Khảo sát tình trạng rối loạn nuốt ở bệnh nhân đột quỵ giai đoạn cấp tại Khoa thần kinh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN NUỐT Ở BỆNH NHÂN
ĐỘT QUỴ GIAI ĐOẠN CẤP TẠI KHOA THẦN KINH
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG
Đinh Thị Hoa1, Mạc Doanh Thịnh2
The incidence of swallowing disorder is quite high in
patients with acute stroke when screening with the
GUSS scale at Hai Duong province general hospital.
There should be a strategy for a broader screening of
swallow disorder in acute stroke-patient settings.
TÓM TẮT54
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, mꢀc đꢁ rối loạn nuốt
bꢂng thang điꢃm GUSS ꢄ người bệnh đꢁt quỵ giai
đoạn cấp và phân tích mꢁt số yếu tố nguy cơ liên
quan đến tình trạng rối loạn nuốt ꢄ người bệnh đꢁt
quỵ giai đoạn cấp tại khoa Thần kinh bệnh viện đa
khoa tỉnh Hải dương. Phương pháp: Thiết kế nghiên
cꢀu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, tiến cꢀu.
Gồm 86 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên
cꢀu. Cỡ mẫu cho nghiên cꢀu tính theo công thꢀc ước
tính mꢁt tỷ lệ trong quần thꢃ. Cách chọn mẫu thuận
tiện, khi thực hiện lấy mẫu chúng tôi đã lấy được 86
bệnh nhân. Sử dụng thang điꢃm GUSS đánh giá. Kết
quả: Bệnh nhân có tuổi trung bình 69,2 ± 12,90,
nhóm bệnh nhân có đꢁ tuổi < 60 chiếm tỷ lệ khá cao.
Tỷ lệ rối loạn nuốt là 38,4%. Mꢁt số yếu tố liên quan
nổi trꢁi của rối loạn nuốt:Tuổi, giới, tình trạng ꢅ thꢀc,
nguy cơ mắc viêm phổi cao ꢄ nhóm ho không hiệu
quả. Kết luận: Tỷ lệ mắc rối loạn nuốt khá cao ꢄ
bệnh nhân đꢁt quỵ giai đoạn cấp khi sàng lọc bꢂng
thang GUSS tại bệnh viện tỉnh Hải Dương. Nên có
chiến lược sàng lọc rꢁng rãi và toàn diện hơn tình
trạng rối loạn nuốt ꢄ các cơ sꢄ điều trị bệnh nhân đꢁt quỵ.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đꢁt quỵ là mꢁt bệnh rất thường gặp trong
thực hành lâm sàng và đang trꢄ thành mꢁt thách
thꢀc của y học hiện nay. Đꢁt quỵ đang trꢄ thành
mꢁt vấn đề thời sự cấp bách do tỷ lệ mắc bệnh
trong cꢁng đồng ngày càng tăng, tỷ lệ tử vong
đꢀng hàng thꢀ hai trên thế giới [1]. Trên toàn thế
giới, đꢁt quỵ đã cướp đi sinh mạng của bốn triệu
người mỗi năm, số người sống sót có di chꢀng
nhẹ và vừa chiếm tới 50% [2]. Trong số những
người sống sót, chỉ có 26% trꢄ lại nghề cũ, số
còn lại phải chuyꢃn hoặc bỏ nghề nên thu nhập
thấp và trꢄ thành gánh nặng cho gia đình, xã hꢁi
[3]. Rối loạn nuốt (RLN) là vấn đề thường gặp
trên bệnh nhân tai biến mạch não cấp, chiếm
khoảng 42 – 67%[4], gây hít sặc dẫn đến viêm
phổi với tỉ lệ lên đến 73,4% [5]. Viêm phổi có
nguy cơ tử vong tăng gấp 5,4 lần [6]. Trong đó,
rối loạn nuốt làm tăng nguy cơ viêm phổi gấp
3,17 lần và hít sặc tăng nguy cơ viêm phổi gấp
6,95 – 11,57 lần thậm chí gấp 18 lần[4],[5]. Các
hậu quả khác của rối loạn nuốt là tình trạng suy
dinh dưỡng, mất nước, kéo dài thời gian nꢂm viện
và tiên lượng xấu [4][7]. Sàng lọc, phát hiện sớm
rối loạn nuốt không những giúp hạn chế nguy cơ
viêm phổi hít mà còn giúp làm giảm nguy cơ suy
dinh dưỡng, giảm thời gian nꢂm viện và tỉ lệ tử
vong [8]. Vì vậy chẩn đoán và phát hiện sớm và
dự phòng rối loạn nuốt ꢄ bệnh nhân đꢁt quỵ được
xem là mꢁt biện pháp làm giảm biến chꢀng cũng
như tử vong [9]. Tại Hải Dương, cho đến bây giờ
chưa có nghiên cꢀu nào đánh giá thực trạng và
những nguy cơ của rối loạn nuốt được thực hiện ꢄ
bệnh nhân đꢁt quỵ. Vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cꢀu đề tài: “Khảo sát tình trạng rối loạn
nuốt ꢄ bệnh nhân Đꢁt quỵ giai đoạn cấp tại khoa
Thần kinh bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương” với
hai mục tiêu:
SUMMARY
SURVEY THE REALITY OF SWALLOW
DISORDER IN ACUTE STROKE AT
NEUROLOGY DEPARTMENT IN HAI DUONG
PROVINCE GENERAL HOSPITAL
Subject: Determine the rate and level of the
swallow disorder by the GUSS scale in patients with
acute stroke and analyze some of the risk factors
related to swallow disorder in patients with acute
stroke at Neurology Department in Hai Duong
province general hospital. Method: Using a cross-
sectional study, the sample size was 86 patients. The
sample size for this study is based on the formula that
estimates a proportion in a population. With the
convenient way to select samples, when we did
sample collection. the GUSS scale was used to
evaluate. Result: The mean ages of patients was
69.2 ± 12.90 years old, the proportion of patients
aged <60 years old is quite high. Rate of swallow
disorders was 38.4%. Some related factors of swallow
disorder: Age, sex, consciousness, and high risk of
pneumonia in ineffective cough group. Conclusion:
1Trường Đại học kỹ thuật Y tế Hải Dương
2Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương
Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Hoa
Email: hoadinhhoa@hmtu.edu.vn
Ngày nhận bài: 2.3.2021
1. Xác định tỷ lệ và mꢀc đꢁ rối loạn nuốt
bꢂng thang điꢃm GUSS ꢄ người bệnh đꢁt quỵ
giai đoạn cấp tại khoa Thần kinh bệnh viện đa
khoa tỉnh Hải dương.
Ngày phản biện khoa học: 23.4.2021
Ngày duyệt bài: 4.5.2021
230
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
2. Phân tích mꢁt số yếu tố nguy cơ liên quan giá tình trạng ꢅ thꢀc của BN qua bảng điꢃm
đến tình trạng rối loạn nuốt ꢄ người bệnh đꢁt Glasgow rối tính điꢃm.
quỵ giai đoạn cấp tại khoa Thần kinh bệnh viện
đa khoa tỉnh Hải dương.
*Tất cả các BN đꢁt quỵ phù hợp với tiêu chuẩn
lựa chọn điều trị nꢁi trú tại khoa Thần kinh - bệnh
viện đa khoa Tỉnh Hải Dương được khám và hỏi
bệnh dựa theo mẫu bệnh án nghiên cꢀu.
- Đánh giá hôn mê bꢂng thang điꢃm
Glasgow. Phân đꢁ theo Glasgow: 11 – 12 điꢃm
mꢀc đꢁ vừa, 13 -14 điꢃm mꢀc đꢁ nhẹ, 15 điêm
tỉnh táo hoàn toàn
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Là 86 bệnh nhân
(BN) đã được chẩn đoán xác định là Đꢁt quỵ
khám và điều trị nꢁi trú tại khoa Thần kinh -
bệnh viện đa khoa Tỉnh Hải Dương trong năm
2019 được lựa chọn vào nghiên cꢀu dựa trên các
tiêu chuẩn và loại trừ sau:
Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân bị đꢁt
quỵ lần đầu và nhập viện điều trị trước 7 ngày;
Có điꢃm Glassgow > 10điꢃm; Chụp cắt lớp vi
tính hoặc chụp cꢁng hưꢄng từ sọ não thấy có
hình ảnh nhồi máu não hay hình ảnh xuất huyết
não; Tự nguyện tham gia nghiên cꢀu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đꢁt quỵ có
suy hô hấp phải đặt nꢁi khí quản, rối loạn ꢅ
thꢀc, hôn mê không làm theo lệnh. Người bệnh
đꢁt quỵ tái phát. Tổn thương não do các nguyên
nhân khác: chấn thương sọ não, nhiễm khuẩn hệ
thần kinh, u não, di căn não. Các nguyên nhân
rối loạn nuốt khác. Đồng ꢅ tham gia đánh giá.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Chụp CT scanner sọ não và/hoặc MRI sọ
não xác định chẩn đoán.
- Đánh giá và phân đꢁ rối loạn nuốt dựa vào
bảng điꢃm GUSS của Trapl và cꢁng sự.
*Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được tiến hành:
Khám đánh giá các dấu hiệu lâm sàng; Đảm bảo
các chꢀc năng sống; Điều trị Đꢁt quỵ; Được giải
thích và đồng ꢅ tham gia đánh giá.
3. Xử lý số liꢀu: Dùng phần mềm SPSS 16.0
đꢃ xử lꢅ số liệu.
4. Vấn đề đạo đức của đề tài: Đảm bảo
các vấn đề về đạo đꢀc nghiên cꢀu trong lâm sàng.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Tỷ lꢀ phân bố theo tuổi, giới,
tuổi trung bình
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương
pháp mô tả cắt ngang, tiến cꢀu
2.2. Phương pháp chọn mẫu: Cỡ mẫu cho
nghiên cꢀu tính theo công thꢀc ước tính mꢁt tỷ
lệ trong quần thꢃ.
Biến số
Số BN (n) Tỷ lꢀ %
<60
60-69
70-80
>80
Nam
Nữ
23
23
18
22
61
25
26,7
26,7
Tuổi
20,9
25,7
p(1− p)
(p.)2
n = Z12− /2
70,9
Giới
(p<0,05)
Tuổi TB của
tổng BN
29,1
Trong đó: Z1-α/2 = 1,96 (α = 0.05)
p = 64,3% theo nghiên cꢀu trước.
ε = 0.2 là đꢁ chính xác tương đối
Tính được n = 83
69,2 ±
12,90
65,6 ±
12.16
75,8 ±
11,71
14,3 ±
1,22
86
33
53
86
Có RLN
Tuổi TB của
nhóm BN
(p < 0,05)
Không
RLN
Cách chọn mẫu thuận tiện, khi thực hiện lấy
mẫu chúng tôi đã lấy được 86 bệnh nhân.
2.3. Cách tiến hành nghiên cứu
TB điꢃm Glasgow
(11->15 điꢃm)
2.3.1. Phương tiꢀn nghiên cứu: Bệnh án
nghiên cꢀu; Bảng điꢃm GUSS đánh giá nuốt;
Bánh pudding, nước lọc (Lavie), bánh mꢆ, thìa
5ml, cốc chia vạch 10 ml -50ml, đồng hồ bấm
giây, đꢇn soi họng, đꢇ lưỡi.
Nhận xét: BN có tuổi cao nhất là 101 tuổi,
thấp nhất là 48 tuổi, tuổi trung bình 69,2 ± 12,90.
BN là nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn 2,4 lần so
với BN là nữ (61/25 = 2,4). Có sự khác biệt có ꢅ
nghĩa thống kê giữa tuổi TB của hai nhóm có và
không RLN
2.3.2. Các chỉ số nghiên cứu
a) Lượng giá thang điểm GUSS: bao gồm
4 mục tổng điꢃm là 20, thông qua việc lượng giá
lâm sàng đꢃ đánh giá tình trạng tương ꢀng với
số điꢃm đạt được theo các mꢀc đꢁ
Bảng 2: Các triꢀu chứng về hꢀ hô hấp
của đối tượng nghiên cứu
Cꢁ
Không
Triꢀu chứng
n
%
n
%
+ 0 – 9 điꢃm: rối loạn nuốt nặng; 10 – 14
điꢃm: rối loạn nuốt vừa; 15 – 19 điꢃm: rối loạn
nuốt nhẹ; 20 điꢃm: không có rối loạn nuốt.
b) Lượng giá bảng điểm Glasgow: đánh
Thꢄ rõ
Giọng ướt
Ho hiệu quả
75
31
58
87,2
36,1
67.4
11
55
28
12.8
63,9
32.6
231
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
khi đánh giá bằng thang GUSS
Hơi thꢄ ngắn
Tiếng ồn ꢄ đường
thꢄ trên
Ho theo yêu cầu
Tꢂng hắng giọng
18
12
20,9
14.0
68
74
79,1
86,0
Đꢂ khꢁ nuốt
Rối loạn nuốt nặng
Rối loạn nuốt vừa
Rối loạn nuốt nhẹ
Không rối loạn nuốt
Tổng
n
24
4
5
53
86
%
27,9
4,6
5.9
61,6
100
68
65
79,1
75.7
18
21
20,9
24.3
Nhận xét: Có sự khác biệt có ꢅ nghĩa thống
kê tỷ lệ BN có và không có của các triệu chꢀng
hô hấp khi khảo sát.
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân bị RLN khá cao
38,4% (BN bị RLN nặng 27,9%, còn lại là 10,5%
BN RLN nhẹ, vừa)
Bảng 3: Tỷ lꢀ và mức đꢂ rối loạn nuốt
2. Mꢂt số yếu tố nguy cơ liên quan của rối loạn nuốt
Bảng 4: Mối liên quan giꢃa rối loạn nuốt và tuổi, giới
Có RL nuốt
Không RL nuốt
Nhꢁm tuổi
Tuổi: <60
OR (95%CI)
p
n
4
%
n
19
15
10
9
%
17,4
34,8
44,4
59,1
29,5
60,0
38,4
82,6
65,2
55,6
40,9
70,5
40,0
61,6
1
60-69
70-80
>80
Nam
Nữ
8
8
3,92 (0,68-22,70)
7,44 (1,25-44,19)
12,14 (2,10-70,22)
3,14 (1,07-9,22)
1
0,127
0,027
0,005
0,033
13
18
15
33
Giới:
43
10
53
Tổng
Nhận xét: Nhóm BN trên 80 tuổi, 70-80, và 60-69 có nguy cơ bị RLN cao hơn nhóm <60 tuổi lần
lượt là 12,14 lần, 7,44 lần và 3,92 lần. có sự khác biệt có ꢅ nghĩa thống kê. BN là nam có nguy cơ bị
RLN cao hơn nữ 3,14 lần, có sự khác biệt có ꢅ nghĩa thống kê.
Bảng 5: Liên quan giꢃa rối loạn nuốt và điểm Glasgow
Có RLN
Không RLN
Glasgow
OR (95%CI)
p
n
%
n
%
11-12 điꢃm
13-14 điꢃm
15 điꢃm
10
13
10
100
92,9
16,1
0
1
52
0
7,1
83,9
-
30,71 (5,52-170,76)
1
0,000
Nhận xét: - Nhóm BN có điꢃm Glasgow 13-14 có nguy cơ bị RLN cao hơn nhóm BN 15 điꢃm
30,71 lần, có sự khác biệt có ꢅ nghĩa thống kê với p <0,001
- Nhóm BN có điꢃm Glasgow 11-12 chắc chắn có RLN trên lâm sàng.
Bảng 6: Liên quan giữa ho không hiệu quả và viêm phổi
Viêm phổi
Không viêm phổi
OR
(95% CI)
1
Triꢀu chứng
p
n
6
%
n
%
Ho hiệu quả
Hokhông hiệu quả
Tổng
10,3
42,9
20,9
52
16
68
89,7
57,1
79,1
12
18
20(4,8-82,2) <0,05
Nhận xét: Nguy cơ mắc viêm phổi ꢄ nhóm ho không hiệu quả cao hơn 20 lần so với nhóm ho có
hiệu quả OR = 20 (4,8-82,2).
Bảng 7: Mối liên quan giꢃa thể đꢂt quỵ và viêm phổi
RLN
Không RLN
n
OR
(95% CI)
1,63 (0,61-4,35)
1
Triꢀu chứng
p
n
%
%
Xuất huyết não
Nhồi máu não
Tổng
17
16
33
44,7
33,3
38,4
21
32
53
55,3
66,7
61,6
0,334
Nhận xét: Nguy cơ BN nhóm Xuất huyết não có RLN cao hơn nhóm Nhồi máu não 1,63 lần,
nhưng không có sự khác biệt có ꢅ nghĩa thống kê.
nhau. Nhóm tuổi dưới 60 tuổi chiếm tỷ lệ khá
cao 26,7%, điều này thꢃ hiện xu hướng trẻ hóa
của bệnh đꢁt quỵ. Tuy nhiên tỷ lệ BN trên 70
tuổi rất cao là 46,6%. Đꢁ tuổi trung bình của BN
IV. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên
cứu. Tuổi BN trong nghiên cꢀu của chúng tôi
dao đꢁng từ 48 đến 101 tuổi, trung bình là 69,2
± 12,90. Tỷ lệ BN trong các đꢁ tuổi tương đương
trong NC của chúng tôi cao hơn so với mꢁt số
232
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
NC khác Lê Văn Thính (2007): 62,3 ± 8,8, tương sự sử dụng phương pháp uống 50ml nước phối
tự Nguyễn Thế Dũng (2009): 63,4 ± 17,7, hợp với chiếu điện quang quay video với cỡ mẫu
Nguyễn Thị Dung (2014): 60,3 ± 12,01. Kết quả 60 bệnh nhân cho kết quả rối loạn nuốt dao
NC cho thấy có sự khác biệt có ꢅ nghĩa thống kê đꢁng 42-65%.,. Qua kết quả nghiên cꢀu cho
giữa tuổi TB của hai nhóm có và không RLN thấy tỷ lệ rối loạn nuốt ꢄ BN đꢁt quỵ là rất cao ꢄ
(p<0,05). Nhóm RLN trong NC có đꢁ tuổi TB là các mꢀc đꢁ nặng nhẹ khác nhau. Vì vậy việc xác
65,6 ± 12.16. Kết quả này cao hơn so với mꢁt định mꢁt bệnh nhân đꢁt quỵ cấp có RLN hay
số NC khác. Falsetti và cs (2009): 57,9 ± 11,9.
không cần được thực hiện sớm trong vòng 24-48
Kết quả NC của chúng tôi cho thấy BN là nam giờ khi bệnh nhân nhập viện nhꢂm phòng ngừa
giới chiếm tỷ lệ cao hơn so với BN là nữ (2,4/1). các biến chꢀng của nó, đặc biệt là hít phải dị
So với các NC khác thì kết quả NC tương đồng, vật. Phương pháp đánh giá và sàng lọc bệnh
tỷ lệ BN nam cao hơn nữ. Tuy nhiên có sự dao nhân có rối loạn nuốt bꢂng bảng điꢃm GUSS có
đꢁng tỷ lệ BN cụ thꢃ: Lê Văn Thính (2007): đꢁ tin cậy cao và dễ thực hiện, phù hợp với điều
1,8/1, Phan Nhựt Chí và cs (2011): 1,6/1, kiện thực tế trên lâm sàng.
Nguyễn Thị Dung (2014): 2,2/1. Có thꢃ lꢅ giải
2. Mꢂt số yếu tố nguy cơ liên quan của
các lꢅ do như là: Nam giới có nhiều nguyên nhân rối loạn nuốt. Từ kết quả NC của bảng 4 cho
và yếu tố nguy cơ gây tai biến hơn so với nữ giới thấy: Có mối liên quan giữa tình trạng RLN và
như: THA, đái đường… các thói quen có hại, đꢁ tuổi của bệnh nhân. Nguy cơ RLN ꢄ BN có đꢁ
dùng chất kích thích nhiều, mꢀc đꢁ nặng … tâm tuổi >80 tuổi và 70-80 tuổi cao hơn nhóm <60
lꢅ không cân bꢂng bꢂng giới nữ.
tuổi lần lượt là 12, 2 lần và 7,4 lần. (OR = 12,2;
Kết quả nghiên cꢀu ꢄ bảng 2 có 62 bệnh 95%CI=2,1 – 70,22). Có sự khác biệt có ꢅ
nhân nhập viện với tình trạng ꢅ thꢀc tỉnh táo nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả này phù
hoàn toàn, chiếm 72,1%. Bệnh nhân có điꢃm rối hợp với NC của Lường Văn Long, nhóm bệnh
loạn ꢅ thꢀc nhẹ điꢃm là 10/86 bệnh nhân chiếm nhân có tuổi trên 50 có tỷ lệ rối loạn nuốt là
11,6%; bệnh nhân có điꢃm rối loạn ꢅ thꢀc vừa 68,18% cao hơn nhóm bệnh nhân tuổi dưới 50
14/86 chiếm 16,3%. Hầu hết bệnh nhân trong là 30,0% (p < 0,05. OR = 5,0 ; 95%CI (1,51-
nghiên cꢀu này có ꢅ thꢀc tỉnh táo, tiêu chuẩn 17,88). Kết quả NC của bảng 4 cho thấy: BN là
lựa chọn bệnh nhân trong mẫu nghiên cꢀu của nam trong NC có nguy cơ bị RLN cao hơn nữ 3,1
chúng tôi là điꢃm Glasgow từ 11 điꢃm trꢄ lên, lần (OR = 3,1; 95%CI=1,07 – 9,22), có sự khác
những bệnh nhân có rối loạn ꢅ thꢀc nặng hoặc biệt có ꢅ nghĩa thống kê (p < 0,05).
hôn mê chúng tôi không chọn vào mẫu nghiên
Rối loạn nuốt có liên quan tới tình trạng ꢅ
cꢀu vì các bệnh nhân này sẽ không có khả năng thꢀc của bệnh nhân. Kết quả NC bảng 5 cho
kiꢃm soát được đꢁng tác nuốt, bꢄi vì đꢁng tác thấy Nhóm BN có điꢃm Glasgow 13-14 có nguy
nuốt là nửa tùy ꢅ nửa tự đꢁng.
cơ bị RLN cao hơn nhóm BN 15 điꢃm 30,7 lần,
Dấu hiꢀu hô hấp và tỉ lꢀ viêm phổi: Có có sự khác biệt có ꢅ nghĩa thống kê với p
36,1% bệnh nhân có dấu hiệu giọng nói thay <0,001. Nhóm BN có điꢃm Glasgow 11-12 chắc
đổi. Đây là dấu hiệu nhận biết trên lâm sàng đꢃ chắn có RLN trên lâm sàng.Kết quả này cũng
các bác sỹ và điều dưỡng chú ꢅ theo dõi tình tương đồng với kết quả NC của Lường Văn Long
trạng ꢀ đọng do rối loạn nuốt. Kết quả nghiên các bệnh nhân có điꢃm Glasgow 10-14 điꢃm hầu
cꢀu ꢄ bảng 2 có 18/86 bệnh nhân có dấu hiệu hết các bệnh nhân có điꢃm Glasgow từ 10-14
thꢄ ngắn chiếm 20,9% và 12/86 bệnh nhân có điꢃm đều có rối loạn nuốt. Điều này cũng phù
tiếng ồn đường hô hấp đây là dấu hiệu dự báo hợp với cơ chế sinh lꢅ bệnh của rối loạn nuốt
tình trạng viêm phổi trên bệnh nhân đꢁt quỵ.
trong đꢁt quỵ là rối loạn nuốt chủ yếu ꢄ pha
Tỷ lꢀ và mức đꢂ rối loạn nuốt: Tỷ lệ bệnh miệng-họng là đꢁng tác có ꢅ thꢀc, mꢁt tình
nhân có RLN trong nghiên cꢀu là 38,4%. Tỷ lệ trạng rối loạn ꢅ thꢀc sẽ làm ảnh hưꢄng tới quá
này thấp hơn với tỷ lệ rối loạn nuốt của các trình nuốt. Vì thế nếu bệnh nhân đꢁt quỵ vào
nghiên cꢀu khác sử dụng bảng điꢃm GUSS đꢃ viện trong tình trạng có rối loạn ꢅ thꢀc, dù ꢄ
đánh giá. Tác giả Lường Văn Long là 59,3%, mꢀc đꢁ nào cũng cần được đánh giá rối loạn nuốt.
Nguyễn Thế Dũng là 64,3% . Khi so sánh với các
Dựa vào kết quả bảng 6 cho thấy, tỷ lệ bệnh
tác giả ngoài nước, tỷ lệ rối loạn nuốt của chúng nhân bị viêm phổi của nhóm có rối loạn nuốt là
tôi cũng khá phù hợp. Theo tác giả Martino (15/86 BN) 17,4% cao hơn tỷ lệ viêm phổi của
(2006) tỉ lệ rối loạn nuốt là 45% , Tuy nhiên kết của bệnh nhân không có rối loạn nuốt là 3,4%.
quả của chúng tôi thấp hơn với mꢁt số nghiên Tuy nhiên không có mối liên quan giữa RLN và
cꢀu Daniels có tỉ lệ nuốt là 65%, D. Kidd và cꢁng viêm phổi chỉ số OR < 1, không có sự khác biệt
233
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
có ꢅ nghĩa thống kê. Kết quả NC bảng 6 cũng
2. Đào tạo nhân viên đꢃ tham gia trị liệu rối
cho thấy triệu chꢀng ho không hiệu quả là yếu loạn nuốt cho bệnh nhân tại các khoa Thần kinh
tố nguy cơ có liên quan đến tình trạng viêm bệnh viện tuyến tỉnh đꢃ nâng cao chất lượng
phổi. Tỷ lệ BN ho không hiệu quả trong nhóm điều trị và chăm sóc bênh nhân đꢁt qụy ꢄ giai
viêm phổi cao hơn nhóm không viêm phổi, có sự đoạn cấp.
khác biệt có ꢅ nghĩa thống kê. Nguy cơ mắc
TÀI LIỆU THAM KHẢO
viêm phổi ꢄ nhóm ho không hiệu quả cao hơn 20
1. Phan Nhựt Trí (2011), “Nghiên cꢀu rối loạn
lần so với nhóm ho có hiệu quả OR = 20 (4,8-
82,2), có sự khác biệt có ꢅ nghĩa thống kê với p
<0,05. Kết quả này cũng giống với NC của
Nguyễn Thị Dung nguy cơ viêm phổi của nhóm
ho không hiệu quả cao nhóm ho hiệu quả.
nuốt ꢄ bệnh nhân tai biến mạch não cấp tại Bệnh
Viện Cà Mau năm 2010”, Luận văn Bác sỹ chuyên
khoa cấp II, Đại học y Hà Nꢁi.
2. Trần Văn Minh (2002), “ Nghiên cꢀu biến chꢀng
sặc phổi ꢄ các bệnh nhân điều trị hồi sꢀc cấp cꢀu
và chống đꢁc”, Luân văn Bác sỹ CKII, Đại học Y HN.
3. Adam et al (2007). “Guiline for the Early
Management of Adult with Ischemic Stroke”.
Circilation 2007. 478 – 534.
V. KẾT LUẬN
1. Tỷ lệ BN tham gia NC trên 70 tuổi khá cao
là 46,6%. Đꢁ tuổi trung bình: 69,2 ± 12,90.
- Tỷ lệ BN có RLN khá cao 38,4%. Nam giới
mắc nhiều hơn nữ giới.
4. Martino et al (2006), “Management
of
Dysphagia in Acute Stroke: An Educational Manual
for the Dysphagia Screening Professional”, The
Heart and Stroke Foundation of Ontario, J A N U A
RY 2 0 0 6
2. Mꢁt số yếu tố nguy cơ liên quan nổi trꢁi
của RLN: Đꢁ tuổi cao, nam giới có nguy cơ bị rối
loạn nuốt cao hơn nữ. BN có tình trạng ꢅ thꢀc
thông qua điꢃm Glasgow thấp có nguy cơ bị rối
loạn nuốt cao hơn nhóm BN có điꢃm Glasgow 15
điꢃm. Nguy cơ mắc viêm phổi ꢄ nhóm ho không
hiệu quả cao hơn so với nhóm ho có hiệu quả.
5. Nguyễn Thị Dung (2014). Bước đầu tìm hiꢃu rối
loạn nuốt và nhu cầu can thiệp PHCN nuốt ꢄ bệnh
nhân tai biến mạch máu não. Luận văn bác sĩ nꢁi
trú. Đại học Y Hà Nꢁi.
6. Falsetti
P
et al (2009). Oropharyngeal
dysphagia after stroke: insidence, diagnosis, and
clinical predictors in patients admitted to
neurorehabilitation unit. J stroke cerebrovasc Dis;
18: 329-335.
a
KIẾN NGHỊ
7. D. Kidd et al (1993), “Aspiration in acute stroke:
a clinical study with videofluoroscopy”, Quarterly
journal of Medicine, 1993; 86:825-829.
8. C.Gordon et al (1987), “Dysphagia in acute
stroke”, British Medical Journal, volume 295 15
August 1987.
1. Tất cả các bệnh nhân đꢁt qụy cấp nên
được sàng lọc RLN bꢄi các thang sàng lọc sớm
(GUSS) ngay sau khi nhập viện tại các khoa cấp
cꢀu và thần kinh.
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỨC ĐỘ HỒI PHỤC KHI
RA VIỆN VỚI MỘT SỐ THANG ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN
ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO KHÔNG DO NGUYÊN NHÂN TỪ TIM
Nguyễn Văn Quốc1, Dương Văn Duy2, Nguyễn Trung Kiên2,
Trương Xuân Dương2, Nguyễn Quang Huy2,
Nguyễn Thái Sơn2, Đặng Phúc Đức3
khảo sát mối liên quan giữa mꢀc đꢁ hồi phục khi ra
TÓM TẮT55
viện với các thang điꢃm đꢁt quỵ. Đối tượng và
phương pháp: 159 BN Đꢁt quỵ nhồi máu não lần
đầu không do nguyên nhân từ tim được điều trị tại
Khoa Đꢁt quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2020
đến tháng 1/2021, thời gian nhập viện dưới 7 ngày
tính từ khi khꢄi phát. Kết quả: Các yếu tố nguy cơ
đꢁt quỵ: tuổi ≥ 55 83,6%, nam 64,8%, tăng huyết áp
51,6%, đái tháo đường 11,9%, rối loạn lipid 26,4%,
béo phì 15,7%, hút thuốc lá 29,6% và uống rượu bia
30,4%. Các thang điꢃm lúc nhập viện: Điꢃm GCS
trung bình 14,41 ± 1,31 GCS = 15 điꢃm là 74,2%;
điꢃm NIHSS trung bình 7,47 ± 5,80, NIHSS < 5 điꢃm
là 39,6% và điꢃm ASPECT trung bình 7,87 ± 1,39,
Mục tiêu: Nhận xét các yếu tố nguy cơ, đặc điꢃm
lâm sàng và các thang điꢃm đꢁt quỵ của BN Đꢁt quỵ
nhồi máu não cấp không do nguyên nhân từ tim và
1Hệ Sau đại học, Học viện Quân Y
2Hệ Đại học, Học viện Quân Y
3Bệnh viện Quân Y 103
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Quốc
Email: bs.vanquoc@gmail.com
Ngày nhận bài: 5.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 22.4.2021
Ngày duyệt bài: 7.5.2021
234
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tình trạng rối loạn nuốt ở bệnh nhân đột quỵ giai đoạn cấp tại Khoa thần kinh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- khao_sat_tinh_trang_roi_loan_nuot_o_benh_nhan_dot_quy_giai_d.pdf