Khảo sát tình trạng rối loạn nuốt ở bệnh nhân đột quỵ giai đoạn cấp tại Khoa thần kinh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương

vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN NUỐT Ở BỆNH NHÂN  
ĐỘT QUỴ GIAI ĐOẠN CẤP TẠI KHOA THẦN KINH  
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG  
Đinh Thị Hoa1, Mạc Doanh Thịnh2  
The incidence of swallowing disorder is quite high in  
patients with acute stroke when screening with the  
GUSS scale at Hai Duong province general hospital.  
There should be a strategy for a broader screening of  
swallow disorder in acute stroke-patient settings.  
TÓM TẮT54  
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, mꢀc đꢁ rối loạn nuốt  
bꢂng thang điꢃm GUSS ꢄ người bệnh đꢁt quỵ giai  
đoạn cấp và phân tích mꢁt số yếu tố nguy cơ liên  
quan đến tình trạng rối loạn nuốt ꢄ người bệnh đꢁt  
quỵ giai đoạn cấp tại khoa Thần kinh bệnh viện đa  
khoa tỉnh Hải dương. Phương pháp: Thiết kế nghiên  
cꢀu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, tiến cꢀu.  
Gồm 86 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên  
cꢀu. Cỡ mẫu cho nghiên cꢀu tính theo công thꢀc ước  
tính mꢁt tỷ lệ trong quần thꢃ. Cách chọn mẫu thuận  
tiện, khi thực hiện lấy mẫu chúng tôi đã lấy được 86  
bệnh nhân. Sử dụng thang điꢃm GUSS đánh giá. Kết  
quả: Bệnh nhân có tuổi trung bình 69,2 ± 12,90,  
nhóm bệnh nhân có đꢁ tuổi < 60 chiếm tỷ lệ khá cao.  
Tỷ lệ rối loạn nuốt là 38,4%. Mꢁt số yếu tố liên quan  
nổi trꢁi của rối loạn nuốt:Tuổi, giới, tình trng thc,  
nguy cơ mắc viêm phổi cao ꢄ nhóm ho không hiệu  
quả. Kết luận: Tỷ lệ mắc rối loạn nuốt khá cao ꢄ  
bệnh nhân đꢁt quỵ giai đoạn cấp khi sàng lọc bꢂng  
thang GUSS tại bệnh viện tỉnh Hải Dương. Nên có  
chiến lược sàng lọc rꢁng rãi và toàn diện hơn tình  
trạng rối loạn nuốt ꢄ các cơ sꢄ điều trị bệnh nhân đꢁt quỵ.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Đꢁt quỵ là mꢁt bệnh rất thường gặp trong  
thực hành lâm sàng và đang trꢄ thành mꢁt thách  
thꢀc của y học hiện nay. Đꢁt quỵ đang trꢄ thành  
mꢁt vấn đề thời sự cấp bách do tỷ lệ mắc bệnh  
trong cꢁng đồng ngày càng tăng, tỷ lệ tử vong  
đꢀng hàng thꢀ hai trên thế giới [1]. Trên toàn thế  
giới, đꢁt quỵ đã cướp đi sinh mạng của bốn triệu  
người mỗi năm, số người sống sót có di chꢀng  
nhẹ và vừa chiếm tới 50% [2]. Trong số những  
người sống sót, chỉ có 26% trꢄ lại nghề cũ, số  
còn lại phải chuyꢃn hoặc bỏ nghề nên thu nhập  
thấp và trꢄ thành gánh nặng cho gia đình, xã hꢁi  
[3]. Rối loạn nuốt (RLN) là vấn đề thường gặp  
trên bệnh nhân tai biến mạch não cấp, chiếm  
khoảng 42 – 67%[4], gây hít sặc dẫn đến viêm  
phổi với tỉ lệ lên đến 73,4% [5]. Viêm phổi có  
nguy cơ tử vong tăng gấp 5,4 lần [6]. Trong đó,  
rối loạn nuốt làm tăng nguy cơ viêm phổi gấp  
3,17 lần và hít sặc tăng nguy cơ viêm phổi gấp  
6,95 – 11,57 lần thậm chí gấp 18 lần[4],[5]. Các  
hậu quả khác của rối loạn nuốt là tình trạng suy  
dinh dưỡng, mất nước, kéo dài thời gian nꢂm viện  
và tiên lượng xấu [4][7]. Sàng lọc, phát hiện sớm  
rối loạn nuốt không những giúp hạn chế nguy cơ  
viêm phổi hít mà còn giúp làm giảm nguy cơ suy  
dinh dưỡng, giảm thời gian nꢂm viện và tỉ lệ tử  
vong [8]. Vì vậy chẩn đoán và phát hiện sớm và  
dự phòng rối loạn nuốt ꢄ bệnh nhân đꢁt quỵ được  
xem là mꢁt biện pháp làm giảm biến chꢀng cũng  
như tử vong [9]. Tại Hải Dương, cho đến bây giờ  
chưa có nghiên cꢀu nào đánh giá thực trạng và  
những nguy cơ của rối loạn nuốt được thực hiện ꢄ  
bệnh nhân đꢁt quỵ. Vì vậy chúng tôi tiến hành  
nghiên cꢀu đề tài: “Khảo sát tình trạng rối loạn  
nuốt ꢄ bệnh nhân Đꢁt quỵ giai đoạn cấp tại khoa  
Thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương” với  
hai mục tiêu:  
SUMMARY  
SURVEY THE REALITY OF SWALLOW  
DISORDER IN ACUTE STROKE AT  
NEUROLOGY DEPARTMENT IN HAI DUONG  
PROVINCE GENERAL HOSPITAL  
Subject: Determine the rate and level of the  
swallow disorder by the GUSS scale in patients with  
acute stroke and analyze some of the risk factors  
related to swallow disorder in patients with acute  
stroke at Neurology Department in Hai Duong  
province general hospital. Method: Using a cross-  
sectional study, the sample size was 86 patients. The  
sample size for this study is based on the formula that  
estimates a proportion in a population. With the  
convenient way to select samples, when we did  
sample collection. the GUSS scale was used to  
evaluate. Result: The mean ages of patients was  
69.2 ± 12.90 years old, the proportion of patients  
aged <60 years old is quite high. Rate of swallow  
disorders was 38.4%. Some related factors of swallow  
disorder: Age, sex, consciousness, and high risk of  
pneumonia in ineffective cough group. Conclusion:  
1Trường Đại học kỹ thuật Y tế Hải Dương  
2Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương  
Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Hoa  
Ngày nhận bài: 2.3.2021  
1. Xác định tỷ lệ và mꢀc đꢁ rối loạn nuốt  
bꢂng thang điꢃm GUSS ꢄ người bệnh đꢁt quỵ  
giai đoạn cấp tại khoa Thần kinh bệnh viện đa  
khoa tỉnh Hải dương.  
Ngày phản biện khoa học: 23.4.2021  
Ngày duyệt bài: 4.5.2021  
230  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
2. Phân tích mꢁt số yếu tố nguy cơ liên quan giá tình trạng ꢅ thꢀc của BN qua bảng điꢃm  
đến tình trạng rối loạn nuốt ꢄ người bệnh đꢁt Glasgow rối tính điꢃm.  
quỵ giai đoạn cấp tại khoa Thần kinh bệnh viện  
đa khoa tỉnh Hải dương.  
*Tất cả các BN đꢁt quỵ phù hợp với tiêu chuẩn  
lựa chọn điều trị nꢁi trú tại khoa Thần kinh - bnh  
vin đa khoa Tỉnh Hải Dương được khám và hỏi  
bệnh dựa theo mẫu bệnh án nghiên cꢀu.  
- Đánh giá hôn mê bꢂng thang điꢃm  
Glasgow. Phân đꢁ theo Glasgow: 11 – 12 điꢃm  
mꢀc đꢁ vừa, 13 -14 điꢃm mꢀc đꢁ nhẹ, 15 điêm  
tỉnh táo hoàn toàn  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
1. Đối tượng nghiên cứu: Là 86 bệnh nhân  
(BN) đã được chẩn đoán xác định là Đꢁt quỵ  
khám và điều trị nꢁi trú tại khoa Thần kinh -  
bnh viện đa khoa Tỉnh Hải Dương trong năm  
2019 được lựa chọn vào nghiên cꢀu dựa trên các  
tiêu chuẩn và loại trừ sau:  
Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân bị đꢁt  
quỵ lần đầu và nhập viện điều trị trước 7 ngày;  
Có điꢃm Glassgow > 10điꢃm; Chụp cắt lớp vi  
tính hoặc chụp cꢁng hưꢄng từ sọ não thấy có  
hình ảnh nhồi máu não hay hình ảnh xuất huyết  
não; Tự nguyện tham gia nghiên cꢀu.  
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đꢁt quỵ có  
suy hô hấp phải đặt nꢁi khí quản, rối loạn ꢅ  
thꢀc, hôn mê không làm theo lệnh. Người bệnh  
đꢁt quỵ tái phát. Tổn thương não do các nguyên  
nhân khác: chấn thương sọ não, nhiễm khuẩn hệ  
thần kinh, u não, di căn não. Các nguyên nhân  
rối loạn nuốt khác. Đồng ꢅ tham gia đánh giá.  
2. Phương pháp nghiên cứu  
- Chụp CT scanner sọ não và/hoặc MRI sọ  
não xác định chẩn đoán.  
- Đánh giá và phân đꢁ rối loạn nuốt dựa vào  
bảng điꢃm GUSS của Trapl và cꢁng sự.  
*Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được tiến hành:  
Khám đánh giá các dấu hiệu lâm sàng; Đảm bo  
các chꢀc năng sống; Điều trị Đꢁt quỵ; Được gii  
thích và đồng ꢅ tham gia đánh giá.  
3. Xử lý số liꢀu: Dùng phần mềm SPSS 16.0  
đꢃ xử lꢅ số liệu.  
4. Vấn đề đạo đức của đề tài: Đảm bảo  
các vấn đề về đạo đꢀc nghiên cꢀu trong lâm sàng.  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu  
Bảng 1: Tỷ lꢀ phân bố theo tuổi, giới,  
tuổi trung bình  
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương  
pháp mô tả cắt ngang, tiến cꢀu  
2.2. Phương pháp chọn mẫu: Cỡ mẫu cho  
nghiên cꢀu tính theo công thꢀc ước tính mꢁt tỷ  
lệ trong quần thꢃ.  
Biến số  
SBN (n) Tl%  
<60  
60-69  
70-80  
>80  
Nam  
Nữ  
23  
23  
18  
22  
61  
25  
26,7  
26,7  
Tuổi  
20,9  
25,7  
p(1p)  
(p.)2  
n = Z12− /2  
70,9  
Giới  
(p<0,05)  
Tuổi TB của  
tổng BN  
29,1  
Trong đó: Z1-α/2 = 1,96 (α = 0.05)  
p = 64,3% theo nghiên cꢀu trước.  
ε = 0.2 là đꢁ chính xác tương đối  
Tính được n = 83  
69,2 ±  
12,90  
65,6 ±  
12.16  
75,8 ±  
11,71  
14,3 ±  
1,22  
86  
33  
53  
86  
Có RLN  
Tuổi TB của  
nhóm BN  
(p < 0,05)  
Không  
RLN  
Cách chọn mẫu thuận tiện, khi thực hiện lấy  
mẫu chúng tôi đã lấy được 86 bệnh nhân.  
2.3. Cách tiến hành nghiên cứu  
TB điꢃm Glasgow  
(11->15 điꢃm)  
2.3.1. Phương tiꢀn nghiên cu: Bnh án  
nghiên cu; Bảng điꢃm GUSS đánh giá nut;  
Bánh pudding, nước lc (Lavie), bánh m, thìa  
5ml, cc chia vch 10 ml -50ml, đồng hbm  
giây, đn soi họng, đꢇ lưỡi.  
Nhận xét: BN có tuổi cao nhất là 101 tuổi,  
thấp nhất là 48 tuổi, tuổi trung bình 69,2 ± 12,90.  
BN là nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn 2,4 lần so  
với BN là nữ (61/25 = 2,4). Có sự khác biệt có ꢅ  
nghĩa thống kê giữa tuổi TB của hai nhóm có và  
không RLN  
2.3.2. Các chỉ số nghiên cứu  
a) Lượng giá thang điểm GUSS: bao gồm  
4 mục tổng điꢃm là 20, thông qua việc lượng giá  
lâm sàng đꢃ đánh giá tình trạng tương ꢀng với  
số điꢃm đạt được theo các mꢀc đꢁ  
Bảng 2: Các triu chng về hꢀ hô hấp  
của đối tượng nghiên cứu  
Cꢁ  
Không  
Triu chng  
n
%
n
%
+ 0 – 9 điꢃm: rối loạn nuốt nng; 10 14  
điꢃm: rối loạn nuốt va; 15 – 19 điꢃm: rối loạn  
nut nhẹ; 20 điꢃm: không có rối loạn nuốt.  
b) Lượng giá bảng điểm Glasgow: đánh  
Thꢄ rõ  
Giọng ướt  
Ho hiệu quả  
75  
31  
58  
87,2  
36,1  
67.4  
11  
55  
28  
12.8  
63,9  
32.6  
231  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
khi đánh giá bằng thang GUSS  
Hơi thꢄ ngắn  
Tiếng ồn ꢄ đường  
thꢄ trên  
Ho theo yêu cầu  
Tꢂng hắng giọng  
18  
12  
20,9  
14.0  
68  
74  
79,1  
86,0  
Đꢂ khnut  
Rối loạn nuốt nng  
Rối loạn nuốt va  
Rối loạn nuốt nhẹ  
Không rối loạn nut  
Tổng  
n
24  
4
5
53  
86  
%
27,9  
4,6  
5.9  
61,6  
100  
68  
65  
79,1  
75.7  
18  
21  
20,9  
24.3  
Nhận xét: Có skhác biệt có ꢅ nghĩa thống  
kê tlBN có và không có ca các triu chng  
hô hp khi kho sát.  
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân bị RLN khá cao  
38,4% (BN bị RLN nặng 27,9%, còn lại là 10,5%  
BN RLN nhẹ, vừa)  
Bảng 3: Tlvà mức đꢂ rối loạn nuốt  
2. Mꢂt số yếu tố nguy cơ liên quan của rối loạn nuốt  
Bảng 4: Mối liên quan giꢃa rối loạn nuốt và tuổi, giới  
Có RL nut  
Không RL nuốt  
Nhm tui  
Tuổi: <60  
OR (95%CI)  
p
n
4
%
n
19  
15  
10  
9
%
17,4  
34,8  
44,4  
59,1  
29,5  
60,0  
38,4  
82,6  
65,2  
55,6  
40,9  
70,5  
40,0  
61,6  
1
60-69  
70-80  
>80  
Nam  
Nữ  
8
8
3,92 (0,68-22,70)  
7,44 (1,25-44,19)  
12,14 (2,10-70,22)  
3,14 (1,07-9,22)  
1
0,127  
0,027  
0,005  
0,033  
13  
18  
15  
33  
Giới:  
43  
10  
53  
Tổng  
Nhận xét: Nhóm BN trên 80 tuổi, 70-80, và 60-69 có nguy cơ bị RLN cao hơn nhóm <60 tuổi lần  
lượt là 12,14 lần, 7,44 lần và 3,92 lần. có sự khác biệt có ꢅ nghĩa thống kê. BN là nam có nguy cơ bị  
RLN cao hơn nữ 3,14 lần, có sự khác biệt có ꢅ nghĩa thống kê.  
Bảng 5: Liên quan giꢃa rối loạn nuốt và đim Glasgow  
Có RLN  
Không RLN  
Glasgow  
OR (95%CI)  
p
n
%
n
%
11-12 điꢃm  
13-14 điꢃm  
15 điꢃm  
10  
13  
10  
100  
92,9  
16,1  
0
1
52  
0
7,1  
83,9  
-
30,71 (5,52-170,76)  
1
0,000  
Nhận xét: - Nhóm BN có điꢃm Glasgow 13-14 có nguy cơ bị RLN cao hơn nhóm BN 15 điꢃm  
30,71 lần, có sự khác biệt có ꢅ nghĩa thống kê với p <0,001  
- Nhóm BN có điꢃm Glasgow 11-12 chắc chắn có RLN trên lâm sàng.  
Bng 6: Liên quan giữa ho không hiệu quả và viêm phổi  
Viêm phổi  
Không viêm phổi  
OR  
(95% CI)  
1
Triꢀu chứng  
p
n
6
%
n
%
Ho hiệu quả  
Hokhông hiệu quả  
Tổng  
10,3  
42,9  
20,9  
52  
16  
68  
89,7  
57,1  
79,1  
12  
18  
20(4,8-82,2) <0,05  
Nhận xét: Nguy cơ mắc viêm phổi ꢄ nhóm ho không hiệu quả cao hơn 20 lần so với nhóm ho có  
hiệu quả OR = 20 (4,8-82,2).  
Bảng 7: Mối liên quan giꢃa thể đꢂt quỵ và viêm phổi  
RLN  
Không RLN  
n
OR  
(95% CI)  
1,63 (0,61-4,35)  
1
Triꢀu chứng  
p
n
%
%
Xuất huyết não  
Nhồi máu não  
Tổng  
17  
16  
33  
44,7  
33,3  
38,4  
21  
32  
53  
55,3  
66,7  
61,6  
0,334  
Nhận xét: Nguy cơ BN nhóm Xuất huyết não có RLN cao hơn nhóm Nhồi máu não 1,63 lần,  
nhưng không có sự khác biệt có ꢅ nghĩa thống kê.  
nhau. Nhóm tuổi dưới 60 tuổi chiếm tỷ lệ khá  
cao 26,7%, điều này thꢃ hiện xu hướng trẻ hóa  
của bệnh đꢁt quỵ. Tuy nhiên tỷ lệ BN trên 70  
tuổi rất cao là 46,6%. Đꢁ tuổi trung bình của BN  
IV. BÀN LUẬN  
1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên  
cứu. Tuổi BN trong nghiên cꢀu của chúng tôi  
dao đꢁng từ 48 đến 101 tuổi, trung bình là 69,2  
± 12,90. Tỷ lệ BN trong các đꢁ tuổi tương đương  
trong NC của chúng tôi cao hơn so với mꢁt số  
232  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
NC khác Lê Văn Thính (2007): 62,3 ± 8,8, tương sự sử dụng phương pháp uống 50ml nước phối  
tự Nguyễn Thế Dũng (2009): 63,4 ± 17,7, hợp với chiếu điện quang quay video với cỡ mẫu  
Nguyễn Thị Dung (2014): 60,3 ± 12,01. Kết quả 60 bệnh nhân cho kết quả rối loạn nuốt dao  
NC cho thấy có sự khác biệt có ꢅ nghĩa thống kê đꢁng 42-65%.,. Qua kết quả nghiên cꢀu cho  
giữa tuổi TB của hai nhóm có và không RLN thấy tỷ lệ rối loạn nuốt ꢄ BN đꢁt quỵ là rất cao ꢄ  
(p<0,05). Nhóm RLN trong NC có đꢁ tuổi TB là các mꢀc đꢁ nặng nhẹ khác nhau. Vì vậy việc xác  
65,6 ± 12.16. Kết quả này cao hơn so với mꢁt định mꢁt bệnh nhân đꢁt quỵ cấp có RLN hay  
số NC khác. Falsetti và cs (2009): 57,9 ± 11,9.  
không cần được thực hiện sớm trong vòng 24-48  
Kết quả NC của chúng tôi cho thấy BN là nam giờ khi bệnh nhân nhập viện nhꢂm phòng ngừa  
giới chiếm tỷ lệ cao hơn so với BN là nữ (2,4/1). các biến chꢀng của nó, đặc biệt là hít phải dị  
So với các NC khác thì kết quả NC tương đồng, vật. Phương pháp đánh giá và sàng lọc bệnh  
tỷ lệ BN nam cao hơn nữ. Tuy nhiên có sự dao nhân có rối loạn nuốt bꢂng bảng điꢃm GUSS có  
đꢁng tỷ lệ BN cụ thꢃ: Lê Văn Thính (2007): đꢁ tin cậy cao và dễ thực hiện, phù hợp với điều  
1,8/1, Phan Nhựt Chí và cs (2011): 1,6/1, kiện thực tế trên lâm sàng.  
Nguyễn Thị Dung (2014): 2,2/1. Có thꢃ lꢅ giải  
2. Mꢂt số yếu tố nguy cơ liên quan của  
các lꢅ do như là: Nam giới có nhiều nguyên nhân rối loạn nuốt. Từ kết quả NC của bảng 4 cho  
và yếu tố nguy cơ gây tai biến hơn so với nữ giới thấy: Có mối liên quan giữa tình trạng RLN và  
như: THA, đái đường… các thói quen có hại, đꢁ tuổi của bệnh nhân. Nguy cơ RLN ꢄ BN có đꢁ  
dùng chất kích thích nhiều, mꢀc đꢁ nặng … tâm tuổi >80 tuổi và 70-80 tuổi cao hơn nhóm <60  
lꢅ không cân bꢂng bꢂng giới nữ.  
tuổi lần lượt là 12, 2 lần 7,4 lần. (OR = 12,2;  
Kết quả nghiên cꢀu ꢄ bảng 2 có 62 bệnh 95%CI=2,1 70,22). Có sự khác biệt có ꢅ  
nhân nhập viện với tình trạng ꢅ thꢀc tỉnh táo nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả này phù  
hoàn toàn, chiếm 72,1%. Bệnh nhân có điꢃm rối hợp với NC của Lường Văn Long, nhóm bệnh  
loạn ꢅ thꢀc nhẹ điꢃm là 10/86 bệnh nhân chiếm nhân có tuổi trên 50 có tỷ lệ rối loạn nuốt là  
11,6%; bệnh nhân có điꢃm rối loạn ꢅ thꢀc vừa 68,18% cao hơn nhóm bệnh nhân tuổi dưới 50  
14/86 chiếm 16,3%. Hầu hết bệnh nhân trong là 30,0% (p < 0,05. OR = 5,0 ; 95%CI (1,51-  
nghiên cꢀu này có ꢅ thꢀc tỉnh táo, tiêu chuẩn 17,88). Kết quả NC của bảng 4 cho thấy: BN là  
lựa chọn bệnh nhân trong mẫu nghiên cꢀu của nam trong NC có nguy cơ bị RLN cao hơn nữ 3,1  
chúng tôi là điꢃm Glasgow từ 11 điꢃm trꢄ lên, lần (OR = 3,1; 95%CI=1,07 9,22), có sự khác  
những bệnh nhân có rối loạn ꢅ thꢀc nặng hoặc biệt có ꢅ nghĩa thống kê (p < 0,05).  
hôn mê chúng tôi không chọn vào mẫu nghiên  
Rối loạn nuốt có liên quan ti tình trng ꢅ  
cꢀu vì các bệnh nhân này sẽ không có khả năng thꢀc của bệnh nhân. Kết quả NC bảng 5 cho  
kiꢃm soát được đꢁng tác nuốt, bꢄi vì đꢁng tác thấy Nhóm BN có điꢃm Glasgow 13-14 có nguy  
nuốt là nửa tùy ꢅ nửa tự đꢁng.  
cơ bị RLN cao hơn nhóm BN 15 điꢃm 30,7 lần,  
Dấu hiꢀu hô hấp và tỉ lꢀ viêm phổi: có sự khác biệt có ꢅ nghĩa thống kê với p  
36,1% bệnh nhân có dấu hiệu giọng nói thay <0,001. Nhóm BN có điꢃm Glasgow 11-12 chắc  
đổi. Đây là dấu hiệu nhận biết trên lâm sàng đꢃ chắn có RLN trên lâm sàng.Kết quả này cũng  
các bác sỹ và điều dưỡng chú ꢅ theo dõi tình tương đồng với kết quả NC của Lường Văn Long  
trạng ꢀ đọng do rối loạn nuốt. Kết quả nghiên các bệnh nhân có điꢃm Glasgow 10-14 điꢃm hầu  
cꢀu ꢄ bảng 2 có 18/86 bệnh nhân có dấu hiệu hết các bệnh nhân có điꢃm Glasgow từ 10-14  
thꢄ ngắn chiếm 20,9% và 12/86 bệnh nhân có điꢃm đều có rối loạn nuốt. Điều này cũng phù  
tiếng ồn đường hô hấp đây là dấu hiệu dự báo hp với cơ chế sinh lbnh của rối loạn nuốt  
tình trạng viêm phổi trên bệnh nhân đꢁt quỵ.  
trong đꢁt quỵ là rối loạn nuốt chyếu pha  
Tlvà mức đꢂ rối loạn nuốt: Tỷ lệ bệnh ming-hng là đꢁng tác có ꢅ thc, mt tình  
nhân có RLN trong nghiên cꢀu là 38,4%. Tỷ lệ trng ri lon thc slàm ảnh hưꢄng ti quá  
này thấp hơn với tỷ lệ rối loạn nuốt của các trình nut. Vì thế nếu bệnh nhân đꢁt quỵ vào  
nghiên cꢀu khác sử dụng bảng điꢃm GUSS đꢃ vin trong tình trng có ri lon thc, dù ꢄ  
đánh giá. Tác giả Lường Văn Long là 59,3%, mꢀc đꢁ nào cũng cần được đánh giá ri lon nut.  
Nguyễn Thế Dũng là 64,3% . Khi so sánh với các  
Dựa vào kết quả bảng 6 cho thấy, tỷ lệ bệnh  
tác giả ngoài nước, tỷ lệ rối loạn nuốt của chúng nhân bị viêm phổi của nhóm có rối loạn nuốt là  
tôi cũng khá phù hợp. Theo tác giả Martino (15/86 BN) 17,4% cao hơn tỷ lệ viêm phổi của  
(2006) tỉ lệ rối loạn nuốt là 45% , Tuy nhiên kết của bệnh nhân không có rối loạn nuốt là 3,4%.  
quả của chúng tôi thấp hơn với mꢁt số nghiên Tuy nhiên không có mối liên quan giữa RLN và  
cꢀu Daniels có tỉ lệ nuốt là 65%, D. Kidd và cꢁng viêm phổi chỉ số OR < 1, không có sự khác biệt  
233  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
có ꢅ nghĩa thống kê. Kết quả NC bảng 6 cũng  
2. Đào tạo nhân viên đꢃ tham gia trị liệu rối  
cho thấy triệu chꢀng ho không hiệu quả là yếu loạn nuốt cho bệnh nhân tại các khoa Thần kinh  
tố nguy cơ có liên quan đến tình trạng viêm bệnh viện tuyến tỉnh đꢃ nâng cao chất lượng  
phổi. Tỷ lệ BN ho không hiệu quả trong nhóm điều trị và chăm sóc bênh nhân đꢁt qụy ꢄ giai  
viêm phổi cao hơn nhóm không viêm phổi, có sự đoạn cấp.  
khác biệt có ꢅ nghĩa thống kê. Nguy cơ mắc  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
viêm phổi ꢄ nhóm ho không hiệu quả cao hơn 20  
1. Phan Nhựt Trí (2011), “Nghiên cꢀu rối loạn  
lần so với nhóm ho có hiệu quả OR = 20 (4,8-  
82,2), có sự khác biệt có ꢅ nghĩa thống kê với p  
<0,05. Kết quả này cũng giống với NC của  
Nguyễn Thị Dung nguy cơ viêm phổi của nhóm  
ho không hiệu quả cao nhóm ho hiệu quả.  
nuốt ꢄ bệnh nhân tai biến mạch não cấp tại Bệnh  
Viện Cà Mau năm 2010”, Luận văn Bác sỹ chuyên  
khoa cấp II, Đại học y Hà Nꢁi.  
2. Trần Văn Minh (2002), “ Nghiên cꢀu biến chꢀng  
sặc phổi ꢄ các bệnh nhân điều trị hồi sꢀc cấp cꢀu  
và chống đꢁc”, Luân văn Bác sỹ CKII, Đại học Y HN.  
3. Adam et al (2007). “Guiline for the Early  
Management of Adult with Ischemic Stroke”.  
Circilation 2007. 478 534.  
V. KẾT LUẬN  
1. Tỷ lệ BN tham gia NC trên 70 tuổi khá cao  
là 46,6%. Đꢁ tuổi trung bình: 69,2 ± 12,90.  
- Tỷ lệ BN có RLN khá cao 38,4%. Nam giới  
mắc nhiều hơn nữ giới.  
4. Martino et al (2006), “Management  
of  
Dysphagia in Acute Stroke: An Educational Manual  
for the Dysphagia Screening Professional”, The  
Heart and Stroke Foundation of Ontario, J A N U A  
RY 2 0 0 6  
2. Mꢁt số yếu tố nguy cơ liên quan nổi trꢁi  
của RLN: Đꢁ tuổi cao, nam giới có nguy cơ bị rối  
loạn nuốt cao hơn nữ. BN có tình trng thc  
thông qua điꢃm Glasgow thấp có nguy cơ bị rối  
loạn nuốt cao hơn nhóm BN có điꢃm Glasgow 15  
điꢃm. Nguy cơ mắc viêm phổi ꢄ nhóm ho không  
hiệu quả cao hơn so với nhóm ho có hiệu quả.  
5. Nguyễn Thị Dung (2014). Bước đầu tìm hiꢃu rối  
loạn nuốt và nhu cầu can thiệp PHCN nuốt ꢄ bệnh  
nhân tai biến mạch máu não. Luận văn bác sĩ nꢁi  
trú. Đại học Y Hà Nꢁi.  
6. Falsetti  
P
et al (2009). Oropharyngeal  
dysphagia after stroke: insidence, diagnosis, and  
clinical predictors in patients admitted to  
neurorehabilitation unit. J stroke cerebrovasc Dis;  
18: 329-335.  
a
KIẾN NGHỊ  
7. D. Kidd et al (1993), Aspiration in acute stroke:  
a clinical study with videofluoroscopy”, Quarterly  
journal of Medicine, 1993; 86:825-829.  
8. C.Gordon et al (1987), “Dysphagia in acute  
stroke”, British Medical Journal, volume 295 15  
August 1987.  
1. Tất cả các bệnh nhân đꢁt qụy cấp nên  
được sàng lọc RLN bꢄi các thang sàng lọc sớm  
(GUSS) ngay sau khi nhập viện tại các khoa cấp  
cꢀu và thần kinh.  
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỨC ĐỘ HỒI PHỤC KHI  
RA VIỆN VỚI MỘT SỐ THANG ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN  
ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO KHÔNG DO NGUYÊN NHÂN TỪ TIM  
Nguyễn Văn Quốc1, Dương Văn Duy2, Nguyễn Trung Kiên2,  
Trương Xuân Dương2, Nguyễn Quang Huy2,  
Nguyễn Thái Sơn2, Đặng Phúc Đức3  
khảo sát mối liên quan giữa mꢀc đꢁ hồi phục khi ra  
TÓM TẮT55  
viện với các thang điꢃm đꢁt quỵ. Đối tượng và  
phương pháp: 159 BN Đꢁt quỵ nhồi máu não lần  
đầu không do nguyên nhân từ tim được điều trị tại  
Khoa Đꢁt quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2020  
đến tháng 1/2021, thời gian nhập viện dưới 7 ngày  
tính từ khi khꢄi phát. Kết quả: Các yếu tố nguy cơ  
đꢁt quỵ: tuổi ≥ 55 83,6%, nam 64,8%, tăng huyết áp  
51,6%, đái tháo đường 11,9%, rối loạn lipid 26,4%,  
béo phì 15,7%, hút thuốc lá 29,6% và uống rượu bia  
30,4%. Các thang điꢃm lúc nhập viện: Điꢃm GCS  
trung bình 14,41 ± 1,31 GCS = 15 điꢃm là 74,2%;  
điꢃm NIHSS trung bình 7,47 ± 5,80, NIHSS < 5 điꢃm  
là 39,6% và điꢃm ASPECT trung bình 7,87 ± 1,39,  
Mục tiêu: Nhận xét các yếu tố nguy cơ, đặc điꢃm  
lâm sàng và các thang điꢃm đꢁt quỵ của BN Đꢁt quỵ  
nhồi máu não cấp không do nguyên nhân từ tim và  
1Hệ Sau đại học, Học viện Quân Y  
2Hệ Đại học, Học viện Quân Y  
3Bệnh viện Quân Y 103  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Quốc  
Ngày nhận bài: 5.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 22.4.2021  
Ngày duyệt bài: 7.5.2021  
234  
pdf 5 trang yennguyen 15/04/2022 3560
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tình trạng rối loạn nuốt ở bệnh nhân đột quỵ giai đoạn cấp tại Khoa thần kinh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tinh_trang_roi_loan_nuot_o_benh_nhan_dot_quy_giai_d.pdf