlonhivcian STTrugnagllưeơnn2g0H13u..ế.  
20,1%). Typ dạng đáy chiếm tỷ lệ cao nhất ở các u  
có kích thước từ 2-5cm (57,8%), trong khi đó ở các  
u >5cm, HER2 chiếm tỷ lệ cao hơn các typ khác  
(21,7%) [8]. Qua đó chúng tôi thấy rằng các typ  
lòng ống thường có kích thước u nhỏ hơn các typ  
khác và LUMA chiếm tỷ lệ cao hơn typ LUMB.  
Giai đoạn của ung thư vú là yếu tố tiên lượng  
quan trọng liên quan đến tỷ lệ sống thêm và phương  
pháp điều trị. Qua nghiên cứu của chúng tôi (bảng  
3.1) cho thấy trong các ung thư vú giai đoạn I, typ  
LUMBH- chiếm tỷ lệ cao nhất là 34,8%, sau đó đến  
typ LUMA đạt 30,8%, trái lại typ HER2 chiếm tỷ lệ  
thấp nhất là 12,1%, rồi đến typ dạng đáy là 19,4%).  
Biểu đồ 2: Biểu đồ Kaplan-Meier biểu hiện sự  
Ngược lại, ở các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn  
III, typ LUMA chiếm tỷ lệ thấp nhất là 6,8%, còn  
typ HER2 chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 26,3%, tiếp đến  
là typ LUMBH+ (20,3%). Engstrøm và cs cho thấy  
ở giai đoạn I, typ LUMA chiếm tỷ lệ cao hơn các  
typ khác là 55,0%, trong khi đó ở giai đoạn II, typ  
TNB+ chiếm tỷ lệ cao hơn, là 46,9% và typ HER2  
chiếm tỷ lệ cao hơn ở giai đoạn III (11,7%). Trái  
lại ở giai đoạn IV, typ lòng ống B (tương ứng typ  
lòng ống lai HER2) chiếm tỷ lệ 11,4% cao hơn so  
với các typ khác [8]. Nhìn chung, các ung thư vú có  
thụ thể nội tiết dương tính (LUMA, LUMBH- và  
LUMBH+) chủ yếu gặp ở giai đoạn I và II, trong khi  
đó các ung thư vú âm tính với thụ thể nội tiết (dạng  
đáy, HER2) chiếm tỷ lệ cao ở giai đoạn II và III.  
Sự phân nhóm nguy cơ có thể giúp lựa chọn  
đúng phác đồ điều trị. Đối với các nhóm phân tầng  
nguy cơ trong ung thư vú, nhóm nguy cơ thấp (có  
tiên lượng tốt) chỉ gặp 2 typ LUMA và LUMBH-,  
đều đạt 9,4%, không gặp trường hợp nào thuộc các  
typ phân tử có tiên lượng xấu như typ dạng đáy,  
HER2 hay LUMBH+. Trong khi đó ở các ung thư  
vú thuộc nhóm nguy cơ cao, typ HER2 chiếm tỷ lệ  
cao nhất là 50,5%, tiếp đến là typ dạng đáy, đạt tỷ lệ  
42,6%, typ LUMA chỉ chiếm 6,0% và typ LUMBH-  
là 9,4%. Nhìn chung, typ lòng ống A và LUMBH-  
chủ yếu gặp ở nhóm nguy cơ thấp và trung bình,  
trong khi đó typ LUMBH+ gặp phổ biến ở nhóm  
tác động của các typ phân tử với thời gian  
sống thêm không bệnh  
Nhận xét: Tương tự OS, typ LUMBH- có tỷ lệ DFS  
là 94,6%, nhóm HER2 thể hiện ở tỷ lệ DFS thấp  
nhất là 69,8%, p> 0,05 (p=0,058).  
IV. BÀN LUẬN  
Phân typ phân tử ung thư vú với các dấu ấn  
HMMD thay thế phân tích gen đang được sử dụng  
rộng rãi. Hội nghị St. Gallen năm 2013 đã công bố  
bảng tiêu chuẩn HMMD để phân typ phân tử ung  
thư vú [6]. Bảng 3.1 cho thấy Typ LUMBH - chiếm  
tỷ lệ cao nhất 26,5%, tiếp đến LUMA (22,5%),  
đứng thứ 3 là typ dạng đáy: 20,7%, typ HER2 là  
19,0% và typ LUMBH+ chiếm tỷ lệ thấp nhất là  
11,3%. Các kết quả này tương tự các nghiên cứu sử  
dụng phân tích gen để dự báo sự đáp ứng bệnh học  
hoàn toàn. Do đó, các tác giả tin rằng có thể sử dụng  
các tiêu chuẩn HMMD trong thực hành thường quy  
để cung cấp các thông tin lâm sàng quan trọng [7].  
Các khối u vú có kích thước ≤2cm các ung thư  
vú typ lòng ống đều chiếm tỷ lệ >50%, trong khi  
đó typ HER2 chỉ chiếm 35,4%. Các ung thư vú  
lớn có kích thước >5cm, typ HER2 chiếm tỷ lệ cao  
nhất là 6,1%, trong khi đó typ LUMBH+ và LUMA  
chiếm tỷ lệ thấp, lần lượt là 1,7% và 2,6%. Năm  
2013, Engstrøm và cs nhận thấy rằng typ LUMA  
và B chiếm tỷ lệ cao nhất ở các u <2cm (21,7% và  
114  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020  
Bệnh viện Trung ương Huế  
nguy cơ trung bình và cao. Tương tự, các u có thụ căn >3 hạch các typ HER2 và dạng đáy chiếm tỷ lệ  
thể nội tiết âm tính cũng chiếm tỷ lệ cao ở nhóm phổ biến hơn là 23,2% và 20,4%. Adly và cs (2010)  
nguy cơ trung bình và cao, tỷ lệ giảm dần từ typ nhận thấy rằng, tỷ lệ di căn hạch cao nhất ở typ dạng  
HER2 và dạng đáy.  
đáy (61,5%) so với typ lòng ốngA(46,2%), typ lòng  
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm ống B (38,9%) và typ HER2 là 35,7% [10]. Qua so  
LUMA và LUMBH - là 2 nhóm phân tử duy nhất sánh các kết quả với các tác giả trong và ngoài nước,  
gặp ở typ nhày, chiếm tỷ lệ 6,8 và 5,8%. Trong khi mặc dù có một vài nghiên cứu có kết quả khác nhau,  
đó ở các typ MBH khác như dị sản, chế tiết,… là các nhưng nhìn chung đều có điểm thống nhất là các u  
typ có tiên lượng xấu thì nhóm dạng đáy chiếm tỷ có thụ thể nội tiết dương tính có tỷ lệ di căn hạch  
lệ cao nhất là 15,7% và thấp nhất là typ LUMBH+ thấp nhất, đặc biệt là typ lòng ống A, trái lại các u  
(1,7%). Qua kết quả trên chúng tôi nhận thấy các ER(-) có tỷ lệ di căn hạch cao, nhất là ở nhóm >3  
typ MBH có tiên lượng xấu như typ thể tủy hoặc typ hạch, như typ HER2.  
dị sản đều thuộc dạng đáy hoặc typ HER2. Kết quả  
Sự phân nhóm tiên lượng tốt hơn sẽ giúp bệnh  
này phù hợp với nhận định của một số tác giả nước nhân được điều trị ở giai đoạn sớm hơn, đồng thời  
ngoài. Typ lòng ống và typ dạng đáy hoàn toàn trái tránh cho họ các nguy cơ phải nhận các điều trị bổ  
ngược nhau về hình thái. Trong khi đó typ HER2 trợ không cần thiết. Trong nghiên cứu của chúng tôi  
và typ dạng đáy có sự chồng chéo nhau về MBH. cho thấy ở nhóm NPI tốt, typ LUMA và LUMBH-  
Các typ dị sản, thể tủy, BRCA1(+) chủ yếu thuộc đều chiếm tỷ lệ cao, lần lượt là 35,0% và 2,3%;  
typ dạng đáy [9]. Qua kết quả trên chúng tôi nhận trong khi đó ở các ung thư vú có NPI xấu, typ HER2  
thấy các typ MBH có tiên lượng xấu như typ thể tủy và dạng đáy đều chiếm tỷ lệ cao hơn là 36,4% và  
hoặc typ dị sản đều thuộc dạng đáy hoặc typ HER2. 30,6%. Adly và cs (2010) nhận thấy rằng 2 typ lòng  
Kết quả này phù hợp với nhận định của một số tác ống A và B chủ yếu tập trung ở NPI tốt và trung  
giả nước ngoài  
bình, trong khi đó typ dạng đáy và HER2 chiếm tỷ  
Độ mô học (ĐMH) là một trong những yếu tố lệ cao ở nhóm NPI có tiên lượng xấu [10]. Qua đó  
tiên lượng quan trọng. Dựa trên ĐMH, các nhà ung cho thấy các typ dạng đáy, HER2 chủ yếu gặp ở  
thư học còn đưa ra một phác đồ điều trị bổ trợ chuẩn nhóm ung thư vú có tiên lượng trung bình hoặc xấu.  
mực hơn nhằm giảm các biến chứng và nâng cao tỷ  
Thời gian sống không bệnh trung bình của bệnh  
lệ sống thêm cho người bệnh. Mô ung thư vú có biệt nhân ung thư vú là 84,6 ± 1,5 tháng, trong đó typ  
hóa tốt (độ I) thường gặp các typ LUMA (18,8%) và LUMBH - có OS trung bình cao nhất là 88,6 ±1,9,  
typ LUMBH - (15,9%) và ít gặp ở typ HER2 (3,0%) tiếp đến là typ LUMA 86,6 ± 2,5, typ HER2 có OS  
và typ dạng đáy (4,6%). Trong khi đó ở các ung trung bình thấp nhất là 76,9 ± 4,6. Nhóm LUMBH-  
thư vú độ mô học III, typ dạng đáy chiếm tỷ lệ cao đã chứng minh tiên lượng tốt nhất, với tỷ lệ OS  
nhất là 70,4% tiếp đến là typ HER2 (67,7%), các typ trong thời gian theo dõi 5 năm là 94,6% và LUMA  
LUMA và LUMBH - chiếm tỷ lệ thấp hơn là 44,4% là 93,5%; ngược lại, nhóm HER2 thể hiện ở tỷ lệ OS  
và 37,%. Tương tự, năm 2013, Engstrøm và cs chỉ thấp nhất (72,6%) (p=0,047). Thời gian sống thêm 5  
ra rằng typ lòng ống A chiếm tỷ lệ cao nhất ở ung năm không bệnh có tỷ lệ cao nhất ở LUMA [1],[11].  
thư vú ĐMH I và II (lần lượt là 21,0 và 68,6%), typ Đối với DFS, thời gian sống trung bình của bệnh  
HER2 và TNB+ chiếm tỷ lệ cao ở ung thư vú ĐMH nhân ung thư vú đạt 83,8 ± 1,5 tháng thấp hơn OS,  
III (83,3 và 82,8%) [8]. Điều này phản ánh mức độ thứ tự các typ phân tử tương tự như OS trung bình,  
tiên lượng của các typ phân tử tương ứng với ĐMH trong đó typ LUMBH - chiếm vị trí cao nhất là 88,6  
ung thư vú.  
± 1,9 tháng, tiếp đến là LUMA đạt 84,3 ± 2,9, thấp  
Ở các bệnh nhân ung thư vú chưa di căn hạch, nhất là typ HER2 chỉ đạt 75,6 ± 4,6 tháng. Tương tự  
typ LUMA và LUMBH - đều chiếm tỷ lệ cao là OS, typ LUMBH - chứng minh tiên lượng tốt nhất,  
72,6% và 71,7%, trong khi đó ở các trường hợp di với tỷ lệ DFS trong theo dõi 5 năm là 94,6% và typ  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020  
115  
Áp dụng hóa bảng phânBlonhivcian STTrugnagllưeơnn2g0H13u..ế.  
LUMA là 88,9%; ngược lại, nhóm HER2 thể hiện vú bằng phương pháp HMMD chúng tôi rút ra các  
ở tỷ lệ DFS thấp nhất là 69,8%, p>0,05 (p=0,058). kết luận sau:  
Năm 2013, Engstrøm và cs theo dõi thời gian sống  
- Typ phân tử: Các typ phân tử phổ biến hơn  
thêm trong 5 năm sau chẩn đoán và từ năm thứ 5 trở gồm LUMBH, LUMA, tiếp đến là typ dạng đáy,  
đi, các tác giả nhận thấy rằng typ LUMAcó tỷ lệ cao HER2 và typ có tỷ lệ thấp nhất là LBHH+.  
nhất (73,0 và 69,0%), typ LUMB (56,0 và 44,0%),  
typ lòng ống lai HER2 (25,0 và 10,0%), typ HER2  
- Typ phân tử với một số đặc điểm GPB-LS  
+ Typ LUMBH và LUMA xu hướng có tỷ lệ  
(32,0 và 4,0%), typ TNB+ (23,0 và 5,0%), typ TNB- cao hơn các typ khác ở các đặc điểm GPB-LS tốt  
(15,0 và 3,0%). Có sự thay đổi thứ tự về thời gian như kích thước u nhỏ, giai đoạn bệnh sớm, NPI tốt,  
sống thêm giữa typ lòng ống lai HER2 và HER2 nhóm nguy cơ thấp, mô u biệt hóa, typ MBH tốt và  
trong 5 năm đầu và sau 5 năm [8].  
có tỷ lệ OS, DFS cao nhất.  
+ Typ HER2 và dạng đáy có biểu hiện ngược lại,  
thường kết hợp với các đặc điểm GPB-LS xấu và tỷ  
lệ OS, DFS thấp hơn.  
V. KẾT LUẬN  
Qua phân typ phân tử 521 bệnh nhân ung thư  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Spitale. A, Mazzola P, Soldini D et al  
(2009). Breast cancer classification  
Therapy of Early Breast Cancer Evidence,  
Controversies, Consensus – Opinion of a  
German Team of Experts (Zurich 2013). Breast  
Care 2013;8:221-229  
according to immunohistochemical markers:  
clinicopathologic features and short-term  
survival analysis in a population-based study 7. Bhargava. R, Esposito N.N and Dabbs D.J (2010).  
from the South of Switzerland. Annals of  
Oncology, 20, 628-635.  
Immunohistology of the Breast. Diagnostic  
Immunohistochemistry: Theranostic and genomic  
applications, Saunders, USA, 763-819.  
2. Perou. C.M, Sørlie T, Eisen M.B et al (2000).  
Molecular portraits of human breast tumours. 8. Engstrøm. M. J, Opdahl S, Hagen A.I (2013).  
Nature, 406(6797): 747-752.  
Molecular subtypes, histopathological grade  
and survival in a historic cohort of breast cancer  
patients. Breast Cancer Res Treat,140:463-73.  
3. Sorlie. T, Tibshirani R, Parker J et al (2003).  
Repeated observation of breast tumor subtypes  
in independent gene expression data sets. Proc 9. Haupt. B, Ro J.Y and Schwartz M.R  
Natl Acad Sci USA, 100(14), 8418-23.  
(2010). Basal-like Breast Carcinoma A  
Phenotypically Distinct Entity. Arch Pathol  
Lab Med,134:130-133.  
4. Nielsen. T.O, Hsu F.D, Jensen K et al  
(2004). Immunohistochemical and clinical  
characterization of the basal-like subtype of 10.Adly. S, Hewedi .IH, Mokhtar N.M (2010).  
invasive breast carcinoma. Clin Cancer Res, 10,  
5367-74.  
Clinicopathologic Significance of Molecular  
Classification of Breast Cancer: Relation to  
Nottingham Prognosis Index, Journal of the  
Egyptian Nat. Cancer Inst., Vol. 22, No. 4.  
5. Pang. T., Wang J, Bourne P (2008). Molecular  
classifications of breast carcinoma with similar  
terminology and different definitions: are they 11.Zaha. D.C, Lazăr E, Lăzureanu C (2010).  
the same?. Hum Pathol, 39(4), 506-13.  
Clinicopathologic features and five years  
survival analysis in molecular subtypes of breast  
cancer. Romanian Journal of Morphology and  
Embryology, 51(1),85-89.  
6. Untch M GB, Harbeck N, Jackisch C, Marschner  
N. Möbus V, et al. 13th St. Gallen International  
Breast Cancer Conference 2013: Primary  
116  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020  
pdf 7 trang yennguyen 14/04/2022 1660
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng hóa bảng phân loại của ST gallen 2013 trong phân nhóm phân tử ung thư vú biểu mô tuyến vú", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfap_dung_hoa_bang_phan_loai_cua_st_gallen_2013_trong_phan_nho.pdf