Nghiên cứu mối liên quan các tiêu chuẩn điện tâm đồ chẩn đoán phì đại thất trái với các chỉ số nhân trắc ở bệnh nhân tăng huyết áp
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Nghiên cứu mối liên quan các tiêu chuẩn
điện tâm đồ chẩn đoán phì đại thất trái
với các chỉ số nhân trắc ở bệnh nhân tăng huyết áp
Trần Hữu Anh Tú, Huỳnh Văn Minh
Trường Đại học Y Dược Huế
TÓM TẮT
4,31 so với 21,27 4,54 so với 19,56 6,16 mm,
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên p<0.05). Độ nhạy đối với các đối tượng béo phì so
quan các tiêu chuẩn dày thất trái với các chỉ số nhân với đối tượng gầy và bình thường thấp hơn đáng kể
trắc ở bệnh nhân THA có tăng trọng- béo phì và với điện áp Sokolow-Lyon (33,3% so với 45,3%),
tạo ra các giá trị phân vùng mới cho người béo phì điện áp Cornell (47,6% so với 50,9%), điện áp
có thể giúp cải thiện hiệu suất chẩn đoán của ECG Peguero (66,7% so với 79,2%). Ở giới nam, điện
trong phân nhóm bệnh nhân tăng huyết áp.
tâm đồ có độ nhạy đạt từ 44,4%-70,4%, Peguero có
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô độ nhạy cao nhất (70,4%). Ở giới nữ, điện tâm đồ
tả cắt ngang ở 181 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên có độ nhạy đạt từ 53,8%-70,8%, Cornell có độ nhạy
phát đến khám và điều trị nội trú tại Khoa Nội Tim cao nhất (70,8%).
mạch - Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
trong thời gian từ 02/02/2019 đến 02/04/2020.
Kết luận: ừa cân béo phì làm giảm độ nhạy
của các tiêu chí ECG Sokolow Lyon, Cornell và
Kết quả: Trong 181 bệnh nhân THA nhóm tuổi Peguero. Tiêu chuẩn Peguero, Cornell cung cấp độ
chiếm tỷ lệ cao nhất là 50-75 tuổi (51,4%), nhóm nhạy cao cho các đối tượng thừa cân, béo phì.
tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là < 50 tuổi (12,7%). Độ
Từ khóa: Sokolow-Lyon, Cornell, Peguero, chỉ
tuổi ở nữ giới cao hơn nam giới và sự khác biệt này số nhân trắc, phì đại thất trái.
có ý nghĩa thống kê (p<0.05). Các chỉ số nhân trắc
ĐẶT VẤN ĐỀ
đánh giá thể trạng như BMI, cân nặng, vòng bụng
có sự tương quan nghịch, khá chặt với giá trị các
điện áp Sokolow-Lyon, Cornell, Peguero trên điện
tâm đồ với p<0.01. So với bệnh nhân nhóm gầy và
bình thường, bệnh nhân thừa cân và béo phì có sự
suy giảm đáng kể về giá trị ECG trung bình đối với
điện áp Sokolow-Lyon (27,21 6,67 so với 26,07
9,94 so với 23,28 7,66 mm, p<0.05), điện áp
Cornell (20,58 7,07 so với 18,27 6,69 so với
15,64 6,60 mm, p<0.05), điện áp Peguero (23,71
Phì đại thất trái là một yếu tố nguy cơ độc lập
với trị số huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch
khác. Phì đại thất trái làm tăng nguy cơ bệnh mạch
vành lên 3 lần, suy tim lên hơn 13 lần, tai biến mạch
máu não lên khoảng 6 lần và các nguy cơ động mạch
ngoại biên, đột tử cũng 4-5 lần so với người không
bị phì đại thất trái [1]. Do đó, phát hiện sớm phì
đại thất trái trên bệnh nhân tăng huyết áp đóng vai
trò quan trọng trong việc làm giảm biến chứng tim
Ngày nhận bài: 08/10/2020
Ngày phản biện: 12/11/2020
Ngày chấp nhận đăng: 20/11/2020
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
0
27
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
mạch và tử vong [11]. Tại Việt Nam béo phì hiện tim, bệnh tim bẩm sinh khác.
nay có xu hướng gia tăng nhanh chóng song song
ời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ tháng 2
với các bệnh lý chuyển hóa trong những thập niên năm 2019 đến tháng 4 năm 2020, tại Khoa Nội Tim
tới. Các tiêu chuẩn chẩn đoán dày thất trái trên điện mạch - Bệnh viện Đại học Y Dược Huế.
tâm đồ thường bị ảnh hưởng của các chỉ số nhân
trắc ở bệnh nhân tăng trọng béo phì. Béo phì có liên
iết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Mẫu và phương pháp chọn mẫu: Cỡ mẫu
quan đến sự gia tăng độ dày thành cơ thất trái, khối thuận tiện.
lượng cơ thất trái và tỷ lệ mắc dày thất trái trên siêu
Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng mẫu
âm tim, không phụ thuộc vào tác động của huyết áp bệnh án nghiên cứu thống nhất, ghi đầy đủ các mục
[7],[9],[12],[17]. Ngược lại, béo phì đã được chứng lâm sàng, cận lâm sàng. Điện tâm đồ thực hiện trên
minh là làm giảm độ nhạy của các tiêu chí ECG chẩn máy 6 cần của hãng Nihon Kohden Nhật Bản, siêu
đoán dày thất trái, có lẽ là do ảnh hưởng khoảng cách âm Doppler tim trên máy Philips Affiniti 70G.
từ các điện cực đến thất trái tăng và suy giảm biên
độ QRS bằng mô xen kẽ [4],[10],[18],[19],[20],
Một số định nghĩa và tiêu chuẩn chẩn đoán
Phân độ tăng huyết áp: theo Hội Tim mạch học
[22],[23]. Nhằm mục đích đánh giá mối liên quan Việt Nam 2018 [2]
các tiêu chuẩn dày thất trái với các chỉ số nhân trắc ở
Khối lượng cơ thất trái: theo Hội Siêu âm Tim
bệnh nhân THA có tăng trọng- béo phì và tạo ra các Hoa Kỳ [5]: LVM = 0,8(1,04([LVIDd + PWTd +
giá trị phân vùng mới cho người béo phì có thể giúp IVSd]3 - [LVIDd]3)) + 0,6 g. Chỉ số khối cơ thất
cải thiện hiệu suất chẩn đoán của ECG trong phân trái: LVMI (g/m2) = LVM (g) / BSA (m2). eo
nhóm bệnh nhân tăng huyết áp, chúng tôi thực hiện tiêu chuẩn mới nhất của ASE (2015), đánh giá phì
đề tài :"Nghiên cứu mối liên quan các tiêu chuẩn đại thất trái khi LVMI > 115 (g/m2) đối với nam, và
điện tâm đồ chẩn đoán dày thất trái với các chỉ số LVMI > 95 (g/m2) đối với nữ [5].
nhân trắc ở bệnh nhân THA".
Các chỉ số ĐTĐ khảo sát gồm [8],[16]: Chỉ số
Sokolow-Lyon: (SV1 + RV5 hoặc RV6) ≥ 35mm.
Chỉ số Cornell: (RavL + SV3) ≥ 28 mm (nam).
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: 181 bệnh nhân tăng (RavL + SV3) ≥ 20 mm (nữ). Chỉ số Peguero: (SD
huyết áp nguyên phát đến khám và điều trị nội trú + SV4) ≥ 28mm (nam). (SD + SV4) ≥ 23mm (nữ).
tại Khoa Nội Tim mạch - Bệnh viện Trường Đại học
Y Dược Huế
Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng
phần mềm SPSS 20.
Tiêu chuẩn loại trừ: Chưa đánh giá trên bệnh
nhân có block nhánh trái hoặc phải, có kèm theo KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
phì đại thất phải, nhịp tự thất và bệnh cơ tim, van Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Chung
Nam
Nữ
p
Tuổi
67,15 15,64
157,48 7,59
54,47 10,49
62,36 18,08
163,49 6.50
59,33 8,95
70,18 13,08
153,69 5,50
51,41 10,27
<0.01
<0.01
<0.01
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
28
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
BMI (kg/m2)
Vòng bụng (cm)
HAT
21,91 3,73
82,50 4,54
164,23 29,87
88,07 13,08
22,21 3,24
82,74 3,88
164,57 29,46
88,71 13,69
21,72 4,00
82,35 4,92
164,01 30,26
87,66 12,72
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
H ATr
Nhận xét: Chỉ số chiều cao và cân nặng ở nam giới cao hơn nữ giới, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(p<0.05). Chỉ số BMI và vòng bụng không có sự khác biệt với p>0.05.
Bảng 2. Đặc điểm ECG trên đối tượng nghiên cứu theo các nhóm BMI
Bình thường
(n=115)
ừa cân
(n=30)
Béo phì
(n=36)
p
Nhịp xoang (%)
Trục trái (%)
Tần số (lần/phút)
Sokolow-Lyon
Cornell
100
18,3
83,23 15,55
27,21 6,76
20,58 7,07
23,71 4,34
100
20
80,83 11,14
26,07 9,94
18,27 6,69
21,27 4,54
100
11,1
77,44 13,59
23,28 7,66
15,64 6,60
19,56 6,16
>0.05
>0.05
>0.05
<0.01
<0.01
<0.01
Peguero
Nhận xét: Giá trị các chỉ số điện tâm đồ Sokolow-Lyon, Cornell, Peguero đều giảm dần theo các nhóm
BMI với p<0.05
Mối tương quan của các chỉ số điện tâm đồ
Bảng 3. Hệ số tương quan Pearson giữa chỉ số nhân trắc và các chỉ số điện tâm đồ
Sokolow-Lyon
Cornell
Peguero
r
p
r
p
r
p
Chiều cao
Cân nặng
BMI
0,091
-0,205
-0,289
-0,254
>0.05
<0.01
<0.01
<0.01
0,008
-0,305
-0,361
-0,333
>0.05
<0.01
<0.01
<0.01
0,104
-0,29
-0,397
-0,415
>0.05
<0.01
<0.01
<0.01
Vòng bụng
Nhận xét: Có sự tương quan nghịch, giữa BMI, cân nặng,vòng bụng với các tiêu chuẩn Sokolow-Lyon,
Cornell, Peguero trên điện tâm đồ.
Giá trị chẩn đoán phì đại thất trái của các chỉ số điện tâm đồ ở các đối tượng tăng huyết áp
Bảng 5. Độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích đường cong ROC của các chỉ số điện tim ở nam
Chỉ số điện tim
Sokolow-Lyon
Cornell
Se(%)
55,6
Sp(%)
76,6
AUC
0.678
0.617
0.792
Điểm cắt
32
20
25
44,4
79,1
Peguero
70,4
83,7
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
0
29
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Nhận xét: Ở giới nam, điện tâm đồ có độ nhạy 44,4%-70,4%, Peguero có độ nhạy cao nhất (70,4%),
Cornell có độ nhạy thấp nhất (44,4%). Độ đặc hiệu của điện tâm đồ 76,6%-83,7%, cao nhất là tiêu chuẩn
Peguero (83,7%), Sokolow-Lyon thấp nhất (76,6%).
Bảng 6. Độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích đường cong ROC của các chỉ số điện tim ở nữ
Chỉ số điện tim
Sokolow-Lyon
Cornell
Se(%)
53,8
70,8
60
Sp(%)
84,8
63
AUC
0,713
0,705
0,731
Điểm cắt
27
13
23
Peguero
75,3
Nhận xét: Ở giới nữ, điện tâm đồ có độ nhạy 53,8%-70,8%, Cornell có độ nhạy cao nhất (70,8%),
Sokolow-Lyon có độ nhạy thấp nhất (53,8%). Độ đặc hiệu của điện tâm đồ đạt từ 63%-84,8%, cao nhất là
tiêu chuẩn Sokolow-Lyon (84,8%), Cornell thấp nhất (63%).
Độ nhạy, độ đặc hiệu, điểm cắt, diện tích đường cong ROC của các chỉ số điện tim theo các nhóm BMI
Bảng 7. Độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích đường cong ROC của các chỉ số điện tim theo các nhóm BMI
Se(%)
Sp(%)
AUC
Sokolow-Lyon
Bình thường
ừa cân
Béo phì
45,3
38,9
33,3
75,8
91,7
93,3
0,687
0,611
0,7
Cornell
Bình thường
ừa cân
Béo phì
50,9
55,6
47,6
69,4
66,7
86,7
0,628
0,637
0,692
Peguero
Bình thường
ừa cân
Béo phì
79,2
77,8
66,7
64,5
75
66,7
0,803
0,736
0,605
Nhận xét: Độ nhạy của nhóm bình thường từ
So với bệnh nhân nhóm bình thường, bệnh nhân
45,3%-79,2%, nhóm thừa cân từ 38,9%-77,8%, thừa cân và béo phì có sự suy giảm đáng kể về giá
nhóm béo phì từ 33,3%-66,7%. Peguero có độ nhạy trị ECG trung bình đối với điện áp Sokolow-Lyon
cao nhất cả 3 nhóm BMI lần lượt là 79,2 %; 77,8 (27,21 6,67 so với 26,07 9,94 so với 23,28
%; 66,7 %. Sokolow-Lyon có độ nhạy thấp nhất cả 3 7,66 mm, p<0.05), điện áp Cornell (20,58 7,07 so
nhóm BMI lần lượt là 45,3 %; 38,9 %; 33,3 %, có ưu với 18,27 6,69 so với 15,64 6,60 mm, p<0.05),
thế nhất với độ đặc hiệu cao nhất cả 3 nhóm BMI.
điện áp Peguero (23,71 4,31 so với 21,27 4,54
so với 19,56 6,16 mm, p<0.05). Nghiên cứu của
chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu JCL
Rodrigues và các cộng sự (2016) khi nghiên cứu
BÀN LUẬN
Đặc điểm trên ECG
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
30
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
trên 128 bệnh nhân tăng huyết áp, béo phì làm giảm Franco nghiên cứu ảnh hưởng của Losartan ở 4963
đáng kể độ nhạy ECG, vì sự suy giảm đáng kể về giá bệnh nhân nữ THA và PĐT rút ra từ nghiên cứu
trị ECG trung bình đối với điện áp Cornell, điện LIFE sử dụng Losartan giảm những danh giới tổn
áp Sokolow-Lyon [15]. Tỷ lệ giảm của các tiêu chí thương ở bệnh nhân THA [14]. Tác giả đã thấy
điện áp ECG đã được quy cho các hiệu ứng giảm có sự khác biệt về các tiêu chuẩn Sokolow – Lyon,
dần của điện cực,của biên độ QRS trước bằng mô Cornell trong chẩn đoán PĐT ở 2 giới, Sokolow –
xen kẽ. Horton et al14 đã chứng minh rằng điện áp Lyon có giá trị cao hơn ở nam trong khi Cornell có
có liên quan nghịch đảo với bình phương khoảng giá trị cao hơn ở nữ, sự khác biệt này đều có ý nghĩa
cách từ thành ngực trước đến cơ thất trái và cho thấy thống kê với P < 0,01.
khoảng cách này tương quan trực tiếp với diện tích Giá trị chẩn đoán phì đại thất trái của các chỉ số
bề mặt cơ thể (chỉ số BMI) [13].
điện tim theo các nhóm BMI.
Mối tương quan của các chỉ số điện tâm đồ
Từ bảng 7 cho thấy ảnh hưởng của thể trạng làm
Dựa vào bảng 4, các chỉ số nhân trắc đánh giá thể độ nhạy của các tiêu chuẩn điện tâm đồ giảm đáng
trạng như BMI, cân nặng, vòng bụng có sự tương kể. Peguero có độ nhạy cao nhất cả 3 nhóm BMI
quan nghịch, khá chặt với các tiêu chuẩn Sokolow- lần lượt là 79,2 %; 77,8 %; 66,7 %. Sokolow-Lyon
Lyon, Cornell, Peguero trên điện tâm đồ với p<0.01. có độ đặc hiệu cao nhất cả 3 nhóm BMI. Cornell có
Giá trị chẩn đoán phì đại thất trái của các chỉ số độ nhạy khá cao ở nhóm thừa cân 55,6 %. Abergel
điện tâm đồ ở các đối tượng tăng huyết áp
Giá trị chẩn đoán phì đại thất trái của các chỉ số tâm đồ trong chẩn đoán PĐT ở 380 bệnh nhân
điện tim theo giới.
THA [4], tác giả nhận thấy tiêu chuẩn Cornell có
(1996) nghiên cứu anh hưởng béo phì đến điện
Từ bảng 5,6 ở giới nam, Peguero có ưu thế nhất liên quan với chỉ số khối lượng cơ thất trái tốt hơn
với độ nhạy cao nhất (70,4%), kế tiếp là Sokolow- tiêu chuẩn Sokolow – Lyon, và ở bệnh nhân thừa
Lyon (55,6%) và độ đặc hiệu cao nhất là Peguero cân, béo phì thì tiêu chuẩn Sokolow – Lyon có độ
(83,7%). Ở giới nữ, Cornell có độ nhạy cao nhất nhạy thấp hơn nhóm cân nặng bình thường trong
(70,8%) và độ đặc hiệu cao nhất là tiêu chuẩn khi tiêu chuẩn Cornell thì không có sự khác biệt
Sokolow-Lyon (84,8%). Nghiên cứu của chúng giữa hai nhóm. Peter M. Okin (2000) về ảnh hưởng
tôi tương đồng với nghiên cứu của Dương anh của béo phì đến điện tâm đồ chẩn đoán PĐT ở
Liêm tiêu chuẩn Sokolow-Lyon có độ nhạy cao ở bệnh nhân THA [21], là một phần của nghiên cứu
nam 43,7% nhưng lại rất thấp ở nữ. Ngược lại tiêu LIFE, Nghiên cứu với 9194 bệnh nhân trong đó
chuẩn Cornell lại có độ nhạy rất cao ở nữ 64,3% có 1573 bệnh nhân béo phì, 2519 bệnh nhân thừa
nhưng ở nam giới chỉ 31,2% [3]. Kết quả nghiên cân, so sánh với nhóm cân nặng bình thường, tác
cứu của tôi tương tự như kết quả nghiên cứu SAR giả bệnh nhận thấy ở nhân thừa cân và béo phì tiêu
của Vivencio Barrios, Carlos Escobar [6], tác giả chuẩn Sokolow – Lyon có giá trị thấp hơn, ngược lại
nghiên cứu sự khác nhau về giới trong chẩn đoán và tiêu chuẩn Cornell có giá trị cao hơn ở nhóm bệnh
điều trị PĐT ở 264 bệnh nhân THA bằng các tiêu nhân có thừa cân, béo phì. JCL Rodrigues (2016)
chuẩn điện tâm đồ khác nhau, tác giả nhận thấy tiêu cho rằng béo phì làm giảm đáng kể độ nhạy ECG,
chuẩn Cornell có ưu điểm hơn trong chẩn đoán vì sự suy giảm đáng kể về giá trị ECG trung bình
PĐT ở nữ trong khi tiêu chuẩn Sokolow – Lyon đối với điện áp Sokolow-Lyon, Cornell. kết quả này
có ưu điểm hơn ở giới nam. Ingrid Os, Veronica tương tự như kết quả trong nghiên cứu của tôi. Sự
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
0
31
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu điện tâm đồ trong chẩn đoán phì
gia tăng liên quan đến béo phì trong giá trị trung
bình của điện áp Cornell dẫn đến tăng độ nhạy
trong nghiên cứu M.Okin được giải thích bằng sự
gia tăng liên quan đến béo phì ở chỉ số khối cơ thất
trái (LVM). JCL Rodrigues đã chứng minh một xu
hướng không đáng kể đối với chỉ số khối cơ thất
trái (LVM) có chỉ số trung bình cao hơn ở những
người béo phì có phì đại thất trái so với những người
không béo phì có phì đại thất trái (108,3 21,4 so
với 102,0 18,1, p = 0,3047). Mặt khác, tăng điện
áp Cornel do nguyên nhân tăng khối lượng cơ thất
trái chiếm ưu thế hơn so với khoảng cách điện cực
tăng ở một số người béo phì vẫn chưa được làm rõ.
Tuy nhiên, có sự đồng thuận giữa kết quả của JCL
Rodrigues và kết quả của M.Okin rằng tiêu chuẩn
Cornell cung cấp độ nhạy cao cho các đối tượng
béo phì [15].
đại thất trái ở 181 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên
phát, qua kết quả thu được, chúng tôi rút ra kết luận:
1) Các chỉ số nhân trắc đánh giá thể trạng như
BMI, cân nặng, vòng bụng có sự tương quan nghịch,
khá chặc chẽ với giá trị các điện áp Sokolow-Lyon,
Cornell, Peguero trên điện tâm đồ với p<0.01.
2) Trên đối tượng chung: Peguero có độ nhạy
cao nhất 67,4%, độ đặc hiệu cao nhất 83,7% với điểm
cắt 25 mm ở nam, 23 mm ở nữ, diện tích đường cong
ROC 0,719. eo giới: Peguero có độ nhạy cao nhất
70,4 % ở nam, Cornel có độ nhạy cao nhất 70,8% ở
nữ. eo BMI: ừa cân béo phì làm giảm độ nhạy
của các tiêu chí ECG Sokolow Lyon, Cornell và
Peguero. Tiêu chuẩn Peguero, Cornell cung cấp độ
nhạy cao cho các đối tượng thừa cân, béo phì.
ABSTRACT
Relationships between electrocardiographic criteria for the diagnosis of lef ventricular hypertropy
and anthropometric indexes in hypertensive patients
Objective: e study aimed to determine relationships between electrocardiographic lef ventricular
hypertrophy and anthropometric indexes in hypertensive patients. e application of obesity-specific
partition values may help improve the diagnostic performance of the ECG in this important subgroup of
patients with hypertension.
Materials and Methods: A cross-sectional study of 181 patients diagnosed primary hypertension was
carried out at Hue University of Medicine and Pharmacy from February 2, 2019 to April 2, 2020.
Results: Among 181 patients diagnosed with hypertension, 50-75 years group accounted for the highest
proportion (51.4%), the lowest percentage was <50 years group (12.7%). e female age was higher than
males, and this difference is statistically significant (p <0.05). e anthropometric indexes evaluated such
as BMI, weight, waist circumference showed a negative correlation with the Sokolow-Lyon voltage or
Cornell voltage or Peguero voltage, p <0.01. Compared with normal-weight patients, overweight and obese
patients had a considerable atenuation in mean ECG values for Sokolow-Lyon voltage (27.21 6.67 versus
26.07 9.94 versus 23.28 7.66 mm, p <0.05), Cornell voltage (20.58 7.07 versus 18.27 6.69 versus
15.64 6.60 mm, p <0.05), Peguero voltage (23.71 4.31 versus 21.27 4.54 versus 19.56 6.16 mm, p
<0.05). e sensitivities for obese patients compared with normal-weight patients was significantly lower
for Sokolow-Lyon voltage (33.3% versus 45.3%), Cornell voltage (47.6% versus 50.9%), Peguero voltage
(66.7% versus 79.2%). While Peguero voltage showed the highest sensitivity (70.4%) in male, the highest
sensitivity (70,8%) was achieved by Cornell voltage in female.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
32
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Conclusion: Lower sensitivity compared with specificity was demonstrated for all the ECG criteria,
with further inferior sensitivities for obese subjects for the majority of ECG criteria investigated. Obesity
atenuates the ECG criteria values in the presence of lef ventricular hypertrophy. e Peguero voltage and
Cornell voltage provide high sensitivities for overweight and obese subjects.
Keywords: Sokolow-Lyon, Cornell, Peguero, anthropometric indexes, lef ventricular hypertrophy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Châu Ngọc Hoa (2009). Tăng huyết áp; Nguyên nhân, sinh bệnh học và biến chứng. Đặng Vạn Phước,
Bệnh học Nội khoa, Nhà xuất bản Y học, tr 43-61.
2. Hội Tim mạch học Việt Nam (2018), “Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 2018”,
[Internet], lấy từ URL: htp://vnha.org.vn/data/Khuyen-Cao-THA-2018.pdf
3. Dương anh Liêm, Nguyễn Văn Tú, Nguyễn Trọng Hiếu (2011), “Nghiên cứu giá trị của điện tâm
đồ trong chẩn đoán phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có đối chiếu với siêu âm tim”, Y
học thực hành, số 760(4), tr 29-31.
4. Abergel E., Tase M., Menard J., Chatellier G. (1996), “Influence of obesity on the diagnostic value
of electrocardiographic criteria for detecting lef ventricular hypertrophy”, Am J Cardiol, 77, pp. 739–744.
5. ASE (2015), “Recommendations for cardiac chamber quantification by echocardiography in adults:
An update from American Society of Echocardiography and the European Association of Cardiovascular
Imaging”, J Am Soc Echocardiogr, 28, pp. 1-39.
6. Barrios V., Escobar C., Calderon A., et al (2010) “Gender differences in the diagnosis and treatment
of lef ventricular hypertrophy detected by different electrocardiographic criteria. Findings from the SAR
study”, Heart Vessels, 25 (1), pp. 51-56.
7. Bella J.N., Devereux R.B., Roman M.J., O’Grady M.J., Welty T.K., Lee E.T., Fabsitz R.R., Howard
B.V., for the Strong Heart Study Investigators (1998), “Relations of lef ventricular mass to fat-free and
adipose body mass: the Strong Heart.
8. Buchner S., Debl K., Haimerl J., et al (2009), “Electrocardiographic diagnosis of lef ventricular
hypertrophy in aortic valve disease: evaluation of ECG criteria by cardiovascular magnetic resonance”,
Journal of cardiovascular magnetic resonance, 11(18), pp. 1-11.
9. De Simone G., Devereux R.B., Roman M.J., Alderman M.H., Laragh J.H. (1994), “Relation of
obesity and gender to lef ventricular hypertrophy in normotensive and hypertensive adults”, Hypertension,
23, pp. 600–606.
10. Devereux R.B., Phillips M.C., Casale P.N., Eisenberg R.R., Kligfield P. Geometric (1983),
“determinants of electrocardiographic lef ventricular hypertrophy”, Circulation, 67,pp. 907–911.
11. Drazner M.H., Rame J.E., Marino E.K. (2004), “Increased lef ventricular mass is a risk factor for the
development of a depressed lef ventricular ejection fraction within five years: the Cardiovascular Health
Study”, J Am Coll Cardiol, 43(2207).
12. Hense H.W., Gneiting B., Muscholl M., Broeckel U., Kuch B., Doering A., Riegger G.A.J.,
Schunkert H. (1998), “e associations of body size and body composition with lef ventricular mass:
impacts for indexation in adults”, J Am Coll Cardiol, 32, pp. 451–457.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
0
33
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
13. Horton J.D., Sherber H.S., Lakata E.G. (1977), “Distance correction for precordial
electrocardiographic voltage in estimating lef ventricular mass: an echocardiographic study”, Circulation,
55 (3), pp. 509–512.
14. Ingrid Os V.F., Sverre E. Kjeldsen, Karin Manhem, Richard B. (2008), “Effects of Losartan in
Women With Hypertension and Lef Ventricular Hypertrophy Results From the Losartan Intervention
For Endpoint Reduction in Hypertension Study”, Hypertension, 51, pp. 1103-1108.
15. J.C.L. Rodrigues (2016), “e effect of obesity on electrocardiographic detection of hypertensive lef
ventricular hypertrophy: recalibration against cardiac magnetic resonance”, Journal of human hypertension,
30, pp. 197-203.
16. Julio G. Peguero, et al (2017), “Electrocardiographic Criteria for the Diagnosis of Lef Ventricular
Hypertrophy”, Journal of the American College of Cardiology, 69(13), pp. 1694-1703.
17. Lauer M.S., Anderson K.M., Levy D.(1992), “Separate and joint influences of obesity and mild
hypertension on lef ventricular mass and geometry: the Framingham Heart Study”, J Am Coll Cardiol, 19,
pp. 130–134.
18. Norman J.E., Levy D. (1995), “Improved electrocardiographic detection of echocardiographic lef
ventricular hypertrophy: results of a correlated data base approach”, J Am Coll Cardiol, pp.10.
19. Okin P.M., Roman M.J., Devereux R.B., Kligfield P. (1996), “Electrocardiographic identification of
lef ventricular hypertrophy: test performance in relation to the definition of hypertrophy and the presence
of obesity”, J Am Coll Cardiol, 27(1), pp. 124–131.
20. Okin P.M., Roman M.J., Devereux R.B., Kligfield P. (1996), “Electrocardiographic identification
of lef ventricular hypertrophy: relationship of test performance to body habitus”, J Electrocardiol, 29, pp.
256–261.
21. Okin P.M., Jern S., Devereux R.B., Kjeldsen S.E., Dahlof B., Group F.T.L.S. (2000), “Effect of
obesity on electrocardiographic lef ventricular hypertrophy in hypertensive patients: e Losartan
Intervention For Endpoint (LIFE) Reduction in Hypertension Study”, Hypertension, 35(1), pp. 13–18.
22. Rautaharju P.M., Zhou S.H., Calhoun H.P. (1994), “Ethnic differences in ECG amplitudes in North
American white, black, and Hispanic men and women: effect of obesity and age”, J Electrocardiol, 27, pp.
20–31.
23. Stuart D. Pringle F.G.D., Ann C. Tweddel, William Martin, Peter W. Macfarlane, James H.
McKillop, A. Ross Lorimer, Stuart M. Cobbe (1992), “Symptomatic and silent myocardial ischaemia in
hypertensive patients with lef ventricular hypertrophy”, Heart, 67, pp. 377-382.
|
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM SỐ 19+20/2020
34
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mối liên quan các tiêu chuẩn điện tâm đồ chẩn đoán phì đại thất trái với các chỉ số nhân trắc ở bệnh nhân tăng huyết áp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_moi_lien_quan_cac_tieu_chuan_dien_tam_do_chan_doa.pdf